Chương IV- BUGC ĐẦU TÌM HIỂU TỐN HỌC HIỆN ĐẠI
BÀI
TỐN
THỨ MƯỜI
CỦA HINBE
ĐÁ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT
PHAN ĐÌNH DIỆU
"Có ai trong chúng ta lại khơng muốn vén.
bức màn đang che kín tương lai của chúng
bài toán thứ mười,
những thành tựu
người và những
trong những thế
đặc biệt nào mà
còn rất trẻ của Liên xò, Macbhiaxiêvich,
ta, để dù chỉ một
đạo
của
thế
hệ
thống nhìn
thấy được
mai sau của kiến thức
bí mật phát triển của
kÌ sắp tới ? Những mục
những trí tuệ tốn học
tương
lai sẽ tự đặt
lồi
nó
tiêu
chủ
ra cho
minh ? Những phương pháp mới và những
sự kiện mới nào sẽ được phát minh vào thế
kỈ tới trong lỉnh vực rộng rãi và phong phú
của tư duy tốn
học ?"
Đây
là một
nay.
Nhưng
Hinbe
khơng
phải
chỉ
muốn vén bức màn tương lai, mà với trí tuệ
uyên bác, với nhãn quan sắc sảo của minh,
Hinbe đã phần nào tiên đoán được hướng
phát triển tương lai của toán học và đã góp
phần cống hiến to lớn trong việc vạch đường
cho sự phát triển đó. Trong bài phát biểu
nới trên, Hinbe đã đề ra một loạt 23 bài toán
lớn trong hầu khắp các lĩnh vực toán học,
mà việc nghiên cứu giải quyết chúng từ đó
đến nay đã thu hút sự cố gắng của rất nhiều
những tài năng toán học lỗi lạc và thực sự
đã có ảnh hưởng lớn đến tồn bộ sự phát
triển của toán học trong thế ki 20 này.
Bây mươi năm đã trơi qua, nhiều bài tốn
Hinbe nêu ra đã được lần lượt giải quyết, và
cũng có những bài chưa được giải quyết đầy
đủ. Trong bài báo nhỏ này, tôi xin giới thiệu
với các bạn một trong những bài toán đó,
308
bài
tốn
số học.
của
các
Th
hãy
xét
các
phương
trình
số
học
dạng
P@,y,..., u) = 0, trong đó P là một da thức
với
hệ
số
ngun
ẩn
x, y,...,
Những phương trình như vậy được
phương trình Điơphăng. Thí dụ :
Hinbe đã mở đầu bài phát biểu nổi tiếng của
ngày
năm
nay mới vừa 23 tuổi,
Bằng những lời đẹp đẽ đó, nhà tốn học
mình tại Đại hội tốn học quốc tế lần thứ
hai ở Pari năm 1900, năm cuối cùng trước
khi bước sang thế kÌ 20 với những thành tựu
huy hoàng của kháp các lĩnh vực khoa học
ki thuật mà chúng ta đang được chứng kiến
là bài toán vừa được giải
quyết trong năm 1970 này, và đặc biệt người
giải quyết bài tốn đó là một nhà tốn học
Lư.
gọi là
xt+y4-6=0
(6)
z2—y+4=0
(2)
xtityt—24=0
(3)
là những phương trình Điơphăng. Phương
trình (1) có một số hữu hạn nghiệm nguyên
la (x, y) = (41, +2), (+2, +1) ; phương trình
(2) có vơ số nghiệm ngun
như các cặp (1,
5), (2, 8), (3, 13), v.v... Cịn phương trình (3)
khơng có nghiệm ngun. Vậy trong các
phương trình Điơphăng, có những phương
trình có nghiệm ngun và có những phương
trình khơng cớ. Trong danh sách các bài toán
ma
Hinbe
néu
biểu như sau :
ra,
bài
toán
thứ
mười
phát
Giả sử cho một phương trình Điơphàng
với các ẩn số tùy ý và với hệ số nguyên. Háy
nêu một phương phóp, theo đó sau một số
hữu hạn phép toón có thể khẳng định dược
là phương trình dã cho có nghiệm ngun
hay khơng.
Bài tốn nêu ra khá để hiểu, nhưng việc
giải quyết nó thực khơng phải là đơn giản.
Vấn đề phương trình Điơphăng trong hang
chục thế kỈ đã thu hút sự chú ý của các nhà
toán
học
của
mọi
thời
đại,
và cho
đến
nay
vẫn cịn để lại những bài tốn hóc búa, như
bài toán Phecma nổi tiếng (hãy chứng minh
phương trinh x" + y* = 2", véin > 2 khong
có nghiệm nguyên !) chẳng hạn. Việc nghiên
cứu các phương trình Điơphăng đã có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của số học, đại
số học và các ngành toán học khác.
Ta trở lại với bài toán Hinbe.
Nhu
vậy là
Hinbe đồi hỏi nêu ra một phương pháp
chung, để với mọi phương trình Điêphăng
cho trước, dùng phương pháp đó đốn nhận
được nó cố nghiệm ngun hay khơng.
Dường như là phương pháp đó có thật, và
trong
mấy
chục
năm
đầu
của
thế
kỈ 20,
người ta cố gắng đi tỉm phương pháp đó.
Khơng tÌm được phương pháp chung cho mọi
phương trỉnh Diơphăng thì tìm cho các lớp
riêng nào đó của phương trình Điêphăng
cũng được.
Các
nhà
tốn học đi tìm phương
pháp
chung mà Hinbe địi hỏi, nhưng có thé chang
cái phương pháp chưng đó khơng có ? Trước
những năm ba mươi của thế kÌ này, một sự
hồi nghỉ kiểu như vậy chưa có sơ sở. Bởi
vì suốt mấy nghìn năm nay, các nhà tốn
học đã tìm ra được vơ vàn các phương pháp
để giải các bài toán loại này loại khác, nhưng
chưa ai chứng minh được (thậm chí nghỉ đến
việc chứng minh) rằng khơng có phương
pháp để giải một bài tốn nào đó.
Muốn chứng minh được khơng có phương
pháp, thì trước hết phải hiểu được một cách
chính xác thế nào là phương phóp
khoảng
của
1935,
nhiều
1936
nhà
tốn
về sau,
học
với cơng
trong
Vào
trình
lỗi lạc như Turing,
Goden, Klin, Séc, v.v... trong
xuất hiện các khái niệm chính
tốn, lần đầu tiên người ta đã
được khơng có thuột tốn để
các bài tốn
?
lơgie (Sớt),
tốn học đã
xác về thuật
chứng minh
giải một loạt
trong
đại
số
học (Post, Mackơv, Nơvikơv, v.v...) và trong
nhiều ngành tốn học khác.
Và trên cơ sở đó, người ta bắt đầu nghĩ
đến việc chứng minh khơng có phương pháp
mà Hinbe địi hỏi đối với các phương trình
Didphang.
bỉ
Với mục đích giải quyết vấn đề đó, bền
trong
nhiều
năm
nghiên
cứu,
đến
năm
1961, các nhà tốn học Mi Dévis, Putman,
và Rơbinxơn đã chứng mỉnh được rằng :
khơng có thuật tốn để uới một phương trình
Didphang mii bat ki cho trước, khơng định
được nó có nghiệm ngun hay khơng. Một
phương trình Điơphäng mũ là một phương
trình có dạng PŒ,y,..,u)
= 0, trong đó
ngồi phép
lũy thừa,
trong P có thể chứa
phép mũ (thí dụ 2x2 + # +x = 0 là một
phương trình như vậy). Chỉ cần bỏ được chữ
mũ nói trên là chứng minh được khơng cớ
phương pháp mà Hinbe đòi hỏi. Tiến thêm
một bước nữa, cũng các nhà tốn học nói
trên, năm 1963, đã chứng minh được rằng :
khơng có phương pháp mà Hinbe địi hỏi,
nếu tìm được một quan hệ R (u, 0) giữa các
số nguyên u, U, thỏa mãn hai tính chất :
1) nếu R(u, u) đúng, thì u « u*,
2) uới mọi
È, có u va u sao cho
R
(u, v)
ding va uk
Một sự dẫn đắt kì lạ và kết quả thu được
thật là xuất sắc ! Nhưng rồi vẫn chưa ai tìm
được một quan hệ # như vậy ! Và người ta
lại đã bắt đầu nghỉ đến những cách khác để
giải quyết bài toán Hinbe.
