Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

71 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.41 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -1- Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do
có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của
nền kinh tế thị trường, mối quan tâm lớn nhất và là hàng đầu của các Doanh
nghiệp là Lợi nhuận: Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của
Doanh nghiệp. Từ tình hình thực tế, các Doanh nghiệp phải thường xuyên
điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho
với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm
có chất lượng cao. Để đạt được mục đích này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải
quan tâm tới mọi yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm của mình.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh
nghiệp sản xuất đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan
tâm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong
bất kỳ Doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này luôn có mối quan hệ khăng khít và
không tách rời nhau. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong
việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp, nó là tiền đề đảm
bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của Doanh nghiệp trong sự cạnh tranh
gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi các
Doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định
và đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản
mục chi phí chi dùng cho sản xuất.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp
Thịnh với nhận thức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
khâu quan trọng trong công tác kế toán, phục vụ thiết thực cho công tác quản
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -2- Khoa Kế toán
lý tài chính tại công ty, em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí


sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp
Thịnh“
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết.Em rất mong được sự chỉ
bảo của các thầy giáo, cô giáo trong khoa kế toán và các cán bộ kế toán của
Công ty Cổ phần Hợp Thịnh Viglacera để Chuyên đề này được hoàn thiện
hơn nữa.
Em xin trân thành cảm ơn Thầy giáo – Giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn
Quang Quynh, các thầy cô giáo trong Bộ môn Kế toán, Ban lãnh đạo Công ty
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -3- Khoa Kế toán
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HỢP THỊNH
VỚI KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Viglacera
Hợp Thịnh
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh tên giao dịch là VIGLACERA
HOP THINH JOINT – STOCK COMPANY ( viết tắt là VIHOCO) là một
doanh nghiệp chuyên sản suất và kinh doanh các sản phẩm làm từ đất sét
nung phục vụ nhu cầu trong nước. Hiện nay sản phẩm của của Công ty đã có
mặt ở khắp các miền của đất nước và được rất nhiều người tiêu dùng tín
nhiệm.
Trụ sở chính của Công ty hiện nay được đặt tại Phường Hội Hợp –

Thành phố Vĩnh Yên Tỉnh Vĩnh Phúc cách trung tâm Hà Nội 60 km.
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là một doanh nghiệp hạch toán
độc lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp.Có chức năng, nhiệm vụ sản xuất
và kinh doanh các loại sản phẩm từ đất nung làm vật liệu xây dựng, chuyển
giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng sản phẩm chủ yếu là: Gạch 2 lỗ,
gạch đặc, các loại gạch chống nóng, gạch nem tách các loại: 200x200,
250x250, 300x300, ngói lợp các loại …
Công ty được thành lập vào ngày 07 tháng 07 năm 1978 theo Quyết
định số 1192/BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng với tên gọi lúc đầu là:” Nhà
máy gạch Hợp Thịnh “.Nhiệm vụ chính của Công ty là cung ứng các loại
gạch xây dựng cho thị trường phía Bắc Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên
Bái… Sản phẩm của nhà máy được sản xuất trên dây truyền công nghệ của
nước RUMANI, phơi hong bằng hệ thống sân phơi ở ngoài trời và được nung
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -4- Khoa Kế toán
sấy bằng hệ thống lò vòng HOPMAN, sản lượng hàng năm chỉ đạt được từ 6
– 7 triệu viên /năm.
Đến năm 1994 cùng với sự thay đổi của cơ chế thị trường, Nhà máy đã
thực hiện đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ. Sản phẩm được sản
xuất trên dây truyền công nghệ UCRANA, nung sấy trong lò TUYNEL liên
hợp.
Đến ngày 14 tháng 01 năm 2004 theo Quyết định Số: 73/BXD-TCL do
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký chuyển đổi công ty Gốm xây dựng Hợp Thịnh -
Trực thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và Gốm xây dựng thành Công ty Cổ phần
Viglacera Hợp Thịnh với tổng số vốn là 29.101 triệu đồng.
Trong đó: Vốn cố địnhh là 21.594 triệu đồng.
Vốn lưu động là 7.552 triệu đồng.
Sản lượng bình quân hàng năm đạt 90 – 100 triệu viên QTC/năm.
1.2:Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của công ty

