CONG
THUC
VAN NANG
NGO HAN
Trong tốn học cũng như trong các bộ
mơn khoa học khác, việc hệ thống hóa kiến
thức nới chung và việc tìm mối liên hệ giữa
các vấn đề nới riêng rất cẩn thiết và vơ cùng
quan trọng, bởi vì cớ làm như vậy thì chúng
ta mới thấy rõ được tồn bộ vấn để và nắm
chắc được kiến thức. Vì vậy, mỗi khi học xong
do
Sau đó, bạn Mi chia khối đá hoặc cát phải
thành
AAD'BB'C'
Ấp
dụng
Vừa qua, bạn Nguyễn Văn Mi, học sinh
trường cấp 3 Phù Cừ (Hưng Yên) dựa vào
cách tính của nhân dân ta đã tÌm ra cơng
thức tính thể tích của một khối đá hoặc cát.
Cơng thức này liên quan tới một công thức
mang tên là công thúc uạn năng vì nó là
cơng thức tổng qt nhất để tính thể tích
và diện tích của tất cả các hình quen thuộc
đã học ở phổ thơng.
*
Ok
Các bạn đã thấy muốn tính thể tích của
một
đống gần
giống
hình chóp cụt *) có các đáy là các hình chữ
nhật,
các
mặt
bên
(xem hình 1).
là các
hình
thang
cân
Trước hết, bạn Mi đã căn cứ vào cơng thức
tính thể tich cla mét hinh dang tru léch (**)
có đáy tam giác, đã được chứng minh
Ves
lăng
v,=® (
trụ
lộch
là
cơng
thức
(l)
hình
cho
hình
atat+a’
zs)
Vì diện tích thiết dign thang S, = 30%
nên:
1,
V, = go'h
(a + 20’).
Đối với hình AD2D'BCC',
ta có :
atata’
V, = 5; ( —8—)
Vì diện tích thiết điện thang S, = Soh,
nên
:
1
V, = Goh
(2a +a’).
Vay thể tích của khối đá hoặc cát đó là :
một khối đá hoặc cát, người ta phải xếp khối
đá hoặc cát đó thành
hình
và hình ADD'BCC'.
AAD'BB'C', ta được :
một bài nào, một chương nào, các bạn hãy cố
gắng hệ thống nơ lại để tìm mối liên hệ giữa
các vấn đề với nhau, nêu lên những điểm chủ
yếu nhất, cơ bản nhất và bao quát nhất.
2
tata”
là :
zs)
(FS
V=V,+ Vy = G(2ab+
ab’ a'b+ 2a’b") (2)
h
>
1)
tạ
Ta có thể biến đổi công thức (2) thành :
h
+a’,
,b+b"
„ở
v~a[s+4(“E”) (*g)+ em]
Nhận xét các thành phần trong đấu móc,
ta thấy :
aồ là diện tích đáy trên của khối đá.
ø'b' la điện tích đáy đưới của khối đá.
(55°)
diện
(57)
giữa có các cạnh
là diện tích của thiết
là các đường
trung
bình của các mặt hình thang.
Vì vậy, nếu gọi B), B„, B; lần lượt là diện
tích của đáy trên, thiết diện giữa, đáy dưới
Hình 1
trong đó S là thiết điện thẳng va a, a’, a”
là 3 cạnh của hình lăng trụ lệch.
240
(#) Sé di ndi gần giống hình chóp cạt mà khơng phải là
hình chóp cut vi cdc canh AA’, BB’, CC', DD’ kéo
dài có thể
khơng gặp nhau tại cing 1 diém.
(*») Hình lăng trụ lệch khác hình lăng trụ ở chỗ có 2
mặt đáp khơng song song với nhau,
và h là chiếu cao của khối đá hoặc cát thì
thể tích của khối đơ là :
h
V= 5B, + 4B, +B,)
(3)
Đó là cơng thức uạn năng, bởi vì cơng
thức (3) khơng những biểu thị thể tích của
khối
đá hoặc
cát nói
trên
mà
nớ
cịn
để tính thể tích của bất kÌ hình nào,
Các bạn
hãy kiểm
nghiệm
xem
dùng
! Ta có
thể biến đổi cơng thức (3) trở về dạng các
cơng thức quen
thuộc
:
- Đối với hình lãng trụ, hình hộp, hình
trụ, vì điện tích đáy trên, đáy dưới và thiết
điện giữa đều bằng diện tích đáy B, nên ta
co:
h
(0% 402 + 0) = 8m,
~ Đối với khối chỏm cẩu, các bạn tính sẽ
thấy diện tích của thiết diện giữa
h2
B,=x (rh - +)
và
diện
tích
- Đối với hình chớp, vÌ khoảng cách từ
thiết diện giữa bằng ; chiéu
cao
nên diện tích thiết điện giữa bằng 4 đáy dưới
h
B
(0+41+B)
đáy — dưới
B, =x (2rh ~ h?). Do đó :
vV=g[0+4z
= (=8)
(r= 3)
wt + x(2rh — 12]
— Đối với khối đới cầu, nếu ta coi thể tích
của nó là hiệu của 2 khối chỏm cầu tương
(xem hình 2)
thÌ chiều cao của đới cầu # = hạ — hạ, diện
tích đáy trên Bị, =z (2h, — h?), điện tích
đáy dưới B; = x (2rh„ ~ h?) và diện tích thiết
điện giữa
B, ta có :
Vag
của
ứng có chiều cao là k; và h
Y=gŒ+4B
+ B) = Bh.
đỉnh đến
V=
1
Bh
=>
2
tị
4
b_
4
ha
2
~ Déi véi hinh non, vi ban kinh cha thiét
điện
nên
giữa
bàng
3 bán
kính
của
đáy
dưới,
;
A
=x[0+
6 [°
ri2
arth
sì +?
+ ()
an ] ==8
~ Đối với hình chớp cụt, các bạn tính sẽ
thấy rằng diện tích của thiết diện giữa
B.,BE.
P
BRaqgtgt VWB
?—
h
Do đó ta
BB
Va g[Bta (gt
=
có : :
VBR
ata) +B]
4
(B+ B + VBE’)
1
= a(hy— hy) [r®+ hy) a(h†+ huh„+hậ)]
=[s#(r=#)]~[*#(r=3)]
;
hy
Các
biểu
trong hai đấu
của cơng thức
>
thức
móc
trên
chính là các thể tích
- Đối với hình nớn cụt, vì bán kính của
của 2 chỏm cầu lập
nên khối đối cầu đó.
Vad [att ae (T7) 2t]
Cơng
thức
van
năng cịn được dùng
để tính diện tích của
các hình phẳng, nếu
thiết diện giữa bằng trung bình cộng của 2
bán kính của đáy trên và đáy dưới, nên :
=ae Œ2+r2+rr)
~ Đối với hình cầu, vi chiều cao bằng 2z,
nên ta có :
46-TCTH
Ay
trong
cơng
thức
(3)
ta coi V là điện tích,
BụB, B; là cạnh đáy
đình
2
? là chiều cao,
trên, cạnh giữa
và
và
cạnh đáy dưới của hình :
24L
- Đối với hình bình hành,
hÌnh chữ nhật,
nếu gọi các đáy trên, đáy dưới và thiết diện
giữa là ø, đường cao là b thì :
=Š(œ +4
- Đối với hình tam giác, ta có :
=
Do đó
:
3a)
thì
cạnh
giữa
ry seo_@ và đáy di iB, B, == 2ar Qnr—2e
By = 2x (z)
55.
="
vịng”)
có
vng
bán
góc
với
Hình
$c
đến trục quay.
giác cong, có góc ở đỉnh là z và đường cao
hình
các
các đầu mút hoặc điểm giữa của đường sinh
- Đối với hình quạt, nếu coi là một tam
(xem
xoay, A la chiều
và B,B„B;
là
đường sinh và kẻ từ
yak (a+ 42s
45) on (25%)
r
nếu
tích
trịn
cao
kính
- Đối với hình thang thì:
bằng
khơng gian nữa,
ta coi V là diện
xung quanh của hÌnh
+a) = nở
Vag (044540)
hinh trdn xoay trong
— Đối với hình trụ, vÌ các bán kính của 3
vịng đều bằng bán kính đáy hình trụ nên ta
có:
h
ˆ§ (2xr + 4.2nr + 2nr) = 2nrh
- Đối
với
hình
nón,
nếu
bán
kính
của
vịng ở giữa (bán kính kẻ từ điểm giữa của
đường sinh) bằng7 thì bán kính của vịng ở
¬..."
V=g (0+ Am 355 + 2 369)
đáy dưới sẽ là 2/ (xem hình 4a). Do đó :
h
=g (0+ 4.21 + 2x.21) = 2nlh.
a
- Đối với hình trịn, nếu coi nó là một
hình quạt đặc biệt khi góc œ = 3609, tức là
¬ Đối với hình nớn cụt, nếu bán kính của
Đồng ờ giữa bằng / và bán kính của ng ở
3ð) thì :
đưới là 27 - x (hình 46). Th có :
2 cạnh của hình quạt trùng nhau (xem hình
h
— x)] = 2nlh.