Cho đến năm 1970 này, đúng 70 năm sau
khi Hinbe nêu ra bài toán, Machiaxiévich,
nhà toán học 23 tuổi ở Léningordt, ngudi ma
mấy năm vừa qua đã chú ý nghiên cứu bài
toán thứ mười của Hinbe, bằng những sáng
tạo thơng minh và độc đáo, đã tìm ra được
một
quan
nó).
Gọi
hệ F
rất đơn
giản
thơa
mãn
hai
tính chất nói trên, Ta xét dãy số Fibơnaxi :
1, 1,2, 3, ð, 8, 13, 21, 34,...
(mỗi số bàng tổng của hai số đứng liền trước
ƒ,
là
số
f=lLf,=lLf,=2,
Pibơnaxi
thứ
n,
ta
có
vv.. Bây giờ ta định
nghĩa quan hệ # như sau : f(œ, 6) khi và chỉ
khi o=ƒ/„
tức là ø là số Fibônaxi thứ 2w.
Như vậy, chẳng hạn #(1, L), R(2, 3), R(3, 8)
›- là đúng, Machiaxievich chứng minh được
quan hệ E đó thỏa mãn các tính chất 1) và
2). Và do đó đã hồn thành việc chứng minh
khơng có phương pháp chung để uới mọi
phương
trình
Didphang
cho
trước,
khẳng
dịnh được nó có nghiệm ngun hay khơng.
Và như vậy, bài toán thứ mười của Hinbe
được giải quyết một cách phủ định, trái với
dự kiến của chính Hinbe !
Tháng 9 năm 1970 vừa qua, kết quả này
đã được báo cáo tại Đại hội toán học quốc
tế họp ở thành phố Nixơ nước Pháp.
309
Giới thiệu lại q trình nghiên cứu bài
tốn thứ mười của Hinbe nhân dịp bài tốn
đó được giải quyết, chúng ta thấy một bài
học rất trẻ tuổi những vinh dự to lớn biết
lớn đến thế nào cho việc phát triển tốn học,
lên lời kêu gọi bất diệt của sự thơi thúc : đây
tốn lớn có thể mở ra những chân trời rộng
và trên
con đường
giải quyết bài tốn đó,
tốn học đã thu lượm được biết bao kết quả
rực rỡ trước khi đến kết quả rực rỡ cuối
cùng ! Déng thời sự táo bạo trong nghiên
cứu có thể đưa lại cho ngay những nhà toán
ĐẾM ĐƯỢC
bao †
Vấn để là làm sao cho, như lời của chính
Hinba, "trong lịng chúng ta ln ln vang
là những
bài
tốn,
anh
hãy
tìm
cách
giải
quyết chúng !", Chúng sẽ hấp dẫn anh bằng
những khó khăn và những hứa hẹn, và sau
đó sẽ đến công anh bằng niềm hạnh phúc
của những kết quả sáng tạo.
VÀ KHƠNG
ĐẾM ĐƯỢC
NGO VIET TRUNG
Khí
giải
một
phương
trình
các
bạn
thường đi đến một kết luận là phương trình
có hữu hạn nghiệm. Nhưng đã có ai nghỉ
rằng "hữu hạn" là gì chưa ? Nếu người
hỏi, chác bạn sẽ trả lời rằng một tập hợp
hữu
hạn
là một
tập
hợp
đếm
được.
Nhưng
nếu có người bỏi tiếp "đếm được" là gì thì
chắc bạn sẽ lúng túng. Cũng có thể có bạn
trả lời liều rằng đếm được có nghĩa là có thể
dùng đến các ngón tay (và khi cẩn cả ngón
chân) để đếm cho đến hết. Trả lời như thế
vẫn có phần đúng.
Trong tốn học, người ta hiểu một tập
hợp X là hữu hạn nếu số các phần tử của X
có
thể
biểu
thị
được
bởi
một
số
nguyên
hề nghỉ đến việc chứng mỉnh điều này. Ở
đây ta phải xuất phát từ điều kiện các hạt
cát không thể bé như các nguyên tử và do
đó chúng có một thể tích nhất định. Vì vậy,
nếu các hạt cát là vơ hạn thì thể tích trái
đất cũng sẽ là vơ hạn và ta có một sự mâu
thudn. R6 rang la ching ta đã không đếm
mà vẫn biết tập hợp các hạt cát là hữu hạn.
Một quá trình đếm bao giờ cũng cho ta
một số phần tử cụ thể. Trong định nghĩa tập
hợp hữu hạn ở trên, œ chính là số phần tử
của X. Mở rộng khái niệm số phần tử, người
ta gọi hai tập hợp là có cùng lực lượng nếu
có một sự tương ứng 1 - 1 giữa các phần tử
của chúng. Rõ ràng là hai tập hợp hữu hạn
đương + nào đớ. Điều này có nghĩa là người
ta có thể thiết lập một sự tương ứng giữa
các phần tử của X và các số từ 1 đến w sao
cho mỗi phần tử của X ứng với một số duy
có cùng lực lượng khi và chỉ khi chúng có
phần tử của X. Một sự tương ứng như vậy
còn được gọi là một sự tương ứng 1 - 1. Về
mnặt bản chất, đó chính là một q trình đếm
giống như khi ta dùng ngón tay để đếm
các số tự nhiên và các số dương chẵn có cùng
lực lượng thơng qua sự tương ting n dén 2n.
nhất và ngược lại mỗi số chỉ ứng với một
đồ vật,
Các vật cụ thể (không phải là sản phẩm
suy nghỉ của con người) thường là hữu hạn,
Nhưng
không
phải
lúc nào
người
ta cũng
đếm được chúng theo nghỉa thơng thường.
Ví dụ như tập hợp các hạt cát trên trái đất
là hữu hạn. Có thể cam đoan rằng bạn chưa
310
cùng số phần tử. VÌ vậy, một
tập hợp hữu
hạn khơng bao giờ có cùng lực lượng với một
tập con thật sự của nó. Điều này khơng cịn
đúng nữa đối với một tập vơ hạn. VÍ dụ như
Tổng quát hơn, mỗi một tập vô hạn bao giờ
cũng chứa một tập hợp con có cùng lực lượng
với tập các số tự nhiên. Thật vậy, cho trước
z phần tử khác nhau ø,..ø„ của một tập
vô hạn Ÿ, người ta ln ln có thể tÌm thấy
một phần tử a,„, của Y khác với các phần
tử trên. Điều này cho phép ta xây dựng một
day
vô
hạn
các
phần
tử
khác
nhau
@), 2 G3... cua Y. Dãy này có cùng lực lượng
với tập các số tự nhiên
thông qua sự tương
ứng z đến a,. Nhu vay, ta có thể coi các gố
tự nhiên có lực lượng nhỏ nhất trong các tập
vơ hạn.
Một tập hợp có cùng lực lượng với tập
hợp các số tự nhiên được gọi là đập hợp dấm
được. LÍ do là bằng một phép đếm thơng
thường người ta có thể đạt đến mọi phần tử
của nó (mặc dù khơng thể đếm hết tồn bộ).
Điều này cịn được thể hiện qua việc có thể
sắp xếp các phần tử của một tập hợp đếm
được thành một dãy vô hạn 4, Ay G3 ..., VOI
chéo ta có thể sắp xếp các số hữu tỉ thành
một dãy vô hạn với chỉ số là các số tự nhiên.
Các bạn cũng có thể hỏi tập hợp tất cả
các số thực có phải là một tập hợp đếm được
hay không. Câu trả lời sẽ là không. Thật vậy,
giả sử ta có thể sắp xếp tất cả các số thực
thành một dãy vô hạn Uy) Uy, Uy... Hay biểu
diễn các số thực dưới dạng các phân số thập
phân vô hạn
ị =mị + Ũ, yl yey
chỉ số là các số tự nhiên. Với một sự sắp xếp
By = My +0,
€ 2,026 93.
hợp đếm được trên đường thẳng thực sẽ là
u,=n?+0,
21022222...
như vậy, các bạn có thể nghỉ rằng một tập
một tập điểm rời rạc. Điều này không phải
lúc nào cũng đúng. Mọi người đều biết rằng
các điểm hữu tỈ trù mật trên đường thẳng
thực (bất kì một đoạn thẳng nào, dù nhơ đến
đâu cũng chứa vơ số điểm hữu tÌ) và chúng
ta sẽ thấy
tập các số hữu
tỉ là đếm
được.
