Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

70 Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại Công ty Lắp máy điện nước – Tổng Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.46 KB, 26 trang )

Chuyên đề
Lời mở đầu

Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ hữu hình) là cơ sở vật chất kỹ thuật không
thể thiếu đợc trong nền kinh tế quốc dân cũng nh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật
cũng nh tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. TSCĐ đặc biệt là máy móc thiết
bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng
của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh
nghiệp không ngừng đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng, nó trở thành
yếu tố quan trọng để tạo sức mạnh vật chất cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Thực
tế đó đã đặt ra cho công tác quản lý TSCĐ những yêu cầu ngày càng cao. Kế toán
TSCĐ đã nhanh chóng trở thành phơng tiện đắc lực cho công tác quản lý, theo dõi,
định hớng việc sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả hơn, đồng thời nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn trong doanh nghiệp.
Công ty lắp máy điện nớc là một doanh nghiệp mới đợc thành lập đợc 7
năm với tiền thân chỉ là một xí nghiệp cơ giới và lắp máy điện nớc. Vì vậy trong
những năm qua, Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn trong kinh doanh đặc
biệt là những trở ngại về vốn kinh doanh. Tuy nhiên TSCĐ trong Công ty vẫn đang
từng bớc đợc đổi mới để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty đã mua
sắm nhiều máy móc thiết bị văn phòng mới, nhiều máy móc cho thi công, xây
dựng thêm khu nhà xởng sản xuất thực tế đó đặt ra những yêu cầu mới cho công
tác đầu t, quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty.
Xuất phát từ vị trí và vai trò của TSCĐ, thực trạng quản lý, sử dụng và hạch
toán TSCĐ tại Công ty, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu : Hoàn thiện hạch toán
sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại Công ty Lắp máy điện nớc
Tổng Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) làm chuyên đề.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính sau:
Phần I : Cơ sở lý luận về hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu
hình trong các doanh nghiệp


Phần II : Thực trạng hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình
tại Công ty Lắp máy điện nớc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
(LICOGI)
Phần III: Một số biện pháp hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ
hữu hình tại Công ty Lắp máy điện nớc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ
tầng (LICOGI)
1
Chuyên đề
Phần I
Cơ sở lý luận về hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản
cố định hữu hình trong các doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình
1. Khái niệm và đặc điểm
Theo quy định mới nhất hiện nay về tiêu chuẩn tài sản cố định hữu hình đợc
nêu trong chuẩn mực kế toán TSCĐ (chuẩn mực số 03), thông t số 89/2001/ TT
BTC ban hành và công bố theo Quyết định 149/2001/ QĐ - BTC ngày 31/12/2001
của Bộ trởng Bộ tài chính, trong đó đa ra khái niệm TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là những loại tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình
Bốn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
Các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
a. Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó
Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất của mỗi TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp
phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu đợc lợi ích trong tơng lai, dựa trên
các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên
quan.
Những tài sản đảm bảo cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh
hoặc bảo vệ môi trờng mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế nh các TSCĐ

khác nhng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt đợc các lợi ích kinh
tế nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy nhiên các tài sản này chỉ đợc ghi nhận là
TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan không vợt
quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản có liên quan. Ví dụ,
một nhà máy hoá chất có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực hiện một quy trình
chứa và bảo quản hoá chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trờng đối với
việc sản xuất và lu trữ hoá chất độc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ đợc
hạch toán là TSCĐ hữu hình nếu không có chúng doanh nghiệp sẽ không thể hoạt
động và bán sản phẩm và hoá chất của mình.
b. Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
2
Chuyên đề
Tiêu chuẩn thứ hai cho việc ghi nhận TSCĐ hữu hình thờng đã đợc thoả
mãn vì nguyên giá tài sản đợc xác định thông qua mua sắm, trao đổi hoặc tự xây
dựng.
c. Thời gian sử dụng ớc tính trên một năm
Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp dụng
các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trờng hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể hợp
nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu nh khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và
áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và thiết bị
phụ trợ thờng đợc coi là tài sản lu động và đợc hạch toán và chi phí khi sử dụng.
Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì đợc xác định là TSCĐ hữu hình khi
doanh nghiệp ớc tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng
và thiết bị bảo trì chỉ đợc dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng
là không thờng xuyên thì chúng đợc hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt và đợc
khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên
quan.
d. Có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành
Trong từng trờng hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các
bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành. Tr-