= g 2n+ 4.2m+ 2m (Ì
V= (03 4 + nr) = ar?
một
đáy trên là x thì bán kính của ng ở đáy
- Đối với hình vành khăn, nếu coi nó là
hình
thang
h=r—r
và
2 cạnh
B,=2ar
và cạnh
cong
bên
có
của
chiếu
hình
cao
thang
trùng nhau thÌ day trén B, = 2zr, đầy dưới
giữa B,= 2z (
(xem hình 3c). Do đó :
v=
rt+r
5 )
ear + dar tr) + Bar]
=x(?—
Hình
r?)
Khơng những đối với các hình phẳng mà
cơng
thúc
van
nang
⁄
,¿
`N
t
‘,
8
r
\\
con
dung
cho
r
\
'1
8
8
8
Hình 3a
242
Hình 3b
ca
cdc
4a
Hình
4b
— Đối với hình cầu, vì chiều cao bằng 2r
và các bán kính của 3 uòng đều bằng r (hỉnh
5a) nén :
V=-
(đa
+ 4.2ar + Qnr) = dor?
— Đối với chỏm cầu, vì các bán kính của
ba ng đều bằng r (hỉnh ðb) nên :
h
Ve
mm
+ 4.2rr + 2nr) = 2nrh.
» Các vòng này khác với các vòng tròn đáy và vòng tron
giữa của các hình trịn xoay, nếu đường sinh khơng song song
với trục quay.
— Déi
tacd:
véi đới cầu
cing
thé (hinh
5c)
Trong
khi
kiểm
nghiệm, nhiều khi ta
phải dùng đến phép
biện chứng, nghĩa là
= & eur + 4.2„r + 2xr) = 2xrh
đứng trên quan điểm
động, để giải quyết (ví
dụ coi hình quạt, hình
trịn là các tam giác
cong, coi hình vành
khan
là
hình
thang
Hình Se
cong, v.v...) hoặc phải sáng tạo ra các khái
Hink
Sa
Hình Sb
niệm mới để cho phù hợp với cơng thức trên
(vÍ dụ các nòng) ở đây trên, đáy dưới và ở
giữa của các hình trịn xoay) và tất nhiên là
That là tài tình và thú vị biết bao : Cơng
phải vận dụng các kiến thức đã học một cách
thúc van năng không phải là một việc dễ
dàng, tự nhiên mà có, mà cơng thức đó được
đề ra từ một trường hợp cụ thể (tính thể
dụ việc tính thiết điện giữa của hình chớp
cụt, diện tích các đáy trên, đáy đưới và thiết
diện giữa của chỏm cẩu, đới cầu, v.v...)
thức (3) quả nhiên là công thức uạn năng.
Nhưng các bạn đã thấy : việc tÌm ra cơng
tích của khối đá hoặc cát) rồi nó được
kiểm
nghiệm qua tất cả các trường hợp khác (điện
tích và thể tích các hình).
ĐƯỜNG
rất linh hoạt, vÌ mỗi khi kiểm nghiệm một
cơng thức là phải giải một bài tốn rồi (ví
Vì vậy, việc tìm ra và kiểm nghiệm cơng
thúc uạn năng nói trên rất là bổ ích.
TRỊN CHÍN ĐIỂM
NGƠ THÚC LANH
Với những kiến thức về hình học lớp 7,
cơ thể dễ dàng chứng mính định lí sau đây :
Trong
mọi
tam
giác
ABC,
các chân
của
cũng đi qua chân các đường cao. Ta hay chứng
mình rằng nó đi qua # chẳng hạn. Trong tam
giác vng AHB
ta có AC' = C'B = C'H. Mặt
các đường trung tuyến, các chân của các
đường cao uù các trung điểm của các đoạn
khác vì AB' là một đường trung bình nên
A'B’ = AC’ = C’B. Vay C’H = A’B’. Va nhu
một đường tròn gọi là đường tròn chỉn điểm.
Thật vậy, trước hết ta chú ý rằng vòng
tròn A'B'C' đi qua chân của các trung tuyến,
tiếp được.
nối trực tam uới các đỉnh, nằm
A
trên cùng
vậy hình thang HA'B”C' là cân, do đó nó nội
Bây giờ ta lại xét đến tam giác IBC, trong
đó ï là trực tâm của tam giác ABC. Chân
các đường cao cia nd cing 1A H, H’, H”.
Vòng tròn HH'H”, qua chân các đường cao
của tam giác ïBC, cũng qua chân các trung
tuyến của nó, tức là qua trung điểm của các
đoạn IB và 7C nối trực tâm 1 với các đỉnh
B và C. Tương tự như vậy ta sẽ thấy rằng
nó cũng qua trung điểm của đoạn JA.
Ta hãy định /đm và bán kính của đường
(*) Tương đương lớp 9 hiện nay.
243
Có thể chứng minh
rằng đường trịn 9
điểm tiếp xúc với vòng tròn nội tiếp và với
ba vòng tròn bàng tiếp của tam giác ABC
(Ha) ; nó cịn tiếp xúc với 12 đường tròn nội
tiếp và bàng tiếp với các tam giác xác định
bởi ba đỉnh và trực tâm ï (Hamintơn) ; nó
cịn tiếp xúc với mười sáu đường trịn nội
tiếp và bàng tiếp với bốn tam giác có đỉnh
8
H
a’
lị
trịn chín điểm. Trung điểm Ø' của đoạn OI
nối tâm Ø của vòng tròn ngoại tiếp của tam
giác ABC và trực tâm ï, là tâm của đường
trịn 9 điểm, vÌ các đường thẳng góc với các
cạnh
vạch
từ A,
BH,
C'
và H,
H,
H"”
xác
định Ĩ và 1 theo thứ tự, và các đường trung
trực
của
các
day A’H,
B'H',
C’H’
xác
định
điểm Ó'. Mặt khác, nếu gọi Ð là trung điểm
của doan AI thi O'D la song song với OA và
bằng một nửa
đường trèn 9
của vịng trịn
Đường trịn
nhà
của OA. Do dé ban kính của
điểm bằng một nửa bán kính
ngoại tiếp với tam giác ABC.
9 điểm thoạt tiên đã được các
toán học Ole (1707
(1800
- 1834)
nghiên
nhà toán học Anh
~ 1783),
Phoiebakhơ
cứu. Tiếp sau đó, các
là Ha,
Hamintơn,
Kedi lại
tìm ra được thêm nhiều tính chất khác của nó
nữa. Sau đây là một số tính chất đã tìm được :
BÀI TỐN
"DỰNG
là các tâm của các đường tròn tiếp xúc với
ba cạnh của tam giác mà
các đỉnh A, B, C, nớ còn tiếp xúc với những
nhớm khác gồm 16 ; 64, 256, 1024... đường
tròn, suy ra từ các nhớm trên (Kedi).
ĐA GIÁC ĐỀU"
VĂN
Chỉ dùng thước uờ compa, cé thé dung
được da giác đều cơ số cạnh bất kì khơng ?
- Đề nghị nói qua phương pháp dụng da
giác đều
mà
ea
Gaoxo,
Risalét, Hecmetxo.
- Đề nghị cho biết cách dụng da giác đều
số
2? +1
cạnh).
cạnh
là
một
số ngun
tố cơ
dạng
@hí dụ : cách dụng da giác đều
17
(nhiều bạn đọc)
Chúng
ta biết rằng mọi đa giác đều bất
kì đều có thể nội tiếp được trong đường trịn,
và khi đó các đỉnh của đa giác sẽ chia đường
tròn thành những cung bằng nhau. Ngược
lại nếu
244
ta đã chia được
đường
tròn thành
các đỉnh là các
trung điểm của các đoạn nối trực tâm ï với
NHƯ
CƯƠNG
cung bằng nhau ; nối liên tiếp các điểm chia
ta sẽ được đa giác đều
cạnh. Vì thế việc dựng
đa giác đều ø cạnh tương đương với việc chia
đường trịn bất kì thành zø phần bằng nhau.
Bài tốn "dựng đa giác đều" do đó cịn có tên
gọi là bài tốn "chia đường trịn".
1. Ư chương trình phổ thơng, ta đã biết
dùng thước và compa có thể chia đường trịn
thành 2, 3, 4, ð và 6 phần bằng nhau. Nhưng
dùng thước và compa ta lại có thể chia đơi
đế đàng một cung trịn bất kỉ, vÌ vậy nếu ta
đã dựng được đa giác đều n cạnh thì cũng
có thể dựng được đa giác đều với số cạnh
gấp đơi, gấp bốn... nói tổng qt là 2*.nw
cạnh ( là số nguyên, không âm).