Theo định nghĩa một số hữu tỈ là một phân
số của hai số nguyên. Hãy xếp các phân số
cđ cùng mẫu số trên một dong theo thi tự
của tử số (Ở đây ta giả thiết tử số là một số
nguyên
dương).
Sau
đó xếp các dòng này
theo thứ tự của mẫu số bắt đấu là 1, -1, 2,
-2, 3,
. Bang cách đặt @,=0;a,=1;
a,=2;a,=—1l;a,=1/2;a,= =2;
a,=3;a,=
4; ... theo thi ty cla cdc dung
—=—=—~ï--—2
⁄
⁄
-1
⁄
⁄
Ị
14
2
⁄
⁄
|
‡
1⁄
3
⁄
Z
⁄
2x
3
⁄
- L⁄.2“⁄
2
⁄
i
2
a
3~-
7
x
⁄
⁄
37
94
7
⁄
x
et
2
-3
2
⁄
⁄
7
5
4
5
2
2
1.4
2
5
2
2
3
4
3
5
3
3
3
5
6 đây nụ,n„, n;,... là các số nguyên. Th sẽ kí
hiệu e„ là chữ số nhỏ nhất
khác với đ„ và 9.
Phân số thập phân vô hạn
u=Ú, Gi8¿C2S.
là một số thực không cớ chữ số 9 sau đấu
thập phân. Rõ ràng là ¡ # „ với mọi n. Diéu
này khơng thể xảy ra được vì z phải xuất
hiện trong day sé Uj, Uy uy... Như vậy ta đã
chứng mỉnh tập hợp các số thực là khơng
đếm được.
Một
điểm
vấn để mới
khơng
đếm
thực có cùng
nảy
được
ra là các tập hợp
trên
đường
thẳng
lực lượng với các số thực hay
khơng. Vấn đề này cịn biết được dưới tên
Boi gid thuyét continuum. Nam 1964, nha
toán hoc Mi Cohen da dua ra một lời giải
ngạc nhiên về vấn đề này. Ơng ta đã chứng
mỉnh rằng có thể công nhận hoặc phủ nhận
giả thuyết continuum mà vẫn khơng nhận
được bất kì một sự mâu thuẫn nào với các
tiên để của lí thuyết tập hợp. Như vậy, tùy
theo sự lựa chọn, chúng ta có thể coi hoặc
khơng coi tập hợp các số thực là tập hợp có
lực lượng nhỏ
không
đếm
nhất
trong tất cả các tập hợp
được.
alt
CÂU CHUYEN VE
LI THUYET DO DO
DANG HUNG THANG
Không thể xác định được chính xác vào
lúc não lồi người
cổ nhu
cầu phải xác định
diện tích các hình và thể tích các vật thể.
Chỉ
biết
rằng
cách
đây
4000
năm
người
Ai Cập đã biết đo diện tích, Đất đai hai bên
bờ sơng Nin rất phì nhiêu nhưng cứ sau mỗi
trận lụt thÌ biên giới giữa các khoảng đất bị
xóa nhịa. Người Ai Cập đã tìm được cách đo
lại diện tích các khoảnh đất và do đó mà
bài tốn
những
đo điện
hình
tích
"kÌ quặc"
(hay thể
như
tích)
vậy.
Nhưng
của
có
phải bất kì hinh nao (vat thé nao) cũng đều
có điện tích (thể tích) hay khơng ? Và nơi
chung diện tích (thể tích) của một hình (một
vật thể) là cái gì ?
Có lẽ đa số các bạn
(cũng như
các nhà
tốn học trước thế kỈ 20) đều quan
niệm
hình thành và phát triển mơn hình học
(Danh từ hình học "geometrie" nguồn gốc Hi
Lap có nghĩa là đo đạc đất đai). Các cơng
rằng diện tích (thể tích) là một thuộc tính
vốn có của mỗi một hình, (một vật thể) là
một số đo khách quan biểu thị sự "chiếm
là một bằng chứng cho thấy cách đây 3000
khơng
trình kiến trúc cổ Ai Cập như kim tự tháp
năm lồi người đã biết tính thể tích của một
số khối đa diện. Các nhà toán học Hi Lạp
Asimet (Archimede), Héréng (Heron) sống ở
thế kỉ 3 trước công nguyên đã có nhiều
đóng góp trong việc tÌm diện tích các hình
và thể tích các vật thể. Các cơng thức về
diện tích và thể tích hình cầu và nhiều vật
trịn xoay phức tạp khác đều do Asimet nêu
ra. Đối với mỗi một
vật thể, Asimet
phải
sáng tạo ra một phương pháp mới có khi là
những phương pháp rất khôn khéo. (Trong
những phương pháp đớ đã chứa đựng mầm
mống của phép tính tích phân sau này).
Sự phát triển của khoa học và kĩ thuật ở
thế kỉ 16, 17 đã đẫn đến những bài tốn tính
thể tích của những vật thể và diện tích của
những hÌnh rất phức tạp, giới hạn ở giữa
những đường cong hay những mặt cong.
Phép tính tích phân do hai bộ ớc vĩ đại nhất
cia thé ki 17 la Niuton (Newton) và
Laibonit
(Leibnitz)
sáng
tạo ra, đã cho một
phương pháp đơn giản và tổng quát để giải
những bài tốn đó. Tuy nhiên, phép tính tích
phân cịn chưa cho phép xác định điện tích
(hay thể tích) của một số hình "kì quặc",
chẳng hạn diện tích một
điểm Œ, y) với các tọa độ
một hình vng nào đó là
Đến cuối thế kỈ 19 với
hình gồm những
hữu tỈ nằm trong
bao nhiêu ?
sự phát triển của
toán học, các nhà toán học thường
312
gặp phải
chỗ" của hình (vật) trong mặt phẳng (trong
gian).
Một
định
chẽ
của
nghĩa
trực
quan,
"ngây thơ" như vậy khơng thỏa mãn những
u
cẩu
chật
tốn
học
hiện
đại.
Người ta thấy rằng cẩn phải đưa ra một định
nghĩa có đnh chất tiên đề, nghĩa là sẽ chỉ ra
những tính chất "hiển nhiên"
mà
tích (thể tích) cần phải cớ.
Giả
sử X là một
(trong mặt
Hai
phẳng
tập hợp
hay trong
điểm
tập con A và B của X được
đẳng với nhau
một diện
khơng
nào
đó
gian).
gọi là tồn
nếu chúng ta có thể nhận
được tập này từ tập kia bằng phép tịnh tiến,
phép quay hay phép chiếu gương. Điều kiện
cần và đủ để các tập A và B tồn đẳng là
giữa các điểm của chúng có tổn tại phép
tương ứng một
- một bảo toàn
khoảng cách
tức là nếu ø, œ, là hai điểm tùy ý của A và
b, b„ là hai
điểm
tương
ứng
của
B
thi
khoảng cách giữa ø; và ø, bằng khoảng cách
giữa b¡ và b.. Để biểu thị hai tập A và B
toàn đẳng ta viết A = B.
Th nới rằng trên X có xác định một độ đo
? nếu với mỗi tập con A của X được gắn cho
một số m(A) > 0 gọi là độ đo của tập A sao
cho các điều kiện (tiền để) sau được thỏa
mãn
:
1) Nếu A được phân
con rời nhau
hoạch thành ø tập
A=A,UA,U...UA,.
thi
= m(A) = m{A)) + mA.) +. + m(A,)
2) Néu A=
khơng có diện tích ! Đối với trường hợp X là
B thi m(A) = m(B).
3) Có một tập E nào đó có độ đo bằng 1,
m(E) = 1. Các điều kiện 1) 2) 3) là các tính
chất hiển nhiên của diện tích và thể tích.