ờng hợp này đợc áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử dụng
hữu ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theo
những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên đợc sử dụng theo các tỷ lệ và các phơng
pháp khấu hao khác nhau. Ví dụ một thân máy bay và động cơ của nó cần đợc
hạch toán thành hai TSCĐ hữu hình riêng biệt, có tỷ lệ khấu hao khác nhau, nếu
chúng có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau.
TSCĐ hữu hình có đặc điểm là:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và vẫn giữ nguyên hinh thái vật chất
ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị TSCĐ hữu hình bị hao
mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh.
2. Phân loại
Kế toán TSCĐ hữu hình đợc phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục
đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Nhà cửa vật kiến trúc: bao gồm những TSCĐ đợc hình thành sau quá trình thi
công, xây dựng nh nhà cửa, trụ sở làm việc, nhà xởng, nhà kho, phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, phúc lợi.
- Máy móc thiết bị: gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh
nh máy móc, thiết bị chuyên dùng, dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực
- Phơng tiện vận tải, truyền dẫn: gồm các phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ,
đờng bộ, đờng không, đờng ống và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống điện, nớc,
băng truyền tải
- Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ dùng trong quản lý nh máy
tính, thiết bị điện tử, tủ bàn làm việc, thiết bị dụng cụ đo lờng
3
Chuyên đề
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm, súc
vật làm việc (trâu bò ) và các súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa )
- TSCĐ hữu hình khác: gồm các TSCĐ hữu hình khác cha liệt kêvào các loại trên
nh TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý, nhợng bán, các tác phẩm nghệ thuật, sách

chuyên môn, tranh ảnh
3. Đánh giá TSCĐ hữu hình
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. Giá trị của TSCĐ đợc
đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. TSCĐ đợc đánh giá lần
đầu và trong quá trình sử dụng có thể đánh giá lại cho phù hợp với giá thị trờng tại
thời điểm nhất định
a) Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 đã nêu rõ: Nguyên giá TSCĐ hữu
hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc TSCĐ tính đến
thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tuy nhiên, không phải mọi
khoản chi phí đều đợc tính vào nguyên giá TSCĐ mà phải là các phí tổn hợp lý và
cần thiết để đa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Cụ thể ta xem xét một số
trờng hợp phổ biến:
- TSCĐ loại mua sắm: nguyên giá bao gồm giá mua (trừ các khoản đợc chiết
khấu thơng mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban
đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử), chi phí chuyên gia, các chi phí liên quan trực tiếp khác
+ Trờng hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là
TSCĐ vô hình
+ TSCĐ mua trả chậm: nguyên giá TSCĐ đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay
đợc hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực chi phí đi
vay.
- TSCĐ hữu hình do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao thầu: nguyên
giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác
và lệ phí trớc bạ (nếu có).

- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây
dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt,
chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển
thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng với các chi phí
trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐ đem đi trao đổi: nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi
với một TSCĐ hữu hình không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị
hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về.
4
Chuyên đề
- TSCĐ hữu hình đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ ở đơn vị đợc cấp hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng
giao nhận cộng các phí tổn trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (chi phí vận
chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí trớc bạ )
Nếu TSCĐ đợc điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ ở đơn vị bị điều
chuyển. Các phí tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh chi tiết vào chi phí kinh
doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
Lu ý rằng, đối với cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT)
theo phơng pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần
thuế GTGT đầu vào. Ngợc lại, đối với cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp hay trờng hợp mua sắm TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh
những mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho hoạt động
phúc lợi, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ lại bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
b) Giá trị hao mòn của TSCĐ
Giá trị hao mòn đợc tính bằng tổng số khấu hao luỹ kế đến thời điểm xác định.
c) Xác định giá trị còn lại
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn

Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại thời điểm xác định, chỉ
tiêu này phản ánh đợc năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định

II. Sửa chữa TSCĐ hữu hình
1. Khái niệm và phân loại sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn và h hỏng cần phải sửa
chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do
doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và đợc tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế
hoạch. Ngời ta phân hoạt động sửa chữa TSCĐ hữu hình thành các loại:
- Sửa chữa nhỏ, mang tính chất bão dỡng: là sửa chữa lặt vặt, mang tính duy tu,
bảo dỡng thờng xuyên. Do khối lợng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa
chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu đợc tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh
đến đó.
- Trờng hợp sửa chữa lớn, mang tính phục hồi: là sửa chữa thay thế những bộ
phận, chi tiết h hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì
TSCĐ hữu hình sẽ không hoạt động hoặc hoạt động không bình thờng. Chi phí sửa
chữa lớn khá cao. Thời gian sửa chữa thờng kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến
hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Toàn bộ chi phí sửa chữa đợc tập hợp
riêng theo từng công trình, sau khi công trình hàn thành đợc coi nh một khoản chi
phí theo dự toán và sẽ đa vào chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch) hay chi
phí trả trớc (nếu sửa chữa ngoài kế hoạch)
- Trờng hợp sửa chữa nâng cấp: sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm
kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hữu hình hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng
của TSCĐ hữu hình nh cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ
5
Chuyên đề
phận của TSCĐ hữu hình. Việc hạch toán sửa chữa nâng cấp đợc tiến hành nh sửa
chữa lớn. Lhi công trình sửa chữa nâng cấp hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp
sẽ đợc ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình. Đồng thời đợc kết chuyển nguồn vốn

tơng tự nh các trờng hợp tăng TSCĐ hữu hình khác.
2. Phơng pháp hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ hữu hình
Với ba loại sửa chữa TSCĐ hữu hình nh trên, tuỳ theo quy mô, tính chất của
công việc sửa chữa , kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp. Phơng pháp
hạch toán các loại sửa chữa trên có thể khái quát trong sơ đồ sau:
Tk 111,112,152,334... TK 627,641,642
Chi phí sửa chữa lặt vặt (tự làm)
TK1421, 242
TK331,111,112 TK2413
Tự làm S/chữa ngoài Phân bổ dần
KH
Thuê ngoài TK 211
S/chữa
TK 1331 nâng cấp
Thuế GTGT CP sửa chữa không đợc
ghi tăng, NG tính vào CP
Thuế GTGT SXKD trong kỳ
TK 335
(nếu có) Sửa chữa trong Trích trớc
KH
Chi phí sửa chữa lặt vặt (thuê ngoài)
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán các hình thức sửa chữa TSCĐ hữu hình
6
Tập
hợp
chi
phí
sửa
chữa
lớn,

sửa
chữa
nâng
cấp
Kết
chuyển
giá
thành
sửa
chữa
Chuyên đề
Phần II
Thực trạng hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ hữu hình
tại công ty lắp máy điện nớc tổng công ty xây dựng
và phát triển hạ tầng (licogi)
I. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức kế
toán tại Công ty lắp máy điện nớc
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty lắp máy điện nớc Tổng Công
ty xây dựng và phát triển hạ tầng
Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) đợc thành lập theo
quyết định 90 của thủ tớng chính phủ. Cùng với các tổng Công ty khác đợc thành
lập theo quyết định này, Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng trở thành lực
lợng nòng cốt trong tăng trởng kinh tế, đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nớc, duy
trì mức tăng trởng cao so với khu vực doanh nghiệp nhà nớc. Tổng Công ty có 20
thành viên, đợc bố trí ở nhiều tỉnh thành trong cả nớc. Trong đó, Công ty Lắp máy
diện nớc cũng là một thành viên trực thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ
tầng với tên giao dịch là Eletric - water Equipment Installation Company.
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp cơ giới và Lắp máy điện nớc thuộc Công ty
xây dựng 18 và trạm máy 382. Tuy nhiên, do thấy trớc thi trờng rộng lớn và yêu
cầu ngày càng cao về tính chuyên nghiệp của lĩnh vực mà Xí nghiệp đang hoạt