Chang han, vi da dựng được đa giác đều
4, 5, 6 cạnh nên cũng có thể đựng được đa
giác đều 8, 10, 12, 16, 20, 24, ... cạnh,
Dùng
dựng
được
thước
vi ta od
và
đa
compa
giác
đều
1
ta cũng
15 cạnh,
2
có
thể
Thực vậy,
1
và vì đã biết cách chia đường trịn thành ð
phần và 3 phần bằng nhau, nên từ một điểm
A
trên
đường trịn
ta đặt
theo
cùng
một
chiều hai cung AM và AN có độ đài lần lượt
2
1
la giả 3 độ dài đường tròn (h.!1) Cung —
MĐ
1
có độ đài bằng Is
độ dài đường trịn. Nhự
vậy ta đã tìm được cách chia
đường trịn thành 1ð phẩn
#
bằng nhau,
N
A
Nói tổng qt từ định lí
số học
"nếu
m
uờ
ln có hai số ngun + uờ
1x
Hình
1
#
ta có thể dụng được da giác dều m.n cạnh",
2. Nhà toán học nổi tiếng người Đức
Gaoxo (1777~1855) đã chứng minh rằng :
là
một
số
nguyên
p=#
”+l không phải số nguyên tố.
Từ phần thứ hai của định lí Gaoxơ ta thấy
rằng dùng thước và compa không thể dựng
được đa giác đều 9 cạnh hay 25 cạnh (vì
9 = 8?, 2ư = 52, 3 và 5 lại là số nguyên tố
dang 27° + 1) cũng khơng thể dựng được đa
giác đều 7 cạnh,
lố
có
dạng
2" +1 (n la 86 nguyen không am) thi ding
3. Nhờ định lí của Gaoxơ và do các nhận
số nguyên
đa
thể
Ấp dụng phần đầu của định If Gaoxo, ta thấy
ràng vì 3, ð, 17 đều là những số nguyén tố có dạng
27 +1(8=22 + L6 = 22+ 1/17 =2 + D)
nên ta có thể dựng được đa giác đều 3, 5 và
17 cạnh. Nếù = 8 thìp = 22+] ~ 257;
số này cũng là số nguyên tố nên có thể dựng
được đa giác đều 257 cạnh. Năm 1832, ở
phần phụ lục một tác phẩm của Gaoxơ, nhà
va
giác
đều
17
cạnh,
Phép
đựng
này
do
Gaoxo tim ra khi ông 19 tuổi, và cũng do
thành công này Gaoxơ đã quyết định đứt
khốt rằng mình sẽ quyết tâm trở thành một
nhà tốn học. Sự thực ơng đã là một nhà
tốn học lớn.
chọn
khơng
27 +1
compa vì 170 = 2,B.17.
4. Để kết thúc, ta sẽ nêu lên phép dựng
dụng được đa giác dều p cạnh".
uà compo,
t6 cé dang
khong tring nhau.
“Theo kết luận này, chẳng hạn đa giác đều
170 cạnh có thể dựng được bằng thước và
Trên hình 2,
đường trịn đã
thước
13 cạnh, 19 cạnh...
xét ở phần 1 ta đi đến kết luận tổng quát :
thước va compa ta có thé dung duge da giác
đều p cạnh ; còn nếu p là một lay thừa (uới
Số mũ > 2) của một số hguyên tố dạng trên
hay p là một số ngun. tố khơng thuộc dạng
trên thì dùng
11 cạnh,
vÌ đó là những số ngun tố nhưng khơng
có dạng 3` + 1,
những
đó m vin la hai 86 nguyen tố uới nhau thì
p
đã nêu lên
nếu N là số có dạng N = 2, PyP2-P,, trong
đó À là số ngun khơng âm, PpPy Pp, fe
ta cố kết quả sau đây :
"Bang thude va compa, néu ta dé dung
duge nhitng da giéc déu m van cạnh, trong
"Nếu
tố. Chính Gaoxơ
phương hướng dựng đa giác đều 65.537 cạnh
và Hecmetxơ theo phương hướng đó đã tìm
ra phép dựng, bản thảo của lời giải xếp đầy
một va li to. V6i n = 5, 6, 7 thi số
va chỉ dụng được các da giác đều N cạnh,
+y sao cho ;
1
Nếu n = 4 thÌ p= 2' + 1 = 65.837 cũng
là số nguyên
"Dùng thước uà compa có thể dụng được
n là hai
ngun tố uới nhau, thì ln
mon mn
tốn học Risơlốt đã trình bày cách dựng
đa
giác này.
ta có một
được chia
thành 17 phần bằng nhau bởi
các
điểm
một
Ay Ay oa Aig Ayz
hệ
trục
tọa
độ
Đêcac vng góc Oxy, gốc O
tại tâm đường trịn, trục Óx
linh
đi qua điểm A,; và đơn vị dài trên trục
bán kính đường trịn. Nếu ta xem mỗi
M của mặt phẳng có tọa độ (a, ư) là
biểu điễn của số phức ø + ib thì điểm A,
diễn số phức z= con 17T7 +isin TP
2
bằng
điểm
điểm
biểu
điểm 4;
245
4x
biểu diễn phức số cos7 + isin
tức là số
phức Z,... nói tổng quát điểm A, biểu diễn
Tuong ty w, va w, la nghiém cua phuong
trinh : x2 — vg -1=0.
Cuối cùng
số phức Z* ; đặc biệt điểm A,; biểu điễn số
Y= ate 4
z7= cos 2% +isin 2% = 1,
17
Vậy số phức z là một trong những nghiệm
của phương trình zl— 1=0
trình
()
có
( — 1) (416 + gỗ + .. +
một
trong
các
thể
nghiệm
(1). Phương
viết
phương
trình
u16 + u]Š +... + + 1= 0, tức là ta có đẳng
thức z!6 + zlŠ + „.+ z2 +z = —1. (2)
Ta
zIT?
26 =
rằng
z=1
5
thi
nên
du
2 v.v.., và đẳng thức (2) có
dạng
Rõ ràng ÿ¡ † ÿ¿ = 10), Yị ‹ÿ; = 102, nén y,
và y, là nghiệm
thành
+ 1) = 0, nên z là
của
:
»;=z† z1
phức :
17
ta đặt
(6)
z-1+z 2+..,+z758+z8+..+z22z= =1
(8),
Th đặt :
của phương trình :
x? — wx t uy = Ô,
D
(cha y rang w, va w, là các nghiệm dương
của các phương trình (5), (6), y > ¥,)-
Đến đây ta chú ý rằng y„ =z'+z *=
(
cos
17
+
isin
+ cos
= isin
(
17
17)
8m = 2sin+ (3/# _- 77)
8%
= #eos Ty
= 2sin"mia7.
Vậy y„ chính bằng độ đài của cạnh đa giác
đều 34 cạnh nội tiếp trong đường tròn. Biết
0=z+z2+z2+z8# z7 là z72+ z7 4+ z8,
y; có thể tÌm được đễ đàng cạnh của đa giác
bye P+ 2+ 264 27+ 2794 2754 278+ 277,
đều 17 cạnh.
Rõ ràng : uị † 0y= ~1 và
Tém lại, từ những điều nói ở trên, để tìm
giá trị của y„, ta lần lượt giải các phương
vy 2 = 4, + 9) = —4.
Vay v, va v, la hai nghiém
ca
phuong
trình bậc hai z2 +zx — 4= 0 (4), tức là :
Đ
1,1
1
~s+sÝ1,
=
1
(phương trình (4) có hai nghiệm
khác dấu,
bạn
ˆs15
tuạ = z3 +z2+z 3+5
xt
thấy
œứ, và
rằng
ø,
ứị + 0y =Uy,
là hai
nghiệm
002 = —1,
của
phương
trình :
z2—uzx—1=0.
246
ĐỊ
Ị
(w,
x4 —v.x—1=0,
tbạ=zZ6+Z7+z76 +27
(5)
(b, >0, 0; < 0)
x— 0;x— 1 =0, hai nghiệm là w,, w, =
tu =22+z#+z72+
z8
Dễ
1
=gigvit4
ws2t2tte leet
hai
là
1
đọc hãy
tự suy nghĩ và trả lời).
Bây giờ ta lại đặt :
nên
nghiệm
Uy) 0. = -g+sŸ1
1
s~sW17
tại sao ta lấy Uy có giá trị âm,
trinh bac hai sau day : x?+x-4=0,
yl pate
u2+4
> 0, w, < 0)
hai nghiém 1a w,, w, =
tu
> 0, ty < 0)
w,x+ w, = 0, hai nghigém 1a y,, y, =
*)
ˆs1g
oe,
wi
Ws
WY, > 32)
Nghiệm của các phương trình bậc hai như
ta biết có thể dựng được bằng thước và
compa, nên đa giác đều 17 cạnh như thế
cũng có thể dựng bằng thước và compa.