Nếu X là mặt phẳng hoặc là một đa tạp
hai chiều (như mặt cầu, mặt xuyến...) thì độ
đo của tập A C X gọi là diện tích của A. Nếu
Z là khơng gian ba chiều thì độ đo của A gọi
là thể tích của A. Nhà
tốn học kiệt xuất
minh
như
của
Balan
(Banắc)
rằng
một
độ
(S. Banach)
đo
vậy
trên
mặt
phẳng là tổn tại. Độ đo của mỗi tập A chính
Hauxdooe (F. Hausdorff) da lam sửng sốt
giới tốn học đương thời bằng việc chỉ ra
tầng, khơng thể gán diện tích cho một bộ
A=
B=
độ
do
nuặt cầu. Phát hiện của ơng dựa
ví dụ kì lạ sau đây (đo Ơng xây
Tốn tại một phép chia mat cfu
phần rời nhau A, B, C sao cho
C va A=
m
BUC.
Khi đó nếu tồn tai
trén
mặt
m(A) = m(B) = m(C) =4nR2/3
kính
mặt
cẩu.
Mặt
khác
m(A) = 4nF?/2. Mâu thuẫn.
vì A=
(R
cầu
là
BUỤC
thi
bán
nên
Mặt đất chúng ta đang sống là mặt cầu,
vậy trên mặt đất có tổn tại những phần
LÀM
tin được gọi là nghịch lí Banác - Tarxki như
sau : Giả sử ta có hai quả cầu S, va S,. Qua
cfu S, rất lớn, lớn như mặt trời cịn quả cầu 6,
thi bé tí xíu như hạt đậu. Tuy nhiên có tồn
tại một cách phân hoạch 5 và 5%; làm n phần
S, =A, UA,..UA,
đã chứng
là điện tích của tập A hiểu một cách trực
quan trước đây. Tuy nhiên nhà toán bọc Đức
phận của
trên một
dựng) :
thành 3
khơng gian 3 chiều, hai nhà tốn học Balan,
Banắc và Thexki (Tarski), đã chứng minh
một mệnh đề rất kì lạ, dường như không thể
QUEN
sao cho
S,=B,UB,..UB,
A,* By A,= By... A,* B,.
Nghĩa là, qua một phép phân hoạch hữu
hạn rồi xếp đạt lại mà vẫn giữ nguyên khoảng
cách (không nén lại), một vật thể lớn như mật
trời có thể nhét được
vào túi áo ( !)
Từ định If nay cla Bandc - Tarski ta suy ra
trong khơng gian có những uất thể khơng có
thể tích. Thật vậy nếu có thể gán thể tích
cho các tập A, và B, trong phân
hoạch
nêu
trên thÌ ta có m(S,) = m(S,) hay R, = RCN)
(R,, R, Ja ban kinh của mật trời và hạt đậu),
Điều này vơ lÍ.
Câu chuyện về lÍ thuyết độ đo cịn dài và
lí thú song chúng ta tạm đừng ở đây. Nếu
các bạn quan tâm, chúng ta sẽ tiếp tục trong
những số báo sau.
VỚI CÁCH
GIẢI TỐN BẰNG ĐỒ THỊ
DANG VIỄN
Trong báo Tốn học và Tuổi trẻ số 153
(1-1987) bạn Đô Bá Khang đã giới thiệu với
bạn đọc "Một số khái niệm và bài toán của
Ii thuyết đổ thị", Trong bài này chúng tôi
muốn giới thiệu với bạn đọc một số cách giải
một bài toán bằng phương pháp luận của lí
thuyết đồ thị.
Bài tốn
: Một
cơ quan
cẩn
tuyển
3
người để lập thành một nhóm có đủ năng
lực biên địch các tài liệu từ 6 thứ tiếng Anh,
Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc và Bồ Đào Nha
sang tiếng Việt. Có 7 người đến đự tuyển,
trong dé mối người đều biết 2 và chỉ 2 trong
6 thứ
cùng
trong
cũng
tiếng đó và
biết nhiều
6 thứ tiếng
có Ít nhất
bất cứ hai người nào cũng
nhất một thứ tiếng chung
đơ. Biết rằng thứ tiếng nào
hai người biết, hỏi có thể
xảy ra trường hợp khơng
thể tuyển chọn
được như u cầu đã nêu khơng, tại sao ?
(ĐỀ thí học sinh giỏi toán lớp 11
Mà Nội 1987 ~ 1088)
313
—
ra, nếu D không kề T, cẩn thêm 4 cạnh kế
với D, T và số cạnh Ít nhất là 3ä + 1 + 4 = 8
Loi gidi. Chuyén sang bai todn d6 thi :
"Cho dé thi don 6 dinh (A, FN,
D, T, B)
(> 7) CĐ. Vay D, T phải kề nhau ; và ta có
và 7 cạnh, bậc của mỗi đỉnh đều khơng nhỏ
hơn 2. Có thể xẩy ra trường hợp khơng có
nào
cạnh
ba
một
đơi
kế
khơng
nhau
nghiệm hình : 27, AB, EN.
é
hay
khơng, tại sao ?"
Ta sé trả lời phủ định, nghĩa là luôn luôn
tim được ba cạnh đôi một không kế nhau,
0:
Không làm mất tính tổng quát, với mỗi một
trường hợp ta chỉ cần nêu một đồ thị đại
⁄
vì đồ thị này hữu hạn). Vì chỉ có 6 đỉnh và
đỉnh nào cũng có bậc > 2 nên độ dài ¿ của
phải thỏa mãn 2 < ¿ « õ.
thứ
1)/
ba,
=
5. Chỉ
Chẳng
năm.
thứ
AFBDNT,
việc chọn cạnh
hạn,
thứ nhất,
với
@
=
ta có nghiệm hình là AF, BD, NT:
a
N
SG z F
/
™! w
diện.
Cóch 1. Xét đường đi dài nhất Œ (tồn tại,
o
*T
Hình 3
4)1= 9. Xét đồ thị h.3 v6i © = ABN. Dé
đ(A), đ(N) > 2, phải có cạnh AN. Nếu
trong
các đỉnh cịn lại Ð, F, 7 mà có đỉnh kế đỉnh
nào đó trong A, B, N thì sẽ có đường đi với
độ đài > 3, trái điều kiện 4). Vậy ba đỉnh
này chỉ nối với nhau và nhiều nhất được 3
cạnh, đo đó tổng số cạnh nhiều nhất là 6 (< Ð
(1). Vậy không xẩy ra.
Và, bài tốn đã được giải xong.
Cách
2. Xét
chu
trình
Ế
với
độ
lớn
dài
nhất ¿ (tốn tại, vì số đỉnh nhỏ hơn số cạnh).
Ta có: 3<6.
1) ÿ = 6. Chỉ việc chọn theo một chiều
nhất định các cạnh thứ nhất, thứ ba, thứ
?
Hình 1
2) 1= 4. Xét đồ thị h.1 với
= NABDT.
là đường đi đài nhất nên N, 7 khơng
Vi
kề với đỉnh cịn lại Z. Hơn nữa, bậc của W,
7... đều > 2 (*) nên nếu W, 7 khơng kề nhau
thì cần thêm ít nhất bai cạnh kề W (hoặc 7)
mà
không
kế F va hai cạnh
khác
kế #.
Số
đồ
thị
năm. Chẳng hạn, với © = ABDTNFA,
chon nghiém hinh : AB, DT, NF.
ta
2) L = 6. Chỉ việc chọn cạnh kể với đỉnh
ngồi
thuộc
chu
chu
trình
trình.
và hai cạnh
Trong
nghiệm : FD, BA, NT.
khơng
đồ thị h.l,
kể nó
ta có
cạnh Ít nhất là : 4+2+ 2 = 8 (>7) {9.
Vậy N, T kế nhau. Ta chỉ việc chọn một cạnh.
kề F và hai cạnh thuộc chu trình NABDTN
khơng
kể
với
cạnh
chọn.
vừa
Trong
h.1 ta có nghiệm hinh : FD, BA, NT:
Hình 4
x =—
x7
Hình
3) 1 = 4. Xét đồ thị h.4 với É = AFDBA.
Nếu Đ, 7 khơng kề nhau thì phải có 4 cạnh
kế chúng và số cạnh Ít nhất là 4 + 4 = 8
(> 7) (9. Vậy phải có cạnh N7 và ta có
nghiệm hinh : NT, AF, BD.
2
3) ¡ = 8. Xét đồ thị h.2 với © = ABFN.
Vì A, N khơng kế với D, 7 nên có Ít nhất
một cạnh khơng thuộc É kế với A, N. Ngồi
(*) điểu này về sau ta không nhắc lại nữa trong các
trưởng hợp tướng tự.