Về quy trình sản xuất sản phẩm:
Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần
Viglacera Hợp Thịnh là gạch ngói xây dựng các loại.Sản phẩm được sản xuất
trên dây truyền công nghệ UCRAINA, nung sấy trong lò TUYNEL liên hợp.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được khái quát theo Sơ đồ sau:
(Sơ đồ trang 5)
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -5- Khoa Kế toán
Biểu số 1.1: Quy trình công nghệ sản phẩm:
Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh tổ chức sản xuất theo phân
xưởng sản xuất. Đây là nơi diễn ra hoạt động sản xuất, cơ cấu sản xuất được
thể hiện qua Sơ đồ sau:
Biểu số 1.2: Tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần Viglacera Hợp
Thịnh:
`



Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Phân xưởng sản xuất
Tổ chế biến
tạo hình
Tổ Phơi Tổ xếp
goòng
Tổ sấy
nung
Tổ ra lò,
phân loại SP
Quan hệ sản xuất.

Quan hệ tái sản xuất.
BÃI ĐẤT
GIA CÔNG NGUYÊN LIỆU
TẠO HÌNH SẢN PHẨM
PHƠI BÁN THÀNH PHẨM
LÒ SẤY TUYNEL 1 LÒ SẤY TUYNEL 2
LÒ NUNG TUYNEL 1 LÒ NUNG TUYNEL 2
BÃI THÀNH PHẨM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -6- Khoa Kế toán
1.3: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp
quản lý tài chính
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là một là Công ty hạch toán độc
lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp. Công ty đã thực hiện chức năng sản
xuất và kinh doanh các loại sản phẩm từ đất sét nung làm vật liệu xây dựng.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý công nhân kỹ thuật. Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo luật định của pháp luật và các nghiệp vụ khác do Nhà nước giao.
Cùng với tiến trình phát huy hiệu lực quản lý kinh tế, Công ty Cổ phần
Viglacera Hợp Thịnh đã không ngừng đổi mới và từng bước cải tiến bộ máy
quản lý, phong cách làm việc. Nhờ đó mà bộ máy quản lý của công ty đã
được tinh lọc, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả cao, đảm bảo được yêu cầu trong
nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ quy mô và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh
doanh, bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh được tổ
chức theo kiểu trực tuyến chức năng.Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng
khác nhau và được quản lý, điều hành bởi Giám đốc Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh có thể được
khái quát theo sơ đồ sau:
(Sơ đồ trang 7)

Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -7- Khoa Kế toán
Biểu số 1.3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Viglacera Hợp
Thịnh
Trong bộ máy quản lý của Công ty, mỗi bộ phận đảm nhiệm các chức
năng và nhiệm vụ khác nhau nhằm thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty.Chức năng và nhiện vụ của các bộ phận được quy định chi tiết
trong quy chế nội bộ của Công ty, cụ thể như sau:
- Đại Hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông thông qua các hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc
lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông
qua tại các cuộc họp khi được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu
biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận.
Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của Công ty. Hội đồng quản trị có
nhiệm vụ quyết định chiến lược triển của Công ty, quyết định giải pháp phát
triển thị trường, quyết định nội dung tài liệu triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp,
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc SX Phó giám đốc KD Kế toán trưởng
BAN KIỂM SOÁT
Phòng
KHKT
Phòng
KD-
TTSP
Phòng
KTTC

Phòng
TCLĐ
Văn
phòng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -8- Khoa Kế toán
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác. Mỗi thành viên hội đồng
quản trị có một phiếu biểu quyết.
Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và phó giám đốc do Hội đồng quản
trị bổ nhiệm. Giám đốc điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện các kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. Thường xuyên báo cáo
trước Hội đồng quản trị tình hình, kết quả hoạt động Sản xuất – Kinh doanh
của Công ty.
Ban Kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ
kiểm tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản ký điều hành hoạt động
kinh doanh của Công ty. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về
kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trước khi trình báo
cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ đông.
Các phòng ban chức năng bao gồm: Các phòng ban chức năng có nhiệm
vụ thực hiện các nhiệm vụ do ban Giám đốc, hoàn thành các công việc được
giao theo đặc điểm nhiệm vụ riêng của từng bộ phận, gồm các bộ phận sau:
+ Văn phòng.
+ Phòng Tổ chức lao động.
+ Phòng Tài chính kế toán.
+ Phòng Kinh doanh – Tiêu thụ sản phẩm.
Các bộ phận có các đồng chí phụ trách và định biên các cán bộ theo
phương án tổ chức do Giám đốc điều hành bổ nhiệm theo phân cấp, được Hội
đồng quản trị phê duyệt.