động, ngày 23 / 7 / 1997 Xí nghiệp đã đợc đổi tên thành Công ty lắp máy điện nớc
theo quyết định số 474 / BXD / TCLD Bộ Xây dựng với điều lệ tạm thời do Hội
đồng quản trị Tổng Công ty ban hành.
Nh vậy, từ tháng 7 / 1997 Công ty lắp máy điện nớc thuộc Tổng Công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng chính thức đợc thành lập, trở thành một tổ chức kinh tế
có t cách pháp nhân hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nớc. Công ty chịu sự
quản lý trực tiếp của Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, với cơ quan chủ
quản là UBND thành phố Hà Nội. Công ty có giấy phép kinh doanh số 308374 do
Sở kế hoạch đầu t cấp ngày 14 / 8 / 1997, giấy phép hành nghề số 153 BXD /
CSXD cấp ngày 16 / 4 / 1999.
Trụ sở của Công ty âtj tại tầng 4 và tầng 5 nhà H2A Thanh Xuân Nam
quận Thanh Xuân Thành phố Hà Nội. Công ty có tài khoản tiền gửi và tiền vay
mở tại Ngân hàng đầu t và phát triển Hà Nội và Ngân hàng Công thơng Thanh
Xuân.
Công ty lắp máy điện nớc là một doanh nghiệp nhà nớc, đợc thành lập với
nhiệm vụ kinh doanh chính là:
7
Chuyên đề
Thi công nền móng, xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, thuỷ điện, bu điện; các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công
nghiệp, đờng dây tải điện, trạm biến thế điện
Công ty lắp máy điện nớc đợc thành lập cha lâu, số vốn ban đầu không lớn nh-
ng trải qua 7 năm hoạt động, công ty đã dần dần phát triển, tạo đợc vị trí vững chắc
trong ngành xây lắp điện nớc. Trong một vài năm gần đây mặc dù còn nhiều khó
khăn, nhng Công ty đã từng bớc khắc phụckhó khăn ban đầu và hoàn thành tốt
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty
đợc đảm bảo, tài sản, nguồn vốn, doanh thu, khoản đóng góp vào ngân sách nhà n-
ớc nhìn chung tăng lên. Điều đáng nói nhất ở công ty là khả năng tiếp cận thị tr-
ờng, mở rông quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng và tự tìm kiếm , ký kết các
hợp đồng xây lắp. Sự tồn tại và phát triển của công ty đã và đang đợc kiểm định

bằng một loạt các công trình xây lắp có quy mô lớn, chất lợng cao. Để thấy rõ hơn
những kết quả đạt đợc của công ty trong một vài năm gần đây ta xem xét một số
chỉ tiêu trong biều số 1:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2001 và 2002


Chỉ tiêu đv Năm 2001 Năm 2002 Năm 2002/2001
Số tuyệt đối TL %
1. Tổng giá trị
sản lợng
Đồng 63.863.000.000 63.863.000.000 +833.000.000 +1,32
2. Tổng doanh
thu
Đồng 28.391.560.112 36.836.503.482 +8.444.943.370 +29,74
3. Tổng giá vốn Đồng 26.592.706.063 34.235.059.149 +7.642.353.086 +28,74
4. Tổng lợi nhuận
trớc thuế
Đồng 400.379.969 651.790.683 +211.410.714 +48,01
5.Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Đồng 140.921.590 162.947.671 +52.852.679 +48,01
6. Số lao động
bình quân
Đồng 452 526 +74 +16,37
7. Thu nhập bình
quân đầu ngời
đ/ng 800.000 850.000 +50.000 +6,25
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Với phơng châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, từng bớc xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề, chủ động trong thực hiện