314
8G
a) Đồ thị không liên thông nữa. Như trên
đã nêu, nó phải gồm bởi hai tam giác nhân
biệt, và đường đi tạm bỏ chỉ gồm bởi 1 cạnh.
Ta chọn cạnh đó và 2 cạnh khơng kề nó lần
lượt thuộc hai tam giác
ed nghiém AF, BT; ND.
x
YON,
Nếu có đỉnh nào trong các đỉnh còn lại N,
T, 8 mà kề với hai trong A, D, F thì sẽ tổn
tại một chu trình độ dài 4, trái điều kiện 4),
do dé, mỗi một trong W, 7¡ B phải kể với ít
nhất một trong hai đỉnh cịn lại, vì vậy giữa
chúng phải cớ Ít nhất hai cạnh, giả sử đơ là
NT, NB. Nếu B, T khơng kề thì chúng phải
nối với các đỉnh trong A, D, # và tạo ra chu
với độ
dài
>
4, trái với
điểu
kiện
4).
Vậy phải có cạnh B7 và số cạnh đã xét là
3+8 = 6. Còn lại l cạnh nối hai đỉnh tương
tng thuộc hai chu trình đã xét. Ta chọn cạnh
đó và hai cạnh khơng kể nó lần lượt thuộc
2 chu trinh dd. Trong h.5, ta có nghiệm hình
FN,
DA,
BT.
Va bai todn
đã được
giải xong,
Cách 3, VÌ7 x 2 = 14 = 6.2+3 nên phải
có một đỉnh bậc 4 (hoặc hai đỉnh bậc 3) cịn
lại tồn đỉnh bậc hai. Hơn nữa, đồ thị này
liên thơng (ngược lại, nó có Ít nhất bai thành
phần liên thơng, mỗi thành phần có ít nhất
3 đỉnh để mỗi đỉnh có bậc > 2 ; và số cạnh
lớn nhất
là 3 + 8 =
6 (<
7) (1). Xây ra
:
SV
Hinh 7
b) Đồ thị vẫn liên thơng. Và đó là
chu trình (vì mỗi đỉnh đều bậc 2). Như
có 3 đường đi từ A đến Ƒ' (1 theo đường
bỏ, 2 theo chu trình). Trong ba đường đi
đường ngắn nhất phải cớ độ dài 1 (h.8)
ko\—Z
7x———xp
⁄
/
xB
øÀ——————‡?
Hình 6
1) Có một đỉnh bậc 4. Trong đồ thị h.6,
đ(A) = 4 với các dỉnh kế A là 7 D, B, N,
Như thế, đỉnh # không kế A mà kế với 2
trong Ñ, 7, D, B và hai đỉnh cịn lại phải kể
nhau. Chẳng hạn, có #D, FB, NT: Ta chọn
nghiệm
: N7; AD,
FB.
2) Có hai đỉnh bậc ba. Trong các đổ thị
h.7, b.8, h.9 ta có đ(A) = đựP) = 8. VÌ đồ thị
liên thơng nên có Ít nhất một đường đi từ Á
đến Ƒ, Tạm bỏ đường đi đó (trừ các đỉnh A4,
#0, có thể xẩy ra :
một
vậy,
tạm
này,
hoặc
r———A
a
A
AN
iN
\,
LO
Hình 8
Hình 9
2 (h.9). Trong h.8 ta có chu trình độ dài 6 :
NABTDEN, chi viée chon theo một chiều
nhất định các cạnh thứ nhất, thứ ba, thứ
năm và có nghiệm hình : NA, B7; DF Trong
h. 9, ta có chu
Tự
Trong h.7, ta
Hink 5
4) 1 = 3. Xét dé thi h.5 v6i © = ADFA.
trình
trên.
trình
độ đài
5 là ATNFBA.
Chỉ việc chọn một cạnh thuộc đường đi ngắn
nhất
và
hai
cạnh
khơng
kề
nó
trinh, chang han : DA, TN, FB.
thuộc
chu
Và, bài toán đã được giải xong.
Cách 4. Trước hết, phải có Ít nhất một
cặp cạnh khơng kể nhau (ngược lại, ứng với
một cạnh AA, nào đó, 4 đỉnh cịn lại không
nối với nhau mà nối với A; A; bằng 8 cạnh
(> 7) (1). Xây ra :
1) Hai đỉnh còn lại kề nhau, ta có ngay
nghiệm hình là cạnh kể hai đỉnh này và hai
cạnh kia.
2) Hai đỉnh còn lại không kề nhau. Xét
đồ thị h.10 với hai cạnh không ké AD, FN.
Vì B, 7 khơng kề nhau nên có thể xẩy ra :
315
a) B, T tương ứng kể với các đỉnh thuộc
cùng 1 cạnh trong AD, FN chẳng hạn, có các
canh BF, TN, ta chọn 2 cạnh này và cạnh
Chẳng bạn, có cạnh AF thì nghiệm hình là :
AF,
BN,
DT.
cịn lại AD.
Z
7 phải có Ít nhất một trong TA, 7D. Giả sử
cé TD.
khơng có BA (vì có 7D). Vậy phải có BN, và
ta có hai tam
giác phân
biét BNF,
TAD
véi
6 cạnh. Cịn lại 1 cạnh phải nối hai đỉnh nào
x8
A
b) Không x4y ra trường hợp 2 a). Giả sử
có BF, suy ra khơng có TA. VÌ chỉ có 3 khả
nang la TF, TA, TD nén trong hai cạnh kể
ø) Có TA. Suy ra khơng có BD, hơn nữa,
F
i
Tr
ly
Hinh
10
8) Khong cé TA. Suy ra cé TF, do dé
khơng cé BN, ma khong có BA (vì có TD)
nên phải có BD. Khi này cịn một cạnh nữa
phải nối hai đỉnh W, A. Ta chọn canh NA
đó của 2 A này. Ta chọn cạnh đó và hai cạnh
này và hai cạnh khơng kể nó là 8D,
khơng kề nó lần lượt thuộc hai tam giác kia.
Và, bài toán đã được giải xong.
TE.
su’ PHAN BO SO NGUYEN TO
VA GIA THUYET RIMAN
BANG HUNG THANG
khoang dài tùy ý trong đó ta khơng gặp một
số nguyên tố nào. Thật vậy với số tự nhiên &
Số ngun tố đóng một vai trị quan trọng
bậc nhất trong bộ mơn số học. Chính vì mọi
số tự nhiên đều được phân tích duy nhất
bất kì ¿ — 1 số liên tiếp &! + 2, kÌ + 8,...kÌ + &
tố được coi như những viên gạch xây nên tịa.
rất xa mới gặp một khoảng dài 1 tÌ gồm tồn
thành tích các số ngun tố nên số ngun
lâu đài các số, như những hạt cơ bân trong
vật lÍ và những ngun tố trong hóa học.
Sau khi nhà tốn học vĩ đại Ĩcht (thế kÍ
8 trước cơng ngun) chứng minh rằng có
vơ số các số ngun tố, nhiều câu hỏi xung
quanh
các số nguyên
tố đã được nêu ra. Một
số các câu hỏi đó (mặc dầu được phát biểu
rất đơn giản) đã trở thành những bài toán
nổi tiếng trong lịch sử toán học cho đến nay
vẫn chưa có lời giải trọn vẹn.
Bài tốn nổi tiếng nhất và quan trọng
nhất có lẽ là bài toán
nguyên tố trong dãy
day số nguyên tố 2,
đàng nhận thấy càng
càng
316
được
gặp
thưa
về sự phân bố các
số tự nhiên. Theo
3, ð, 7, ... các bạn
di xa các số nguyên
thớt hơn.
Có
số
dõi
dễ
tố
những
đều là hợp số. Tất nhiên
chúng
ta phải đi
những hợp số. Mặt khác các bạn có thể tự
chứng minh được trong đoạn [n, n! + 1] có Ít
nhất một số ngun
học Nga
khoảng
ngun
ngun
tố. Năm
1892
nhà toán
Tsebesep đã chứng minh rằng trong
[n, 2n] chắc chắn cơ Ít nhất một số
tố. Người ta lại thấy có nhiều cặp số
tố cách nhau 2 đơn vị (1, 2 đứng
cạnh nhau). VÍ dy (5, 7), (11, 18), 29, 31),
(1000000009649, 1000000009651), ... Những
cặp này được gọi là cặp số nguyên tố sinh
đơi ? Có bao nhiêu cặp số ngun tố sinh
đơi ? Có phải cố vơ số cặp số ngun tố sinh
đơi khơng ? Câu hói này cho đến nay vẫn
chưa được trả lời. Một giải thưởng 2ð vạn
đôla đang chờ đợi người nào giải được câu
đố này.