Cơ cấu tổ chức, hoạt động và các vấn đề liên quan đến Hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban Giám đốc, các bộ phận của Công
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -9- Khoa Kế toán
ty tuân thủ các quy định điều lệ Công ty đã được Đại hội cổ đông thành lập
thông qua
Hoạt động tổ chức Sản xuất – Kinh doanh của Công ty được chỉ đạo
thống nhất từ Công ty tới các bộ phận, các nhà máy sản xuất. Quan hệ chỉ đạo
của công ty với các bộ phận theo nguyên tắc trực tuyến: Công ty – Các phòng
ban.
Phó giám đốc kỹ thuật chỉ đạo trực tiếp phòng Kỹ thuật – KCS
Phó giám đốc kinh doanh chỉ đạo trực tiếp phòng Kế hoạch – Kinh
doanh.
Hai phòng còn lại chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty, mỗi
phòng có nhiệm vụ riêng.
- Phòng Tài chính kế toán: Giúp lãnh đạo Công ty hạch toán kế toán
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập báo cáo tài chính với các cơ
quan chức năng của Nhà nước, xây dựng kế hoạch taìi chính của Công ty.
Xác định nhu cầu về vốn, tình hình và sự biến động của các loại tài sản hiện
có của công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo về
cán bộ, tổ chức bộ máy, quản lý tiền lương, quản lý lao động, ban hành và
quản lý một số quy chế về các công tác tiền lương của cán bộ công nhân viên
trong công ty.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Xây dựng kế hoạch thực hiện các kế hoạch
sản xuất kinh doanh, kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu, kế hoạch xây
dựng cơ bản, kế hoạch chất lượng.
- Phòng kinh doanh tiêu thụ sản phẩm: Xây dựng kế hoạch tổ chức kinh
doanh – tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường, đưa ra thông tin, báo cáo và
dự báo biến động của thị trường, đề suất các chính sách của thị trường phù

hợp trong từng giai đoạn
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -10- Khoa Kế toán
Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là một doanh nghiệp có một hệ
thống mạng lưới tiêu thụ khá lớn bao gồm gần 200 đại lý bán hàng trên toàn
Miền Bắc và miền Trung, chiếm khoảng 45% thị phần về mặt hàng gốm xây
dựng trong các khu vực trên. Mặt khác, Công ty rất có uy tín về chất lượng
sản phẩm và khả năng tài chính vững mạnh tạo tiền đề cho việc cạnh tranh và
mở rộng thị phần. Các sản phẩm của Công ty được phân phối và tiêu thụ dễ
dàng, mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ của Công ty trong và ngoài Tổng
Công ty và rất nhiều sản phẩm của các là thủ công khác.
1.4: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Viglacera
Hợp Thịnh
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh có địa bàn hoạt động sản xuất
kinh doanh tại 1 địa điểm. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm
tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô
hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực
hiện tập trung tại phòng Tài chính kế toán của công ty.
Trong Công ty phòng Tài chính kế toán là một trong những phòng quan
trọng nhất. Với chức năng quản lý về tài chính, phòng tài chính kế toán đã
góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm của
Công ty. Có thể nói phòng Tài chính kế toán là nơi ghi chép, thu thập, tổng
hợp các thông tin về tình hình tài chính và hoạt dộng của Công ty một cách
chính xác , đầy đủ, kịp thời để cung cấp, hỗ trợ đắc lực cho lãnh đạo Công ty
đưa ra các quyết định quản lý.
Ở phân xưởng, Công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố
trí các nhân viên kế toán phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra
chứng từ, ghi chép sổ sách và chuyển các chứng từ về phòng kế toán để
phòng kế toán tiến hành xử lý và hạch toán.

Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -11- Khoa Kế toán
1.4.1 Về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh
Các nhân viên trong phòng Tài chính kế toán đều được đào tạo có trình
độ đại học và trung cấp, phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ công tác.
Phòng kế toán có 6 thành viên, mỗi người đều có chức năng riêng.
Biểu số 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán

+ Trưởng phòng TC- KT: Chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám đốc
về mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty.Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế
toán Công ty sao cho gọn nhẹ phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu
cầu quản lý của Công ty. Kế toán trưởng là người kiểm tra việc thực hiện chế
độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán
theo quy định. Tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Kế
toán trưởng là người lập báp các tài chính và đảm nhận phần hành kế toán
tổng hợp.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kiêm kế toán vật
tư: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo đúng đối tượng, tính
giá thành sản phẩm, ghi chép vào các sổ kế toán có liên quan. Hạch toán giám
sát tình hình nhập xuất vật tư công dụng cụ, ghi chép vào các sổ có liên quan.
+ Kế toán thanh toán, tiền lương, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi
tình hình biến động của tài sản cố định, tính và phân bổ chi phí khấu hao tài
sản cố định theo đúng đối tượng. Phản ánh chính xác đầy đủ sự biến động và
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
TRƯỞNG PHÒNG TC - KT
Kế toán tập hợp
CPSX & tính giá
thành, kế toán vật

Kế toán thanh

toán, tiền lương
và kế toán TSCĐ
Kế toán thành
phẩm và tiêu thụ
Kế toán
ngân hàng
Thủ quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -12- Khoa Kế toán
tình hình sử dụng vốn bằn tiền, các khoản thanh toán, phản ánh tình hình sử
dụng lao động, tình hình thực hiện quỹ lương, tính lương và các khoản phụ
cấp cho cán bộ công nhân viên, lập bảng phân bổ lương và các khoản trích
theo lương.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn
thành phẩm hàng hoá, phán ánh các khoản doanh thu, giá vốn bán hàng và cac
khoản chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ , theo dõi tình hình công nợ.
+ Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng về cac
khoản tiền vay, tiền gửi của Công ty, theo dõi số dư tiền gửi, tiền vay của
từng ngân hàng.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, tình hình
thu chi tồn quỹ tiền mặt hàng ngày.
1.4.2: Hình thức ghi sổ kế toán
Về nội dung chứng từ kế toán
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh áp dụng chế độ độ Kế toán của Bộ Tài
chính ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính .
Hình thức kế toán hiện nay Công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký
chung bao gồm: sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh
và bảng phân bổ. Kỳ kế toán của của Công ty theo tháng, niên độ kế toán là
một năm, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị
giá vốn vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo phương phát giá

thưc tế bình quân gia quyền vào cuối mỗi tháng, nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Hiện nay công ty sử dụng các chứng từ kế toán theo chế độ quy định
như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu
thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, hoá đơn GTGT….
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -13- Khoa Kế toán
Về vận dụng tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành kèm theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
chế độ kế toán doanh nghiệp.
Công ty sử dụng toàn bộ tài khoản trong bảng và ngoài bảng. Để thuận
tiện cho việc theo dõi thanh toán với khách hàng, phòng kế toán có sử dụng
hệ thống sổ chi tiết theo dõi việc thanh toán với khách hàng …
Một số tài khoản được chi tiết tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh:
- 111: Tiền mặt
1111: Tiền mặt Việt Nam
- 112: Tiền gửi ngân hàng
1121: Tiền VND ngân hàng
- 152: Nguyên liệu, vật liệu
1521: Nguyên liệu, vật liệu chính
1522: Vật liệu phụ
- 153: Công cụ, dụng cụ
- 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- 214: Hao mòn tài sản cố định
2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình
21411: Hao mòn nhà cửa, vật kiến trúc
21412: Hao mòn máy móc thiết bị
21413: Hao mòn phương tiện vận tải
21414: Hao mòn dụng cụ, thiết bị quản lý

21418: Hao mòn TSCĐHH khác
- 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331:Thuế GTGT phải nộp
33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -14- Khoa Kế toán
- 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- 627: Chi phí sản xuất chung
6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
62711: Chi phí nhân viên phân xưởng – Tiền lương
6272: Chi phí vật liệu
6273: Chi phí công cụ dụng cụ
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
62772: Chi phí dịch vụ mua ngoài – CP khác
6278: Chi phí bằng tiền khác
- 631: Giá thành sản xuất