CHU Ki CUA HAM SO VA MOT VAI UNG DUNG
VŨ DƯƠNG THỤY
6
lớp
9 khi
học
đến
các
hàm
số lượng
giác, các bạn đã thấy một tính chất đặc biệt
của chúng, đó là tính chất tuần hồn, nghĩa
là có chu kÌ xác định. Chu kì đó gọi là chu
ki cộng tính và có thể định nghĩa như sau :
Ham 86 y = f(x) duge gọi là cớ chu kÌ nếu
:
hệ thức
thỏa mãn
fix + m) = fla)
@)
trong đó m là số thực đương.
Dễ đàng thấy rằng nếu m là chu kì thì
Tới đây, ta có thể xét
của chu kì theo (8) trong
cấp, đặc biệt với những
thơng. Khái niệm chu kì
giải bằng phương
một vài ứng dụng
phạm vi tốn sơ
kiến thức ở phổ
theo (3) cho phép
pháp sơ cấp một số bài
toán về cực trị, và áp dụng vào các hàm hữu
tÍ nguyên, đặc biệt là tam thức bậc hai, sẽ
được
một
Trước
hai ;
số kết quả quen
thuộc.
hết,
số tam
ta xét
hàm
thức
bậc
f(x) = ax? + bx +6
hm. cũng là chu kÌ (& là số tự nhiên). Chẳng
hạn hàm số y = sinz/2 + cos3/4x có chu kì chu kì của hàm số nếu có sẽ thỏa mãn (8) tức là :
m = 8x, hàm
số y = sin 2xxjm
(m
số lượng giác, cịn có hàm số khác cũng có
chu kì, ví dụ như hàm s6y = {x}* (phần lá
của x) có chu kì là m = 1.
Ngồi định nghĩa chu kÌ như trên, cịn có
định nghĩa khác là :
Hàm số y = ƒø) được gọi là có chu kÌ nếu
thỏa mãn
hệ thức
f(x) = fix)
(2)
Chu kì này phức tạp hơn, gọi là chu kì
nhân tính, ở (1) và (2) ta hiểu m là số thực
dương, các giá trị z = +rn và mx đêu thuộc
miền
xác định
Vi du ham
của hàm
số đã cho.
số y =sin2xigx/igm
(m
thực dương) có chu kì nhân tính là m.
là số
Một cách tổng quát, ta có thể quan niệm
chu kì theo ý nghĩa rộng rãi hơn, cụ thể là
ham 86 y = f(x) duge gọi là có chu kì nếu
thỏa mãn
hệ thức :
fle) = Ax)
(3)
trong đó z là số thực thuộc miền xác định
của các hàm số fix) va p(x), các giá trị của
ø(z) thuộc miền xác định của hàm số /f+).
Mọi hàm số đều có chu kÌ p(x) = x, do 1A
trường
hợp
tầm
thường.
Rõ
ap?() + b@) + e = q12 + bx +e
là số thực
đương) có chu kì chính là m. Ngoài các hàm
ràng
là
định
nghĩa (3) này tổng quát hơn (1) và (2) vi ta
thấy rằng :
Khi p(x) = +m thi ed fz + m) = fix)
Khi g(x) = mx thi cd fimx) = fx)
(1)
(2)
hay
a[g2(ø) — x7] + b[e(x) ¬ x] =0
loại trừ trường hợp tầm thường g(x)
nghia la gid thiét p(x) # x, ta duge :
= x,
ap(x) +ax+b=0
suy ra
g(x) = — [(ax + b)/a]
(4)
Nhu vay ham s6 f(x) = ax* + bx + ¢ théa
mãn
điều
kiện ƒ[~(øx + ư)/œ] = f(x) theo ¥
nghĩa (3). Từ
thú vị sau :
đó ta rút ra một
loạt hệ quả
1) Néu x = x, là nghiệm của phương trình
fz) =0
thi x, = [~(ax, + b⁄ø † là nghiệm
thứ hai. Bởi vì :
fŒ;) = f[~(ax + b)/a] = fœ)) = 0
Chẳng hạn phương trình 2x2 — 7x + 5 = 0
có một nghiệm z¡ = ¡. Thế thi
x, =[-(2.1~ ?J/2] = 9,ð
2) Néu x =x, là điểm cực trị của hàm số
fx) thi x = [T—(ax, + b)/a] cũng là điểm cực
trị, theo tính chất của chư kÌ. Do đó phương
trình ø(+) = z là phương trình xác định điểm
+ Hàm số này được xác định bởi
y = {x} = x - 2] trong dé [x] là hàm số phần nguyên
của x, xéc dinh vdi moi x thực và có nghĩa là sổ ngun lớn
nhất khơng vượt qua x.
Chẳng hạn :
IÝZ| = LỊ0,2]= 0{—15]= 2...
247
cực trị (chú ý rằng hàm
số tam
chỉ có một điểm cực trị).
That
vay
tu
thức bậc hai
x=[-(ax-b/a]
suy
ra
x=-—(6/2a) chinh 1&8 hoanh độ của đỉnh
parabôn. Giải phương trình ø(z) = z ta được
z,=—(b/2a)
và
do
đó
Để có đủ điểu kiện đủ, hãy xác định giá
trị hàm số tại diém x, = [—(øxị + b)/œ], ta có
y,=f,)=
f@¿ = f{~(ax + bya] = fx,).
Tw day, dinh If Vi-ét được xem như là
trường hợp đặc biệt của định lí trên, khi
f&) =fœ¿) = 9,
= — [(b? — 4ac)/4a], nhu da biét, néu a > 0
thì đây là giá trị nhỏ nhất, nếu ø < 0 là giá
trị lớn nhất của hàm sé f(x).
Ví dụ : tìm điểm cực trị của hàm số
ƒfŒ)=222T—x+83 ð đây a = 2 > 0 nên
hàm số có giá trị nhỏ nhất tại điểm có hồnh
độ suy ra từ :
—[(2x — 1)/2] =x tie la x, = 1/4
hai thì :
là
nghiệm
của
tam
là các nghiệm
thức
của tam thức bậc hai.
Định lí trên có hình ảnh hình học là tung
độ của hai điểm
phân
biệt trên parabơn,
hồnh độ đối xứng qua
parabơn sẽ bằng nhau.
tự xét hàm
trục đối xứng
có
của
số
fix) = ax3 + bx? + ex +d,
có hai chu kì khơng tầm thường suy ra từ
3) Ta sẽ chứng minh định lí Vi-ét :
x,*;
để #5;
6) Tương
giá trị nhỏ nhất là y, = (1/4) = 2
Nếu
nghĩa là định lí Vi-ét là điều kiện cần và đủ
bậc
phương trình bậc hai đối với @()
ag(x) + (ax + 6)(x) + ax* + bx +e =0
tức là :
x, +x, = ~(6/8)
p(x) = [-(ax + b)E
+ [aa bf = 4e(Gx2 + bx + O)|/2ø
*i#¿; = cÍa
và cũng tương tự, có thể nêu những hệ quả
Thật vậy,
xị +*¿ =#j[—(ax, + b)/4] = —(bia)
như
#i#¿ = x,[-(ex, + b)a] =
bac hai f(x) = 0 thi ø@,) sẽ cho hai nghiệm
= [-(axt + bx,)/a) = ofa
còn
thitc bac hai f(x), nếu có nghiệm,
có thể phân tích ra thừa số ;
f(r) = dạ ~ 4) — 4)
Thật vậy : f(x) = a(x — x,)[x + (ax, + b)/a]
= ax? + axx, + bx — axx, — (ax + bx) =
5) Như vay ham s6 p(x) = [—(ax + bya] 1a
chu kÌ của tam thức bậc hai. Từ đó ta có :
Định li: DE hai giá trị khác nhau x,,x,
của đối số làm cho tam thức bậc hai cớ cùng
mot gid tri, tric 1a f(x,) = fl,) thi diéu kiện
và đủ là phải thỏa
mãn
hệ thức
x, + x, = —(b/a) hay x, = |-(ax, + bya)
điểu kiện cẩn cd thé suy ra ti f(x,) = Ax)
với chú ý chu ki cla ham số là
p(x) =| —(ex + byl
248
tỏ
lại và phương
trình
xác
định
điểm
cực
8ax2 + 2bx + e = 0.
Ví dụ giải bài tốn về cực trị trong sách
giáo khoa đại số lớp 10 tập hai §44 như sau :
"Dọc theo mỗi cạnh của 1 tấm nhơm hình
vng, cạnh ø người ta gấp lên 1 bảng để
làm thành cái hộp (khơng nắp) có thể tích
lớn nhất. Tính chiều rộng mỗi băng đó ?"
= ax? +bx te.
cần
chứng
trị là p(x) =x, sau khi biến đổi có dng :
(chỳ Ơ ax? + bx, +. = 0)
4) Tam
ó xét ở trên, đặc biệt có thể
rằng, nếu x = z¡ là nghiệm của phương trình
Thể tích của hình hộp là :
V = fx) = (a — 2x)? 2 = 4x) — 4ax2 + gầy
với điều kiện 0 < x < 2/2.