nhiệm vụ đợc giao, làm việc có hiệu quả; phù hợp với cơ chế thị trờng, đúng pháp
luật, pháp quy của nhà nớc và phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Bộ máy
quản lý của công ty đợc tổ chức theo phơng thức trực tuyến chức năng. Đứng đầu
là giám đốc: là ngời điều hành chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và cấp trên về hoạt động của công ty. Giúp việc
cho giám đốc còn có 3 phó giám đốc:
8
Chuyên đề
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
- Phó giám đốc phụ trách thi công
- Phó giám đốc phụ trách xởng 382
Ta có thể khái quát bộ máy tổ chức quản lý của công ty nh trong sơ đồ 2
Sơ đồ 2: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty lắp máy điện nớc


Điều hành, chỉ đạo trực tiếp
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và việc vận dụng chế độ kế toán tại công
ty lắp máy điện nớc
Xuất phát từ những đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp và đặc điểm tổ chức
bộ máy hoạt động tập trung trên một địa bàn, đồng thời có một bộ phận phụ thuộc
đơn vị hoạt động phân tán trên một địa bàn khác nên bộ máy kế toán đợc tổ chức
theo hình thức kế toán tập trung phân tán. Theo loại hình tổ chức này, bộ máy
kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình một phòng kế toán trung tâm, tổ kế
toán ở đơn vị phụ thuộc hoạt động phân tán và các nhân viên kinh tế đội (sơ đồ 3).
9
Hội đồng quản trị
công ty
Giám đốc
PGĐ kỹ
thuật

PGĐ thi
công
PGĐ
trạm 382
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kinh tế
kế
hoạch
Phòng tổ
chức
hành
chính
Trạm

khí
382
Phòng
kế
toán
Xởng 382 và các đội thi công
Chuyên đề
Phòng kế toán trung tâm ở đơn vị thực hiện hạch toán các hoạt động kinh tế tài
chính có tính chất chung toàn đơn vị, lập báo cáo kế toán, hớng dẫn, kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán trong đơn vị. Các bộ phận thuộc các đội không có bộ phận kế
toán riêng mà chỉ có nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê ghi chép ban đầu
những thông tin kinh tế, tập hợp chứng từ gốc của các hoạt động kinh tế phát sinh
ở đội, định kỳ gửi về phòng kế toán công ty để kiểm tra, xử lý tổng hợp (vai trò

này thờng do đội trởng kiêm nghiệm).
Riêng đối với xởng 382 là đơn vị trực thuộc công ty, đợc phép mở sổ kế toán
riêng theo dõi các hoạt động tài chính kế toán trong kỳ nhng cuối kỳ phải tập trung
sổ sách, tài liệu về phòng kế toán để đối chiếu và lập báo cáo toàn công ty.
Sơ đồ 3: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ
Chức năng nhiệm vụ của từng lãnh đạo kế toán:
- Kế toán trởng (kiêm trởng phòng kế toán)
Là ngời phụ trách điều hành chung mọi công tác, mọi hoạt động kế toán của công
ty, thực hiện sự phân công lao động trong phòng kế toán. là ngời giúp giám đốc chỉ
đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động có liên quan đến tài chính, công tác kế toán
thống kê của Tổng công ty ; thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, phân tích số liệu, hớng
dẫn, đôn đốc các bộ phận kế toán trong công ty.
- Kế toán thanh toán
10
Kế toán trởng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
vật t,
TSCĐ
Thủ quỹ
kiêm
giao dịch
ngân
hàng

Kế toán
tiền l-
ơng,
BHXH
BHYT
KPCĐ
Kế toán
tổng hợp
kiêm kế
toán chi
phí giá
thành
Nhân viên kinh tế
các đội thi công
Tổ kế toán
xởng 382

×