Như vậy, sự phân bố các số ngu
yên tố rất
phức tạp có vẻ khơng tn theo
một quy luật
nào.
Tuy
vậy,
các
nhà
tốn
học
của
nhiều
thời đại vẫn cố gắng hi vọng
nắm bát được
một thứ trật tự nào do tron
g thế giới các số
nguyên tố.
Ki hiéu x (n) 1A số các số nguyên
tố không
vượt quá :. Trên cơ sở nghiên
cứu bảng các
8Ố nguyên tố, nhà toán học
lỗi lạc Đức Gauss
(1777 ~ 1855) đã dự đoán Tang
x (n) xấp xÌ
bằng n/logr (ở đây logn là logarit
của n theo
cơ số e) tức là lim (z0) logr]/n
= 1.
n~>œ
Dự đoán thiên tài này đã được
hai nhà
toán học Pháp J.Hadamard
va L.V. Poussin
chứng minh sau đó vào năm
1896. Chứng
mỉnh phải sử đụng đến những cơng
cụ phức
tạp của lÍ thuyết hàm số biến
số phức. Thật
là một điều lạ lùng ? Các số
nguyên tố lại
có mối liên hệ chặt chẽ với các
số phức và
hâm số phức,
Nam
1859,
trong
"Về số các số nguyên
đã cho"
1866)
nhà
đã đưa
toán
một
bài báo
nhan
đề :
tố bé hơn một giá trị
học Đức B.Riman {1826 ra hàm số đêta ÿ (s) xác định
trên tập hợp các số phức. Khi
s là số thực
lớn hơn 1 thì ÿ () cớ thể
viết dưới dạng
chuỗi :;
S@)at+
1
1
toe
1
+.
Riman da chi ra rằng có một sự
liên hệ
chặt chẽ giữa hàm deta và các
số nguyên tố.
Dáng điệu của hàm đeta nói
cho ta rất nhiều
điều về sự phân bố các số nguyên
tố.
Các số phức s mà tại đơ È @)
= Ơ được
gọi là các khơng điểm của Ê (s). Riman
nhận
thấy rằng các khơng điểm mà
ơng tim được
đều có phần thực là 1/2 (tức là đều
có đạng
1/2 + 6)
Từ đó ơng đã dự đốn rằng điều này
phải
đúng cho tất cả các không điểm
của hàm
đeta (số không điểm củaÉ (s)
là vo han). Dé
là giả thuyết Riman nổi tiếng.
Tại hội nghị
toán
học
thế giới ở Pari
năm
1900 Hilbert,
nhà toán học vỉ đại nhất lúc
bấy giờ, đã đưa
giả thuyết Riman vào danh sách
28 bài toán
khổ nhất của thế kỉ 19 thách thức
thé ki 20.
Liên quan tới giả thuyết của Rim
an là giả
thuyét Mertens. Goi M(n) là hiệu giữa
số các
86 tự nhiên bé hơn ø là tích của
một số chăn
các số nguyên tố khác nhau
và SỐ các gố tự
nhiên bé hơn œ là tích của một
số lẻ các số
nguyên
tố
khác
nhau,
Chẳng
hạn
M(16) = 1. Với máy tính bỏ túi các
bạn có
thể dễ dàng tính được giá trị
của Mn) với
œ đã cho. Nhà tốn học Đức Mer
tens sau khi
tính 10000 giá trị của Mín) đã
thấy rằng
mặc dù đáng điệu của M(x) thay
đổi rất lụng
tung nhưng Ä#(:) luôn bé hơn V%.
Từ đó ơng
dự đốn rằng Ä(n) < Ýn với moi
n. Dén nam
1963 bang may tinh người ta
đã xác nhận
gia thuyết Mertens là đúng cho
tất cá œ bé
hơn
10 tỈ và đã tìm thấy 300 triệu
khơng
điểm của hàm đêta, tất cả đều
có phần thực
là 1⁄2. Người ta cũng chứng
tỏ rằng giả
thuyết Mertens đúng sẽ kéo
theo giả thuyết ‘
Riman ding.
Mùa
xuân
năm
1984,
2 nhà
toán
học A.
Odlyzko (MI) va H. Riele (Ha Tan)
đã bác bô
giả thuyết Mertens bằng cách chỉ
ra sự tồn
tại của một số n ma M(n) > Vn.
Su kiện này
dén
tdi vide nghi ngờ giả thuyết Rim
an
có
thể sai. Nhưng đến tháng 9 nam ấy,
một tin
Uui đã đến với các nhờ toán
hoe.
Tai trường
đại học Tổng hợp Pari nhà toán
học Nhật
Ban H. Matsumoto dé loan báo
rồng ơng da
chúng mình thành cơng được
dự đốn của
Riman.
Riman
nhận
Nhu
sau
Uậy
125
là đúng.
dự
nam
Du
luận
dốn
tồn
tai
Tbán
thiên
dé
tài
của
được
xác
học đều
nhất
trí dánh giá đây là thành tựu toán
học lớn
nhất của năm 1984.
31
HINH LUC
GIAC
THAN Ki
NGƠ VIỆT TRUNG
Có lẽ ai u thích tốn đều biết đến
những hình ung thần kì. Dó là những hình
có lẽ là C.W. Adams,
từ 1 đến n2, sao cho tổng các số trong một.
lục giác thần kì D„ từ nằm 1910. Trường hợp
vuông gồm
x w ô vuông nhỏ được đánh số
đồng, một cột hoặc một đường chéo đều như
nhau. Ví dụ như hình vng sau :
8
1
6
3
5
7
4
9
2
Hình
Nhưng
Người đầu tiên nghĩ đến lục giác thần kì
một nhân
viên đường
sắt người Anh. Ơng bắt đầu tỉm một hình
n = 1 khơng có lời giải vì nếu +, y, z là 3 số
ở 3 đỉnh gần nhau
của L¡ thì ta phải cổ
x+y=y+z và do đó x=z. Thời gian đầu
các cố gắng của Adams đã khơng đạt được
kết quả. Ơng đã làm 19 qn cờ lục giác con
bằng gỗ đánh số từ 1 đến 19 tượng trưng
cho 19 đỉnh tam giác của L; để có thể đễ
đàng sắp xếp thay cho việc điền số.
1
Ít người biết đến một
khái niệm
tương tự là hình lục giác thần kì. Thay cho
hình vng ta hãy xét một hình lục giác đều
được xếp lại bởi các ô tam giác đều giống
nhau và kí hiệu nó là L„ nếu số đỉnh của các
ô tam
atl.
giác trên
Các tam
tạo ra một
một
giác nằm
hỉnh
cạnh
của
lục giác là
hẳn bên trong L,, lai
lục giác E, my
Vi vậy, nếu
ta goi a, 1A s6 dinh cdc ơ tam giác của L„
thì do 6n là số đỉnh nằm
trên chu vi của
L„ nên œ„ = œ„_¡ + 6n. Từ đây suy ra
Hình 3
Ơng nghỉ hưu và dành hầu hết thời gian
rỗi để tính toán hay nới đúng hơn để
sắp các quân cờ lục giác con. Một lần bị
và phải đi mổ ‡ bệnh viện. Tất nhiên
không quên mang theo các quân cờ
minh. Khi vita bình phục, ơng chơi với
qn cờ và bỗng phát hiện ra một hình
xếp
ốm
ơng
của
các
lục
giác thần kÌ như trong hình 3. Lúc đó là năm
1957. Ơng đã ghi lời giải vào một mảnh giấy,
nhưng khi rời bệnh viện ông không nhớ được
Hình
a„=1+6(1+...+n)
=1+6
n(n + 1)
2
mình để mảnh giấy ở đâu. Thế là lại bất đầu
một q trình tÌm tịi mới. Cơ lẽ câu chuyện
2
nay sẽ khơng có, nếu Adams khéng tim được
= 8n?