Chu kì g@) = Íø — x + Vx(2e
— Sx) 2
Phương
trình xác định điểm
cực trị
øŒ) = + có dạng : 12x? — Bax + a? =0
từ đây, loại trường hợp z = ø/2, ta có nghiệm
x = a/6 khi 46 f (2/6) = 203/27.
Để xác định đây là giá trị lớn nhất hay
nhỏ nhất, ta thử và thấy rằng :
TT
——_—Ì
f @/6) > f (@/5) = 903/125,
f(4/6) > f (@/T) = 2503/34
Sinxz và cosx, như sinr + cosz, sinx.cosx, hay
asinbz, acosbx, asinbx + ¢ v.v...
Do dé V= f(x) có giá trị lớn nhất khi x = ø/6
Phương trình ?(xz) = + cho những điểm
cực trị không những đối với hàm số đại
số
(có cực trị) mà cịn đối với một vài hàm
số
siêu việt.
Chẳng hạn ta xét trường hgp f(x) = sin.
Để xác định chu ki ta gidi phương trình
Có hai chu kì
sinp(x) = +.
9%) =x + Qkn, Px)
Phương
Ø2() =x
cực
trình
cho
= —x + (2k + 1)x
Ø¡Œ) =x
nghiệm
trị.
vơ
nghiệm
cịn
x = (2k + 1)z⁄2 là có
Tương tự có thể xét ƒ(z) = cosr, và ngay
cả một số tổ hợp tuyến tính đơn giản của
Van
dé
vé
những
số siêu
việt
nào
có thể xét cực trị bằng phương pháp trên
như đối với hàm số đại số, với chu kì theo ý
nghĩa (3) cũng là một bài tốn lí thú. Mời
các bạn cùng nhau bát tay vào giải quyết
vấn đề này. Cần nhấn mạnh một lần nữa là,
nếu phuong trinh p(x) = x cd nghiém thi
hàm
cách
số cho trước có cực trị, hay nói một
khác, một hàm số khơng cớ cực trị thì
p(t) = z
Vi du
alp(x) =
ta suy Ta
vô nghiệm.
: ffx) = a/ x thé thi theo (3) ta cd :
a/x v6i điều kiện x s O0; gŒ) #0
@(z} = + với mọi z thuộc miền xác
định của hàm số nghĩa là chỉ có một chu kì
tầm thường mà thơi.
Hay chang han xét f(x) = tgx là hàm số
khơng có cực trị, ở đây ø) = + + kx nên
phương trình ¿() = + vơ nghiệm.
MỘT SỐ BÀI TỐN DANG
TRONG
hàm
(được đề cập trong chương trình phổ thơng)
KHƠNG
CHU
GIAN
NGUYEN HONG SON
(Lược dịch
Trước khi đề cập tới chủ dé cua bai này,
đề nghị các bạn
lại) một số mệnh
tự chứng mình (hoặc nhớ
đề khá quen biết sau đây :
Mệnh đề 1.
Trong tốt cả những hình bình hành có
chư 0í cho trước thì hình ung là hình có
diện tích
Mệnh
lớn nhất,
Trong tất cả những
hình bình hành
có
chu vi va chiều dời của một đường chéo cho
trước thì hình thoi là hình có điện tích lớn
nhất.
ĐĨ nhiên là mệnh đề 2 tương đương với
mệnh
để sau.
Mệnh
Mệnh đề 3.
Trong tất cả những
dé 2’,
Trong tét cd nhitng tam gide cé chu vi va
chiều dài của một cạnh cho trước thì tam
giác cân là hình cơ diện tích lớn nhất.
tam
giác có chư
0í
cho trước thì tam giác đều là hình cơ diện
tích lớn nhất.
của
Các
mệnh
những
thường
đề 2.
từ "Corantơ")
dé
bài
1 - 3 trên
toán
cực
đây
trị mà
gọi là những bài toán
là lời giải
người
đẳng chu
ta
Trong số những hình cớ dạng xác định và có
chu vi cho trước hãy tìm hÌnh cớ diện tích
lớn nhất. Ư đây, cần chú ý rằng những mệnh
để 1 và 3 là những trường hợp đặc biệt của
:
một mệnh đề tổng quát hơn : Trong tất cả
những hình n cạnh cớ chu vì cho trước thì
hình n cạnh đều là hình có điện tích lớn
nhất. Tiến tới giới hạn có thể thấy một cách
dễ đàng rằng trong tất cả những hinh có chu
ví cho trước (hình dáng có thể bất kì) thì
hình trịn là hình cớ điện tích lớn nhất,
249
Bây giờ chúng ta hãy xét những mệnh dé
trong không gian tương tự với các mệnh đề
1-3, trong đó hình bình hành được thay bằng
hình hộp, tam giác được thay bàng tứ diện
(hỉnh chớp đáy tam giác) cịn diện tích thì
được thay bằng thể tích.
Bài tốn
1.
Trong tất cả những hình hộp có tổng
chiều dài của các cạnh cho trước, hãy tìm
hình hộp có thể tích lớn nhốt.
Bài tốn 2.
Trong
tốt cd những
hình
hộp
có tổng
chiều dài của các cạnh chiều dời của một
đường chéo cho trước, hãy tìm hình hộp có
thể tích lồn nhất,
Trước khi nêu bài toán 2 một cách khác
đi, dưới dạng một bài tốn trong khơng gian
tương tự như mệnh đề 2, chúng ta hãy
thống nhất với nhau một số định nghĩa.
Một đường gấp khúc kín gồm 4 cạnh mà
những đỉnh khơng nằm trong cùng một mặt
phẳng
thì được
gọi
là một
¿ứ giác ghờnh.
Nếu những đỉnh của một tứ điện trùng với
những đỉnh của một tứ giác ghềnh thì người
ta nói rằng nó (rương tứ giác đó (hình 1).
A
thi bang 1/6 thể tích hình hộp này. VÌ vậy,
bài tốn 2 tương đương với bài toán sau :
Bài toán ?,
Trong tất cả những tú giác ghềnh có chu
tí cho trước bằng 2p chiều dài của một
cạnh cho trước bồng h, hãy tìm tứ giác sao
cho tứ diện trương nó có thể tích lớn nhất.
Sau khi đã giải những bài toán trên,
chúng ta có thể giải đễ dàng bài tốn sau :
Bài
tốn
3.
Trong tốt cả những tú giác ghềnh có chủ
0ì cho trước bằng 3p, hãy tìm tú giác sao
cho hình tứ điện trương nó có thể tích lớn
nhất.
Giải bài tốn
1.
Vì rằng trong
tất cả những
hình bình
hành có chiều dài của các cạnh cho trước thì
hình chữ nhật là hình có diện tích lớn nhất
cịn trong tất cả những hình hộp có chiều
đài của các cạnh cho trước thì hình hộp chữ
nhật là hình có thể tích lớn nhất, nên khi
giải bài tốn 1, ta chỉ cẩn xét các hình hộp
chữ nhật.
Nếu gọi chiều dài các cạnh của một hình
hộp chữ nhật là ø¡ø„ø; thì bất đẳng thức
Cosi.
Yo, a,0, < (1/8) (@, +a, +4,)
(trong đó dấu = chỉ đúng trong trường hợp
đi =ð¿; = ø,) sẽ đẫn tới kết quả sau :
Định ii 1.
Trong tất cá những hình hộp có tổng cóc
cạnh cho trước thì hình lập phương
Hình
1
có thê tích lớn nhốt.
Giải
Để
bài
tốn
lị hình
2’
giải bài tốn này,
chúng
ta sẽ dùng
bổ đề sau.
Gọi P là mặt phẳng vuông góc với cạnh
AB của một tứ giác ghềnh ABCD
Hình
2
Có thể thấy một cách dễ dàng rằng thể
tích của một tứ diện trương một tứ giác
ghềnh mà các cạnh là một đường chéo và 3
cạnh kể liên tiếp của một hình hộp (hÌnh 2}
Hình
250
3
(hình 3).
Chiéu ABCD
tam giác BEF.
lén mặt
phẳng
P, ta được
Bổ đề.
Thể tích V của một tứ diện trương tứ giác
ABCD duoc tinh theo cong thite
V=(1/8)hS
trong đó
h là chiều
()
dài cạnh AB.
Để chứng minh, chúng ta chỉ cẩn chú ý
các
tứ
diện
ABCD
và ABEF
tương
đương nhau (có thể tích bằng nhau) vÌ rằng
chúng đều tương đương với tứ diện ABCF.
Công thức (1) gợi ý ngay cho ta cách giải
bài toán 2° : Cần xác định độ dài và vị trí
các
cạnh
BC,
CD
và AD
(hỉnh
muốn có.