Về vận dụng sổ sách
Công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung “. Việc áp dụng trình
tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung rất thuận tiện cho việc xử lý
công tác kế toán bằng máy vi tính. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, công ty đã
chọ phần mềm Fast Accounting của tập đoàn phần mềm kế toán Fast ứng
dụng vào công tác kế toán trên máy vi tính.
Tại Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh đã vận dụng trình tự ghi sổ
trên để thực hiện các phần hành kế toán tập. Hàng ngày căn cứ vào các chứng
từ gốc hợp lệ kế toán cập nhật số liệu và phiếu trong máy tính .Phần mềm kế
toán sẽ tự động xây dựng cá sổ chi tiết và các sổ tổng hợp tài khoản như: sổ
chi tiết nguyên vật liệu, sổ nhật kí chung, sổ cái tài khoản…
Tuỳ theo yêu cầu quản lí mà kế toán có thể in ra hoặc lưu trữ trong máy.

Mặt khác từ các chứng từ gốc, cuối tháng cuối kì kế toán kiểm tra đối chiếu
số liệu ở bảng cân đối số phát sinh các tài khoản sau đó tập hợp các tài liệu từ
Sổ Cái và sổ tổng hợp tài khoản để lập Báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -15- Khoa Kế toán
Biểu số 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Kí Chung tại Công ty
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Về vận dụng Báo cáo kế toán
Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty được lập với mục đích :
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn
vốn, công nợ, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong một kỳ kế
toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động của Công ty, đánh giá thực trạng tài chính trong kỳ
hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của Báo cáo tài
chính là căn cứ quan trọng trong việc đề ra những quyết định về quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các
chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai
của doanh nghiệp.
Định kỳ lập Báo cáo ở Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là theo
quý .
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -16- Khoa Kế toán
Người chịu trách nhiệm lập Báo cáo là kế toán trưởng của công ty.
Hiện nay đơn vị lập những Báo cáo tài chính theo quy định cho các
doanh nghiệp sản xuất, đó là bao gồm 4 biểu mẫu Báo cáo:
-Bảng cân đối kế toán.
-Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
-Thuyết minh báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính này được lập ra để tổng hợp và trình bày một
cách cụ thể, tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty trong một quý. Đồng thời
cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình
và kết quả hoạt động của Công ty.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HỢP THỊNH
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -17- Khoa Kế toán
2.1: Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
Viglacera Hợp Thịnh
Về đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và
đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính
giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Viglacera Hợp
Thịnh có qui trình công nghệ SX giản đơn, sản phẩm được sản xuất trên cùng
một dây truyền công nghệ không qua các giai đoạn chế biến liên tục. Chính vì
đặc điểm công nghệ sản xuất của công ty như vậy cho nên đối tượng kế toán
tập hợp chi phí SX là toàn bộ qui trình công nghệ SX.

Về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần Viglacera Hợp Thịnh là một doanh nghiệp nhà nước
hoạt động ổn định từ nhiều năm nay, việc tổ chức công tác kế toán rất được
coi trọng trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh chế độ qui định của nhà nước có
vận dụng phù hợp với tình hình đặc điểm của Công ty. Qui trình sản xuất của
công ty là giản đơn tuy nhiên các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng
rất đa dạng và bao gồm nhiều loại khác nhau. Nguyên vật liệu của công ty
được sử dụng để sản xuất sản phẩm là đất sét và than cám, nguồn nguyên vật
liệu có thể mua ở thị trường trong nước tuy nhiên chi phí nguyên vật liệu
chính vẫn có sự biến động do sự biến động của giá cả thị trường. Hiện nay để
hạn chế sự biến động của giá cả thị trường Công ty đã tính toán lập kế hoạch
mua nguyên vật liệu và ký hợp đồng mua lâu dài. Bên cạnh đó để tiết kiệm
chi phí nguyên vật liệu công ty đã tiến hành xây dựng hệ thống định mức chi
phí cho từng loại vật tư. Đối với các chi phí về nhiên liệu, công cụ dụng cụ
công ty cũng có định mức đối với từng loại, nhưng việc hỏng hóc thiệt hại
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -18- Khoa Kế toán
trong sản xuất là khó có thể tránh khỏi, cho nên đối với các chi phí này cần
phải được kiểm soát chặt chẽ nhằm quản lý tốt các chi phí này.
Hiện nay để quản lý chi phí sản xuất, Công ty tiến hành phân loại chi phí
sản xuất theo khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên
liệu chính đó là đất sét và than cám.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất như: lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương,
các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ do doanh nghiệp chịu và được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí phát sinh phục vụ chung cho
quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản

xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Về phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
Theo cách phân loại chi phí sản xuất thành ba khoản mục, công ty sử dụng
các TK sau để tập hợp chi phí sản xuất:
- TK 621: Chi phí NVLTT - để tập hợp chi phí NVLTT của toàn PX
- TK 622: Chi phí NCTT - để tập hợp chi phí về tiền lương các khoản trích
theo lương của công nhân SX.
- TK 627: Chi phí SXC - để tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong phân
xưởng như chi phí KH, chi phí CCDC. Tài khoản này được chia thành 6
tài khoản cấp 2:
+ 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
+ 6272 : Chi phí nguyên nhiên vật liệu
+ 6273 : Chi phí công cụ, dụng cụ
+ 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -19- Khoa Kế toán
+ 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6278 : chi phí bằng tiền khác
Trích dẫn sổ nhật ký chung
Từ ngày 01/06/2008 đến ngày 30/06/2008
ĐVT:Đồng
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Biểu 2.1
2.1:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -20- Khoa Kế toán
Chứng từ
Ngày Số
01/6 01 Chi làm thí nghiệm mẫu gạch 6278 267 300
1111 267 300
01/6 01 Xuất vật tư phục vụ SX 6272 16 954 817

152 16 954817
02/6 02 Xuất nhiên liệu phục vụ sản
xuất
6272 11 354 067
152 11 354 067
04/6 03 Xuất công cụ phục vụ SX 6273 26 178 814
153 26 178 814
06/6 11 Chi tiền thuê cẩu máy ủi 6278 400 000
1111 400 000
09/6 04 Xuất vật tư phục vụ SX 6272 8 089 000
152 8 089 000
15/6 08 Tiền điện sản xuất kỳ I tháng
06
6277 81 034 200
331 81 034 200
16/6 49 Tiền nấu nước hiện trường 6278 550 000
1111 550 000
21/6 10 Xuất công cụ phục vụ SX 6273 3 034 000
153 3 034 000
25/6 11 Xuất nhiên liệu phục vụ sản
xuất
6272 9 353 000
152 9 353 000
30/6 12 Xuất nguyên liệu phục vụ SX 621 516 201 284
152 516 201284
30/6 15 Phân bổ khấu hao TSCĐ tháng
06
6274 142 654 343
6414 1 483 352
6424 21 068 274

2141 165 205 969
30/6 16 Phân bổ máy móc thiết bị Xuất
dùng
6272 30 000 000
1421 30 000 000
30/6 17 Phân bổ tiền khay ngói 6272 17 250 000
1421 17 250 000
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -21- Khoa Kế toán
30/6 18 Tiền điện SX kỳ II tháng
06/2008
6277 91 030 400
331 91 030 400
30/6 19 Phân bổ lương tháng 06/2008 622 319 852 300
6271 19 350 700
6411 27 811 900
6421 77 883 400
334 444 898 300
30/6 23 Trích BHXH tháng 06/2008
(15%)
622 19 067 500
6271 426 600
6411 1 049 200
6421 3 215 200
3383 23 758 500
30/6 24 Trích BHYT tháng 06/2008
(2%)
622 319 864
6271 56 880
6411 139 160

6421 326 160
3384 842 800
30/6 25 Trích KPCĐ tháng 06/2008
(2%)
622 6 397 046
6271 387 014
6411 556 238
6421 1 557 668
3382 8 897 966
Tổng phát sinh nợ:
Tổng phát sinh có:

Kế toán trưởng
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người lập biểu
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -22- Khoa Kế toán
2.2: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Như đã trình bày trên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được
xác định là toàn bộ qui trình công nghệ nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
được tập hợp trực tiếp. Kế toán tổ chức tập hợp chi phí trên cơ sở các phiếu
xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm. Sau
đó căn cứ vào phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để xác
định giá trị của số nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ sản xuất sản phẩm.
Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ nhập kho theo giá thực tế, còn đối với trị giá nguyên vật liệu xuất
kho được áp dụng theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền vào cuối
mỗi tháng.
Hàng tháng căn cứ vào nhu cầu sử dụng, quản đốc phân xưởng viết giấy
đề nghị lĩnh vật tư nguyên liệu trình Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật xem xét

và ký duyệt yêu cầu phòng kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được
lập thành 2 liên: Liên 1 phòng kế toán lưu lại để phục vụ cho việc theo dõi số
lượng xuất kho thực tế từng loại nguyên vật liệu , liên 2 giao cho thủ kho lưu
làm cơ sở để xuất kho.
Chẳng hạn trong tháng 06 năm 2008 có :
- Vật tư tồn kho đầu tháng 06/2008
Tên NVL ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Đất sét M
3
30 513. 5 34 175. 6 1 042 817 480
Than cám Tấn 1 367. 43 276 131.75 377 590 845
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -23- Khoa Kế toán
- Vật tư nhập kho trong tháng:
Biểu 01
Phiếu nhập kho
Ngày 18 tháng 06 năm 2008
Số: 01/08
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH vận tải Thiên Minh
Theo hoá đơn số: 09132 ngày 17 tháng 06 năm 2008 của biên bản kiểm
nghiệm vật tư ngày 18 ngày 06 năm 2008
Nhập tại kho : Trần Phương Anh
ST
T
Tên nhãn hiệu
vật tư
Đơn
vị tính

Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
nhập
A B C 1 2 3 4
1 Đất M
3
13 354.39 13 354.39 34 437.73 459 894 8200
2 Than Tấn 551 551 276 353.9 152 271 000
Cộng 612 165 820
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Sáu trăm mười hai triệu một trăm sáu mươi lăm
ngàn tám trăm hai mươi đồng.)
Phụ trách cung
tiêu
Người giao
hàng
Thủ
kho
Kế toán
trưởng
Thủ trưởng
đơn vị
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -24- Khoa Kế toán
- Vật tư xuất kho trong tháng:
Biểu 02
Phiếu xuất kho
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Số: 04/08 Nợ TK 621

Có TK 1521
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Thu - Phân xưởng sản xuất
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Trần Phương Anh
STT
Tên nhãn
hiệu, qui
cách, phẩm
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C 1 2 3 4
1 Đất M
3
7 411.3 7 411.3
2 Than Tấn 949.78 949. 78
Cộng
Số tiền ( Bằng chữ).....................................................................................
Xuất ngày 30 tháng 06 năm 2008
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán
trưởng
Phụ trách cung
tiêu
Người nhận Thủ kho

Trên phiếu xuất kho kế toán chưa ghi đơn giá vật liệu và tiền mà định
kỳ mỗi thàng một lần kế toán vât liệu sẽ tổng hợp số liệu cuối tháng số lượng
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -25- Khoa Kế toán
tất cả các lần xuất kho thực tế, sau đó tính ra giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho trong tháng theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá thực tế của
nguyên vật liệu
xuất kho trong
tháng
=
Số lượng
nguyên vật liệu
xuất kho trong
tháng
x
Đơn giá thực tế bình
quân gia quyền của
nguyên vật liệu xuất kho
trong tháng
Đơn giá thực tế
bình quân gia
quyền của
Giá thực tế của nguyên
vật liệu tồn đầu tháng +
Giá thực tế của vật liệu
nhập kho trong tháng
nguyên vật liệu
xuất kho trong
tháng

Số lượng nguyên vật
liệu tồn đầu tháng +
Số lượng nguyên vật
liệu nhập trong tháng
(Bảng tính giá vật liệu công cụ dụng cụ trang 27)
Bảng tính giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ
Tháng 06 năm 2008
ĐVT:Đồng
Nguyễn Thị Lệ Hằng Kế toán K37- Phú Thọ
Biểu 03

×