+ 8n + 1.
Vấn đề bây giờ là hãy đánh số các đỉnh
của các tam giác từ 1 đến 3n2 + 3m + 1 sao
cho tổng các số trên các đường thẳng đều
như nhau. Một hình lục giác L„ được đánh
số như
thần
318
kì.
vậy
được
gọi là một
hình
lục giác
mảnh giấy của mình 5 năm
minh như vậy không thể
được. Adama liền gửi ngay
cho M. Gardner, người sáng
một
tờ tạp
chí
khoa
học
nhiên là Gardner biết đến
thần kÌ cùng vơ số các lời
880 hình vng thần kì
Ơng cho rằng lời giải của
sau đó. Một phát
để bị lãng quên
lời giải của mình
lập nổi tiếng của
phổ
thơng.
Tất
những hình vng
giải của chúng (có
16 ơ khác nhau).
Adams chỉ là một
trong số nhiều lời giải bài toán tim hinh luc
giác thần kÌ mà thơi, nhưng ơng khơng tìm
thấy trong các tài liệu tốn học bất kì một
cái gỉ nói đến bài tốn này. VÌ vậy ơng đã
gửi thư cho C,W.
về toán học giải
lại và đã chứng
trường hợp ø =
Trigg là một người chun
trí. Ơng này đã tính tốn
minh được rang chi trong
2 mới có hình lục giác thần
Từ
thần ki tit nam
1940 nhưng khơng cơng bố
kết quả của mình và hình lục giác thần kỉ
đã xuất hiện trong một tạp chí khác năm
1958 mà khơng kèm theo một lời bình luận
nao.
Sau đây là một
lời giải đơn
giản của một,
học sinh Mi về tính duy nhất của trường hợp
n = 2. Hãy gọi § là tổng các số trên một
đường thẳng của một hình lục giác thần kì
+. Chú ý rằng có 3n + 1 đường thẳng song
song theo một hướng nào đó và đỉnh các tam
giác của L„ lần lượt nằm trên các đường
thẳng này, ta có :
= 3 (8n2+ 8m+ 1) (8n2+ Bn + 2)
ĐỊNH LÍ BRAOE
2n+1
là
ước
của
đó
4n? ~ (2n + 1)(2n — 1) = 1.
Do đó 2n+ 1 là ước của z2+ 1. Từ đẳng thức
A(n? + Ú) = (2n + D(2n — 1) +5
suy ra 2n +
con = 2,
là ước của õ và vì vậy ta phải
Để chứng minh rằng chỉ có một hình lục
giác thần kÌ trong trường hợp nœ = 2, người
ta bắt buộc phải tiến hành thử các cách điền
số khác nhau. Tất nhiên cớ thể giảm số lần
thử bằng cách tÌm ra một số quy tắc nào đó,
Các bạn hãy thử suy luận để chứng minh
rằng các điểm ở chu vi của hình lục giác
L,
khơng
bao
giờ nhận
gid tri
1 hoặc
tâm điểm của điểm L, phải nhận
2 và
một giá trị
nhỏ hơn 9. Với những quy tác như vậy, cũng
em học sinh Mĩ nới trên đã quy bài tốn tìm
một hình lục giác thần kì 1L; về việc xét 70
kiểu sắp số khác nhau và đã đưa cho máy
tính thử các kiểu sắp xếp đơ. Sau
(3n + 1)S = 1+ 2+... + (3n? + 8n + 1)
5
ra
Mặt khác, ø2 và 2n + 1 là các số nguyên
tố cùng nhau vì
là lời giải của Adams.
Trigg đã thông báo về sự phát hiện của
Adams trong tạp chí Tốn học giải trí năm
1964. Ngay sau đó người ta biết thêm là cớ
một người Đức đã phát hiện hình lục giác
suy
(8n? + 8n + 1) x (Bn? + 8n+2) va do
cũng lA uée cha n(n? + 1) vi:
ân? + Bn + L = (Qn + 1)(n + 1) + n2
kỉ và cũng chỉ có một lời giải trong trường
hợp này và đơ chính
day
17 giây
máy tính đã đưa ra một lời giải duy nhất và
đó la lời giải mà Adams đã phải mất 47 năm
mmới tÌm ra được.
VỀ ĐIỂM BẤT ĐỘNG
HỒNG ĐỨC TÂN
Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi xin
giới thiệu với bạn đọc báo Tbán học và tuổi
trẻ một định lí nổi tiếng, mà nớ có rất nhiều
ứng dụng trong tốn học. Trước hết, chúng
ta hãy làm quen với một số khái niệm cẩn
thiết !
1) Một ánh xe từ hình A vào hình A' là
quy luật mà theo đớ mỗi một điểm zn của
hình Á được ứng với một điểm m' xác định
của hình A'. Điểm œ” được gọi là ảnh của
m, cịn m
được
gọi là tao ảnh
của mì.
2) Ánh xạ hình A vào hình A’ được gọi là
liên tục tại điểm m € A, nếu như một tập
hợp điểm bất kì của A chứa các điểm khá
gần điểm m được chuyển thành tập hợp
điểm của hình A' cũng chứa các điểm khá
gần điểm
m'.
Một
ánh
xạ tồn bộ hình A
vào hình A' được gọi là Hên tục, nếu như nó
liên tục tại mọi điểm của hình A.
Xét một ví dụ minh họa cho khái niệm
2). Có 1 vòng dây cao su (Ï) chứa điểm m,
319
và bộ phận Z (phần gạch gạch) là gần điểm
m. Ánh xạ là một phép biến dạng vòng dây
Œ). Phép biến đổi từ () sang (III) là liên tục
tai m (vl sau phép bién dang thi tap B’ van
gan m’), con phép bién déi tt (1) sang (ID) là
không liên tuc tai m (vi sau phép biến dạng đó
vịng đây cao su (D đã bị đứt tại điểm m va do
đó tập hợp Ư' khơng cịn gần điểm m' nữa).
Sau đây ta sẽ xét tới một kết quả quan
trọng của giải tích tốn học.
C (:
ae
Hinh
2
trong các hình vng con mà cớ chứa các
điểm như vậy và ta lại chia nó thành 4 hình
vng con bằng nhau nhỏ hơn nữa v.v... Và
như vậy là ta nhận
được mot day vd han các
hình vng con ngày càng bé đẩn đi, và mỗi
hình vng cơn là được chứa trong tất cả
các hình vng trước nó và mỗi hình vng
Hình 1
B6 dé Vaiectrass :
trong day đều chứa những điểm mà tại đó ƒ
Giả sử ứng với mối điểm của miền hữu
hạn Q nao do của mặt phẳng, kể cả biên của
miền @ (chẳng hạn, một hình trịn) có một
đại lượng ƒ nào
đấy hồn
tồn xác định,
và
thêm nữa nếu ta lấy một điểm a bat ki trong
số các điểm của miến @ thì dù cho + là một
số đương nhỏ thế nào đi chăng nữa ta vẫn
tim được một số £ > 0 khá bé sao cho hiệu số
hai giá trị của ƒ tại các điểm ø và b (Œ Q)
bất kì sát với z một khoảng cách £, về giá
trị tuyệt đối là thỏa mãn điểu kiện :
lf, — | <
(ư đây kí hiệu ƒx là giá trị của
ƒ tại điểm z). Khi đó ta sẽ nơi rằng đại lượngƒ
là hàm liên tục của các điểm trong miền kín ©.
Với khái niệm đó, Vaiectrass đã kết luận rằng :
Bổ đề : Nếu trên Q@ đại lượng ƒ khắp nơi
không âm và trên @ ƒ là tùy ý bé thì thế nào
cũng tổn tại một
đúng bằng 0.
Ching
minh
điểm @ © Q ma
tai do f
: Vi @ là miền hữu hạn,
là tùy ý bé. Dãy các hình vng này sé thu
dần về điểm b của miền ©. Ta sẽ chứng minh
rằng tại điểm b thì ƒ = 0. That thé, vib €
© nên tại b thì ƒ, hồn tồn xác định, theo
giả thiết ƒ, > 0 (vì ƒ khắp nơi khơng âm trên
©). Giả sử rằng fy > 0. Khi do theo lập luận
& trén trong mét hinh vuông rất bé chứa
điểm ư sẽ có những điểm mà tại đó ƒ là tùy
ý bé, giả thử 1 điểm trong số các điểm đó
là e G @ sao cho f, = (1/2)/, chẳng hạn, khi
đó |ƒ, — ƒ|
= (1/2, > 0 là 1 số dương xác
định, không phải bé tùy ý và điều đó là mâu
thuần với tính chất liên tục của hàm ƒ trên
các điểm của mién kin Q. Vi thé mà ta phải
có ƒ, = 0.