Bằng cách đó, bài tốn của chúng ta đã
được đưa về bài toán đẳng chu đối với tam
giác BEF. Như chúng ta đã biết, với một chu
vi cho
trước,
lớn nhất
8 là diện tích tam giác BEF.
rằng
AB, là một cạnh bên của nơ. Khi đó, đường
B,ADCB, trở thành tứ giác ghênh mà ta
3)
diện tích tam giác BEF là lớn nhất.
sao
cho
Để đạt được điều đó, trước nhất cần làm
sao cho chu vi của nó có giá trị lớn nhất. Ta
hãy trải các mặt ABEFD, FDCE và CEB lên
trên một mặt phẳng. Trên hình phẳng mà
ta thu được (hỉnh 4), chiều dài cạnh B,B,
tam
khi BR
giác này
= FE
sẽ có diện tích
= EB,
do đó tứ giác
ABCD đáp ứng yêu cầu của bài toán 2”, phải
có các cạnh AD, DC và CB bàng nhau. Với
điều
kiện
này và điều
kiện
đòi hỏi AD,
DC
và CB tạo thành với AB chỉ một góc mà thơi,
tứ giác ABCD
nhất.
sẽ được xác định một cách duy
Và như vậy là ta đã chứng minh xong
:
Định lí 9 :
Trong tất cả những tú diện trương tú giác
ghénh ABCD cé chu vi cho trudc bằng 2p va
chiều dài của cạnh AB
cho trước bằng b thì
tứ diện cơ thể tích lớn nhất lị tú diện trương
bằng chu vỉ của tam giác BEF, từ đó ta thấy
tứ giúc mà các cạnh AD, DC uà CB bàng
nhau 0ù làm thành uới cạnh AB những góc
bằng nhau.
DC, CB chỉ tạo thành với cạnh AB một góc
a = arccos [h/(2p - h)} mà thơi (hình 5). Do
Đồng thời, chúng ta cũng có được cách
dựng tứ giác ghềnh trương tứ diện lớn nhất :
muốn vậy, ta lấy một hình chữ nhật có một
rằng chu vi đó sẽ lớn nhất khi các đoạn AD,
đó tứ giác ghềnh có cạnh AB = hk va chu vi
bằng 2p sao cho tam giác BEF có chu vi lớn
nhất có thể dựng theo cách sau đây :
gấp nó thành mặt xung quanh của một hình
lãng trụ tam
giác đều.
Giải bài tốn 3.
Ta hay tính thể tích cực đại nói tới trong
4
2
cạnh bằng h và đường chéo bằng 2p - h và
Cc
định lí 2. Từ hình 5, ta thấy rằng chu vỉ tam
giác BEF bằng
V@p — hy?
— A? = 2 Íp( ~ h)
8
£
£
Hink
&
4
[2Vp@
— h)/3)>. V3/4 = pœ — h)/3ã ;
cuối cùng, thể tích lớn nhất của hình tứ điện
A
được trương, theo cơng thức (1), bằng :
dD
A
8,
nghĩa là điện tích cực đại của nó bằng
V= (1/3)h p(p— AVBY3 = phip— AONE
S4
£
Hình
Bay giờ, chúng ta có thể giải bài tốn 3
một cách dễ đàng. Bài toán này khác với bài
c
£
(2)
toán 2° là ở đây người ta chỉ cho biết chu vi
8
5
gấp một bình chữ nhật có cạnh AB, = h va
đường chéo ÁB, = 2p - h thành mặt xung
quanh của một lăng trụ đáy tam giác sao
cho điểm B, đến trùng với điểm B; và đoạn
của tứ giác.
Di nhiên là để giải bài toán này, chỉ cần
lấy giá trị h trong bài tốn trên sao cho vế
phải của cơng thức (2) cớ giá trị lớn nhất.
Giá trị h đó được xác định từ bất đẳng thức
Cosi :
hip — h) < {th + (p — h2)? = p2,
251
no bang p/2 vi ring h =p —h khih = p/2.
Thật vậy, nếu ¡ = p/2 thì chiều dài của
mỗi cạnh còn lại sẽ bằng (2p - h)/3 = p/2 ;
Từ đớ suy ra lời giải của bài toán ba :
Dinh li 3.
Trong tốt cả những tú diện trương cúc tử
giác ghềnh có chu cho trước thì tứ diện
có thể tích lớn nhất là tú diện trương tú giác
trong đó cóc cạnh
mọi
cập
cạnh
bồng
cũng bồng
nhau
nhưu.
0ù góc giữa
CƠNG
co thể chứng mình sự bằng nhau của các góc
bằng cách tính trực tiếp (vì h = p/2 nên tất
cả các góc đều bằng arccos (1/3)) ; tuy nhiên,
một cách đơn giân hơn, có thể chú ý rằng
trong tứ giác mà ta xét tất cả các cạnh đều
có vai trị như nhau.
THÚC
CƠ-SIN
NGUYEN CONG QUY
Trong hình học phẳng ta biết rằng cho
trước hai cạnh AB = c, AC = ị của tam giác
ABC và góc A thì cạnh thứ ba BC = a duge
tinh theo cơng thức ø2 = 62 + c2 - 2becosA(1)
Đó là cơng thức cơsin cho các lam giác.
Trong hình học khơng gian ta hãy xét bài
toán tương tự sau đây : Trong một
diện Oabe, cho trước hai mặt
b
góc tưm_
= y,
aOc
= 8 nhị diện A cơ cạnh Oa, hãy tính mặt
thit ba
ta
bOc
Trén
hãy
canh
đặt
= a.
Oa
một
các
(hình 1). Như vậy
góc BAC
Từ cơng thức đó có thể suy ra rằng : nếu
hai tam diện cùng huớng có cóc mặt tương
ứng đơi một bàng
nhau
Ĩc) theo thứ tự vng
cƠa,
Hink
i
và BÁC ta được
BC? = OB* + OC? - 20B.0Ccosa
BC? = AB? + AC? — 2AB.ACcosA
thì chúng
lại được
œOb
và sao cho
bằng
đặt ra là :
diện,
góc với các mặt bƠc,
cdc tia Oa,
ợ
e
AC = tgổ. Thay vào hai đẳng thức trên, ta
rút ra. l/cos2 + l/cos2y — 2cosz/cosổcosy =
= tg2ổ + tgy - 2tgtgycosA
Từ đó dễ dàng đưa đến công thức
= cosfcosy + sinfsinycosA
(2)
Oa’ nim
cùng phia d6i véi mat 60c ; Ob, Ob’ nim
cùng phía đối với mặt cĨa ; Ĩc, Oc’ nam
cùng phía đối với mặt øOb (hình 2). Ta thu
Nhung OB = l/cosy, OC = l/eœ, AB = tgy,
252
khi biết các
Để giải bài toán này cần biết khái niệm
tam. diện bù. Giả sử ta có tam diện Oabc.
Qua đỉnh Ĩ ta hãy dyng cdc tia Oa’, 0b’,
canh Oa nên có độ lớn bang A. Ap đụng cơng
cosa
diện
hãy tính cóc mặt của tơm diện đó.
chính là góc phẳng của nhị diện
thức césin cho các tam giác BOC
góc nhị diện của một tam
mặt của tam diện đó.
cho biết các góc nhị diện của một tam
mặt
gĨb và aOc, cat
0b 6 B, cht Oc OC
cosA = (cose - cosScosy)/singsiny
(2'}
Cơng thức (2’) cho phép ta tính được các
nhau,
Một bài tốn ngược
đoạn OA bang don
vi réi qua A ké
những
đường
vng góc với Ĩa
trong
Đó là cơng thức cósin cho các tam diện.
Cơng thức đó có thể viết thành :
Hình
2
duge tam dién Oa’c’ goi lA tam dién bi cua
tam dién Oabc.
sẽ hiểu
Dễ dàng chứng minh rằng nếu tam diện
Oa’b’c’ là bù của Oøbe thì ngược lại tam diện
Oabe cũng là bù của tam diện Oa'b'e'. Hai
vậy
như
tam điện
tạ M. Góc đó
cũng chính là góc
nhị
gọi là bù nhau.
(các
=B'+8=C'+y>x
mặt
và
rađian)
các
nhị
diện
được
tính
(8)
bằng
Trở lại bài tốn đã nêu trên ta hãy dựng
tam
diện bù Øø'b'©° của tam
trước và viết công
bù đơ.
thức
diện
(2'} cho
Oabe
tam
cho
diện
cosA’ = (cosa’ - cosf’cosy’)/sing’siny’
Theo cdc hệ thức (3) ta có œ' = x - A,8' =
=z—B,y`
ta được
:
=z=-~C,
A' = x- a. Thay vào
diện
tạo
bởi
hai mặt phẳng của
Người ta chứng minh được rằng nếu hai
tam diện Oabe va Oa’b’c’ bi nhau thì với
những kí hiệu tương tự trên ta có
A+tz'=B+Ø=C+y=Ad+a=
là góc œ
giữa
hai
tiếp
tuyến của mặt cầu
hai
lớn.
Hinh
cầu, trong
xun tâm
đường
trịn
Cho ba điểm A,
4
B, C trên một mặt
đó khơng có hai điểm nào là
đối. Như vậy thì qua méi cap
điểm (B, C), (C, A), (A, B) có một đường
trịn lớn. Hình tạo bởi ba cung tròn lớn 8C,
CA, AB gọi là tam giác cầu ABCO) (hình 4).
Nếu
gọi a, b, e là độ dài các cung BC,
CA,
AB, R là bán kính cầu, z = BOC, 8 = COA,
y = AOB thi a = a/R, 8 = b/R, y = c/R (cdc
góc ø, 8, y được đo bằng rađian). Nếu hiểu
các góc A, B, C của tam giác cầu là góc tạo
bởi các cung nói trên qua các điểm đó, thì
(4)
các gốc này chính là góc nhị diện của tam
diện OABC. Ấp dụng cơng thức (2) cho tam
tốn trên. Từ cơng thức này ta có thể suy
ra rằng : nếu hơi tam diện cùng hướng có
các góc nhị diện tương ứng dơi một bằng
+ sin(6/R)sin(c/R)cosA.
(5)
Đó là cơng thức cơsin cho cóc tam giác cầu.
Từ công thức này ta rút ra
cosa = (cosA + cosBcosC)/sinBsinC
Công thức này chính là lời giải của bài
nhau thì chúng bằng nhau.
Các
công
thức
(2)
và (4) xác
định
mối
quan hệ giữa các mặt và nhị diện của một
tam diện. Đớ là các công thức cơ bản của
hình học các tam điện.
Ngồi ra các cơng thức đó cịn cho phép
ta xác định quan hệ giữa các cạnh và gớc
của một ¿em giác cầu (tức tam giác vẽ trên
mặt cầu).
học
Trước hết cần hiểu biết sơ lược về hình
cầu.
Trên
một
mặt
cầu
nếu
cho
trước
hai điểm A, B8 khơng đối xứng qua tâm mặt
cầu, thì có thể vẽ được một và chỉ một đường
trịn
lớn qua A
và
dién nay ta duge cos(a/R)
= cos(b/R)cos(c/R) +
cosA = [cos(ø/R) - cos(b/ft)cos(e(R)/sin(b/R)
sin(¢/R).
Nếu
OABC
áp dụng
(B)
cơng thức
thì ta lại được
(4) cho tam điện
cos(a/R) = (cosA + cosBcosC)/sinBsinC. (6)
Các công thức (5) va (6) 1a nhitng cong
thúc cơ bản của lượng giác cầu. Chúng xác
định các quan hệ giữa các cạnh và góc của
một tam giác cẩu.
Từ các cơng thức đó có thể suy ra các
tiêu chuẩn bằng nhau của hai tam giác cầu.
Bên cạnh những tiêu chuẩn như đối với tam
giác thẳng, ta cịn thấy thêm : Nếu hai tam.
B mà thơi (hinh
3). VÌ vậy trên
giác cầu có 3 góc tương ứng đơi một bằng
trịn lớn đóng vai
trị tương tự như
cho các tam giác phẳng, các tam diện và các
mặt
cầu
nhau thì chúng bằng nhau.
đường
Như
tam giác cầu. Các cơng thức đó cố quan hệ
mật thiết với nhau như chúng ta đã thấy
trong cách xây dựng ở trên. Đặc biệt, cơng
đường thẳng trên
mặt phẳng. Góc
của
hai
vậy, ta đã thấy các cơng thức cơsin
đường
trịn lớn cất nhau
ở một điểm ă, ta
Hình 3
(1) Thật ra qua 2 điểm 4, 8 có 2 cung của đường trịn
lớn. Sau này ta sẽ chỉ lấy cung nhỏ hón.
253
thức cơsin trên mặt phẳng có thể coi là một
tức là ta lại tìm thấy cơng thức cơsin trên
cùng. Thật vậy khi # — œ thì sin(2/R) —>
khi tam giác cầu có góc vng ở A chẳng
trường hợp giới hạn của cơng thức cơsin trên
mặt cầu khi bán kính của mặt cầu lớn vơ
a/R do dé
l
cos(a/R) — ¥1 — (@/R)* = [1 - (/R)2J⁄2
= 1-a7/2R
Tương tự
như
vậy
đối
với
Bây giờ ta xót thêm
hạn.
bây giờ trở thành
1 ~ a2/2R? = (1 - È2/8R2)(1 - c2/2R?) +
(bc/R)cosA (7) Dộ Ơ rang khi R â, theo
cơng thức tính gần đúng
(1 ~ 67/2R?)(1 - c2/2R2) = 1 ~ 67/2R? ~ c2/2R?.
vài biến
đổi đơn
a? = 67 + ¢? - 2becosA
BẤT ĐĂNG
Lúc đó cosÁ
trường hợp đặc biệt
= cos(z/2)
=
0 và công
thức (5) trở thành
cos(a/R)
Công thức
sin(0/R),
sin(c/R), cos(b/B) và cos(c/f?). Công thức (5)
Thay vào (7) sau một
giản cuối cùng ta được
mặt phẳng.
Pitago
= cos(b/R) cos(c/R)
này được gọi là cơng
trên một
cầu,
khơng
phải
(8)
thức
vì được
Pitago phát hiện ra, mà vì một lí do sâu xa
hơn, bản chất hơn. Thật vậy nếu cho đt ~> œ
thÌ (8) trở thành
1- 822W? = (1 — 67/2R2)(1 - 07/22) =
1 - ð2/2R2 — c2/2R?, Tit dé a* = b2 + c2
tức là ta lại trở về công
thức Pitago
trên
mặt phẳng. Thực chất của tên gọi trên là ở
chỗ đó.
THÚC EC-ĐƠ-SƠ
NGUN CƠNG QUỲ
học nổi tiếng người Anh tên là Moocden. Tuy
TU DU DOAN DEN KHANG DINH
Một
số các
bạn,
trong
khi
làm
tốn,
có
thể đã gặp bài tốn sau đây : "Chứng minh
rằng tổng cóc khoảng cách từ một điểm M
trong một tam giác ABC dến cóc định tam
giác đó khơng nhỏ hon hai lần lổng cóc
khoảng cách từ diểm đó đến các cạnh (hay
phần kéo dài của cạnh)"
Đây là một bài toán khá đơn giản.
Nếu
dat MA = R,, MB = R,, MC = R, va goi
a, dy
d, theo thứ tự là các khoảng cách từ
M đến các cạnh BC, CA, AB, thì điều cần
chứng mình
trong bài tốn trên là
R,+R, +R, = Ud, +d,+d.)
Cách
đây
gần
bốn
chục
năm,
nhà
(EF)
tốn
học nổi tiếng Hung-ga-ri P. Ecđơsơ, trong
khi nghiên cứu các tính chất của tam giác,
lẩn đầu tiên đã nêu lên bất đẳng thức trên,
mà
sau
này
người
ta vẫn
quen
gọi là bất
đẳng thức Ecđơaơ. Bị lơi cuốn bởi tính giản
đị của bài toán, nhà toán học lao vào chứng
minh ; song vinh dy giải được bài tốn đó
khơng thuộc về ơng, mà thuộc về nhà hình
254
nhiên chứng mỉnh của Moocđen (dựa vào
lượng giác) chỉ có ý nghĩa lịch sử, vì nó khá
phức tạp và rườm rà.
Mãi đến năm 1945 (tức là mười năm sau
khi Eeđơsơ
tốn
một
nhận
trên
phát biểu bài tốn
trên), nhà
học Ma Cadarinốp mới đế xuất được
lời giải thuần túy hình học có thể chấp
được. Tiếp theo đó nhiều nhà tốn học
thế giới đã nêu lên được những lời giải
ngắn gọn của bài toán đã đặt ra.
Thật ra việc chứng minh bất đẳng thức
(ŒE) khơng khó lắm, và có thể nơi là thích
hợp với trình độ của các bạn (ngay cả các
bạn ở lớp 8 đã làm quen với việc chứng minh
bất đẳng thức). Thật vay, gid st A,, B,, C,
là các hình chiếu của M trén cdc canh BC = a,
CA
= b, AB
của M
= c. Lấy điểm M
qua đường
phân
đối xứng
giác góc Á
và gọi
Bì, C¡ là các hÌnh chiếu của Af' trên CA, AB,
Gọi D là giao điểm AM' x BC và H, K là
các hình chiếu của B, C trên AM'. Th có
(hình vẽ) :
Đẳng thức xây ra khi và chi khi tam giác đã
cho là đều và M là tâm của tam giác đơ.
Các bạn thích đi sâu có thể tự mình
chứng minh các bất đẳng thức trên : (2) và
(3) có thể xuất phát từ (1), rồi áp đụng các
bất đẳng thức Côsi hoặc Bunhiacốpxki ; để
chứng minh bất đẳng thức (4) có thể áp dựng
bất đẳng thức Œ) cho điểm M và tam giác mà
các đỉnh là ảnh của A, Bị, C, trong phép
nghịch đáo cực M phương tích bằng đơn vì.
ø = BC = BD + DC > BH + CK (đẳng thức
chỉ xảy ra khi H = K = D, hic dé AM’ la
đường cao của tam giác). Từ đó có a.M”A
BH.M’A+ CK.M’A = 2S(M’AB) + 2S(M’CA
cM'C|+bM’B), tic A oM’A
Nhưng vì M
phân
giác
>
> cMC,+bMPBỊ.
và Aƒ' đối xứng với nhau qua
gốc
Á
nên
MA
=
MA,
M’C, = MB,, M’B, = MC,, nén ta có thể viết
aMA > cMB, + 6MC, hay cR, > ed, + bd,,
tức là
R, > (cla)d, + ®ia)d,.
Tương
tự đ,
>
(a/6)đ, + (clb)d,, R,
(bled, + (ale)d, va cong lai ta duge
R, +R, +R, >
be
> (g?g)
đ +
@)
>
Bcdơsơ. Muốn biết điều đó, trước hết ta cẩn
biết thế nào là giá trị trung bình của các số
dương cho trước. Trong đại số học, người ta
gọi giá trị trung bình bậc & (* là một số thực)
của các số dương #ịụ #;; ... *n là số
My ly, X55 0 XQ) = Ñx + xe +..+ ah) in
Người ta cũng chứng minh được rằng khi
È dần tới 0 thì M, Œ¡, Xo) 4 X,) đẩn tới trung
bình nhân của các số #; #ạ .¿ xạ, tức là
MG q, Ky
bình
e
cộng,
8y
* (54a) 4
Nhưng các tổng trong dấu ngoặc là tổng
hai số đảo ngược nên chúng đều không nhỏ
hơn 2 (các bạn lớp 8 cố gắng chứng minh
tính chất này), do đớ :
R,+R, +R, 2 2d, +d, +d)
Đẳng thức chỉ xảy ra khi M'" là trực tâm
của tam giác ABC, đồng thời ø = b = c, nói
cách khác M' (và do đó cả M) là tâm của
tam giác đều ABC.
Trên đây là một trong những lời giải
tương đối ngắn gọn của bài tốn đặt ra.
NHUNG C6 GANG DE MO RONG BÀI TỐN
CUA ECDOSO
Sau khi chứng minh được bất đẳng thức
chứng
minh
được
trung
bình
tồn
phương,
trung
của & bang 1, 2 và ~1, tức là
M(x,
ta cịn
Yaz, + tf
bình điều hòa theo thứ tự ứng với các giá trị
(†2)%4+
bất đẳng thức sau đây
oy XQ) =
Cịn giá trị trung bình quen thuộc như trung
ab
(E) người
Thế thì những bất đẳng thức trên có liên
quan gÌ đến việc mở rộng bài tốn của
những
RRR, > 8d,d,d,
vey x,)
=
@,
+x;
+... tava
May, Xp 04 t,) = VR tae + +2 in
4M 1Œp X;y
%,) = n/Qa + Ly +... + 1ã)
Bây giờ nếu ta viết lại các bất đẳng thức (2),
(8), (4) dưới các dạng
khác
như
sau
Ä R RRJ8 > dda /8
4)
VARI + RỊ + RV/3 >
a2 Wats a+ aya
3
YR,+ VR,+
22
UR,
(8)
3
4)
lid,+ Vd,+ ld,
thì các bất đẳng thức này cùng với bất đẳng
thức (E) có thể tớm tất trong cách viết sau
MR, Ry RI > 2M. (4, dụ độ) (5)
voi k = -1, 0, 1/2, 1.
(Đằng thức xây ra khi tam giác đã cho là
(2)
đêu và M là tâm của tam giác đỏ).
(4)
tùy ý. Nhưng chẳng bao lâu giả thuyết đó đã
VR, + VR, + VR, > V2(Vd, + Vd, + ¥d,)(3)
UR,
+ UR, + UR, < (id,+ 1d, +12
Kay
Một giả thuyết được đặt ra là bất đẳng
thức (ð) có thể mở rộng cho mọi số thực &
255
bị bác bỏ vì người
ta đã chứng
bất đẳng thức (thật sự)
mình
được
RỆ + RỆ + R > (2dđ2 + dệ2 + d2)
tic M(R,, Ry, R.) > 2M,(d, +d, +d)
va ti sd M(R,, Ry RIIM(,, d,, d.) có thé
dần tới 2 bao nhiêu cũng được nhưng không
thể đạt được giá trị 2.
Tất
nhiên
là việc
chứng
minh
được
MOR,
Ry,
By)
> Mid,
dy
đ,)/cos"(jm) với k = 1 và —1.
Trường hợp & = 1 đã được Fơlơrian và một
số nhà tốn học khác chứng mỉnh là đúng.
Việc mở rộng những kết quả đã tìm được
vào hình học khơng gian (cụ thể là vào tứ
diện) cũng được các nhà toán học quan tam.
Người ta đã chứng minh được bất đẳng thức
RRR Ry > 81d,d,dd,
bất.
đẳng thức này đã phủ định hoàn toàn giả
thuyết trên. Tuy nhiên đến đây bài toán vẫn
tức là
được rằng bất đẳng thức (ð) đúng với những
và các mặt của tứ diện đớ). Tất nhiên người
chưa chấm đứt. Năm 1958, nhà hình học
người Áo tên là Fơlơrian đã chứng mỉnh
giá trị k thỏa mãn
điều
kiện
ta nghỉ đến việc thay M,
và đồng thời cũng chứng minh được rằng với
những giá trị của k > 1 và < -1 thì
Ik
"V2Md,,d,,4,).
Nhu vậy là việc mở rộng bài toán của
Eed6so da dugc giải quyết. Tuy nhiên, người
ta khơng bao giờ chịu bằng lịng với những
kết quả đã thu được. Nhiều nhà toán học đã
nghỉ đến việc mở rộng những kết quả đó vào
một đa giác lồi tùy ý. Năm 1948 nhà toán
hoc Fegio Tot người Hung-ga-ri đã chứng
minh được bất đẳng thức
Rịụ, R¿... R„
tức là
MR,
Ry
> d, dy... d,fcos%x/n),
om Ry)
ở )/icos (tín) trong đó J
2 Mody
bằng M, với k tùy
ý, nhưng nhà toán học NI Cadarinốp đã bác
-1
MAR, Ry R) >
Mu, R.,R, TP) > 3M (d, dd, d)
(trong để Ry ... Và po lÀ các hoảng cách
từ một điểm trong một tứ điện đến các đỉnh
dy
..
và d, theo thứ tự là các
khoảng cách từ một. điểm ở trong một đa giác
lổi ø cạnh đến các dỈnh và các cạnh của đa giác
đó. (Đẳng thức chỉ xây ra khi đa giác đã cho la
đều và điểm đã cho là tâm của đa giác đó).
Đồng thời Fegiơ Tot lại nêu lên giả thuyết
bỏ giả thuyết đó bằng những ví dụ cụ thể.
Và tiếp theo đó, sự nghiên cứu của các nhà
tốn
học
Liên
Xơ
VI,
Rabinơvích
và
J.U.
lagolơm đã dẫn đến kết quả đúng là
Uy Ry Ry Ry Ry) > 3M (dy dy dy dy)
với mọi số & khéng am.
:
Trên đây chúng ta đã thấy rằng việc phát
hiện, chứng mình và phát triển bài tốn của
Ecdéso qua là một quá trình gay go phức
tạp. Việc chứng minh những kết quả đã tìm
được thì khơng khó lắm, mà thật ra chỉ đòi
hỏi những kiến thức ở bậc phổ thơng. Tuy
nhiên lồi người đã tốn bao nhiêu cơng sức,
bao nhiêu thời gian, dị dẫm từng bước, dự
đốn rồi khẳng định, người nọ tiếp sức cho
người kia, thế hệ này kế tục thế hệ khác,
cuối cùng
mới tÌm
đến chân
lí khoa
học.
Nhưng dẫu sao, chân lí đó vẫn chưa phải là
đỉnh cuối cùng. Lồi người ln ln suy
nghỉ làm cho tẩm mắt của mình
rộng,
vốn
hiểu
biết
của
mình
càng mở
ngày
càng
thêm phong phú, để đạt tới chân lí khoa học
ở mức độ cao hơn.
LÀM QUEN MỘT CHÚT VỚI LIÊN PHÂN SỐ
HỒNG CHÚNG
1. Ư lớp đầu cấp III, ban đã học về căn
khơng tuần hồn ta chỉ có thể biết được một,
số và biết rằng căn bậc hai của các số khơng
số chữ số thập phân của nó mà thơi. Thí dụ :
bằng một số thập phân hạn khơng tuần
hồn. Tất nhiên, đối với số thập phân vơ hạn
nào để tìm các chữ số thập phân đó với số
chính phương là số vơ tÍ và có thể biểu diễn
256
¥2 = 1,41421... x = 8,141592...
Bạn chắc có lúc tự đặt vấn đề : làm thế