Bổ đề được chứng minh xong.
Bây giờ ta sẽ chứng mỉnh định lí nổi tiếng
của Brao.
Định
Ii Braoe
(năm
1913) : Khi ánh xạ
kín nên ta có thể phủ được @ bởi một hình
liên tục tập hợp tất cả các điểm của hình
Thế nào cũng có một trong các hình
vng con chứa các điểm thuộc @ mà tại đó
ƒ là bé tùy ý, bởi vÌ nếu khơng có các điểm
ngun chỗ cũ, tức là được ánh xạ lên chính
nớ (hình 3).
vương nào đó. Th chia hình vng đó thành
4 hình vng con bằng nhau (xem hình 2).
như vậy ở mỗi trong các hình vng con thì
chúng sẽ khơng tồn tại trên cả hình vng
to và vÌ thế trong cả miền © và điều đó là trái
với giả thiết. Bây giờ ta lấy một cái nào đó
320
trịn (gồm cả các điểm ở trên biên) lên các
điểm của cả hình trịn hoặc một phần của
hình trịn, thế nào cũng có một điểm ở
Chúng mình :
Giả sử m là các điểm của hình trịn và
mm” là các ảnh của chúng. Ta xét các vectơ
rời chỗ mm`. Nếu chúng ta chứng minh được
sẽ biến đổi một cách liền tục và cho tới khi
nó trở về tới vị trí ban đầu thÌ nó đã quay
tất cả là 360°. Vẫn quan sát trên hình 3.
Bây giờ ta cho điểm zm đi vòng tròn đường
tròn đồng tâm mà bán kính của nó bé hơn
bán kính đường trịn rất Ít.
Gọi p là điểm nằm trên đường trịn
trước sao cho p, œ và tâm ¿ của hình trịn
là thẳng hàng. Khi đó do tính chất liên tục
của ánh xạ (và độ dài của véctơ dịch chuyển
không nhỏ thua £ (mà góc của véctơ mơn' hợp
với pp` tương ứng sẽ thay đổi một cách liên
Hình 3
rằng trong số các vecto mm’ cd những véctơ
ngắn tùy ý thì định lí Braoe được chứng
minh. That vay, do tính chất liên tye cha
ánh xạ mà chiều dài của các véctơ mm" thay
đổi một cách liên tục khi các điểm m chuyển
động liên tục trong hình trịn (bởi vì khi đớ
cà điểm m' cũng di chuyển liên tục). Ứng
với
mỗi
điểm an
ta cho
độ dài ƒ của
véctơ
dịch chuyển mưn'. Ta thấy giống như trường
hợp của bổ đề Vaiectrass : ƒ là hàm liên tục
của điểm m, mọi ƒ đều không âm và cớ
những ƒ tùy ý bé. Khi đớ sẽ tổn tại điểm
°_mà
mm’
ma
ứng
bang
với
nó ƒ =
0,
tức
là độ
0. Va vi thế trong phép
ta xét điểm
b được
ánh
dài
ánh
xạ lên chính
và định lí đã được chứng mỉnh xong.
của
xạ
nó
Vậy ta phải chứng mỉnh : trong số các
vóctơ mưm' có những véctơ ngắn tùy ý. Điều
đo tức là phải chứng minh rằng : chiếu dai
của
'bất
thử
zm'`
mình
tất cả các véctơ mưn" khơng thể lớn hơn
kÌ một hằng số dương £ nào là đủ. Giả
ta có điều trái lại, tức là tất cả các véctơ
đó đều có chiều dài lớn hơn £, Ta chứng
được.
rằng điều này
Ta
cho
điểm
m
đi
là khơng
một
thể xảy ra
vịng trên
vịng
tục và rất Ít (đo p và n rất gần nhau), va do
đó tức là khi trở về vị trí ban đầu thì nz` đã
quay
một
góc 360°. Chuyển
liên tiếp như
vậy sang các vòng tròn đồng tâm liền gần
và bé hơn, ta cũng thấy rằng những véctơ
ứng với điểm »w sau khi đi đủ một vòng sẽ
quay một góc 360°. Thêm nữa, nếu xung
quanh tâm của hình trịn ta lấy 1 đường trịn
rất bé (bán kính nhỏ hơn £ rất nhiều) thì khi
điểm
đi một vịng trên đường trịn này rõ
rang nó được quay một góc bằng 0, bởi vì
điểm
trịn
gốc của nó ln ln nằm
bé nhỏ
này
và
chuyển øn' khơng
của nó trong một
của vịng trịn bế
thuấn. Vì thế các
vếctơ dịch chuyển
do
độ
trên vịng
dai
véeto
dich
nhỏ thua £ nên đầu mút
miền bé ở phía bên ngoài
nhỏ đớ. Đớ là điểu mâu
độ dài ƒ của tất cả các
khơng thể lớn hơn hằng
số £ > Ơ bất kì được. Tức là trong chúng có
những vóctơ ngắn tùy ý. Chính vì thế mà
định lí Braoe đã được chứng minh.
Định lí Braoe đã cho ta một
kết luận kì
điệu về tính chất hÌnh học, nếu bạn đọc coi
hình trịn là một màng cao su và ánh xạ liên
tục la phép biến dạng liên tục màng cao su
đó (màng cao su khơng có những lỗ thủng)
trịn biên của hình trịn. Véctơ mưm` sẽ đi từ
điểm m. tới điểm m' nào đó thuộc hình trịn,
một cách tùy tiện miễn là khơng được làm
rách màng hay làm chúng dính lại, khi đó
tức là lúc nào đó cũng nằm về một phía của
vẫn có kết luận của định lí (chú ý là màng
tiếp tuyến với đường tròn tại điểm mm mà cả
cao su và cả phép biến dạng là phải làm trên
hình trịn cũng nằm về phía đó. Do đó khi
m đi vịng quanh như vậy trên đường trịn
của hình trịn thì véctơ mưn" (có độ dài khơng
nhỏ thua £), góc của nớ hợp với tiếp tuyến
?†-TU†H
cùng một mặt phẳng).
Có
rất nhiều
cách
chứng
minh
cho
định
lí kì lạ này, song cớ lẽ cách chứng minh giới
thiệu ở đây là đơn giản và đễ hiểu nhất.
321
VAI SUY DIEN TU BAT DANG
THUC
CO SI
TA VAN TY
Với n số thực khơng âm A, Ay ... đ,, ta có
bất đẳng thức sau :
a,+a,+..4+4,
"
a3 "aia, + Gy
nên ti ni Hi Hi... Hi.
qd)
Bất đẳng thức (1) quen thuộc được gọi là
N
Biờ La gọi P, là tích tất cả các tổng k số
hạng từ n số a,,...@,. Khi dd ta ed :
P,
b&t ding
thie
(1) duge
viét duéi
dang
số Pis với P„. Ti do, nay ra van để rộng hơn
cứu mối
liên hệ giữa các số P,,
i= 1,2, ..,”, véi nhau ! Để giải quyết vấn
đề này, trước tiên ta xét mối quan hệ giữa
Piva P,_| vik = 2, 3, ..., m và mối quan
hệ cần tìm được
chỉ ra ở định lí dưới đây.
Định lí : Với w số khơng âm địy 82... 0, ta
có bất đẳng thức :
n-k+1
`) Pee rat
trong
dé
ce
là
a!
tt
Chúng
tổ
hợp
chập
&
cla
n
và 2 < k
mình
: Theo định nghĩa về P, ta
mà
tập hợp & số hạng này là một
tập hợp con & phần
ø,0„..,đ,
Với tập
ot a, }
ø
tơ,
14
P= T,T,
tử trong ñ phần tử
hợp con thứ ¿ là
của tập hợp {*» cớ Gy
ta đặt
viết
được
+..+a,
kc
và
Ty vol N= Cf. Goi HI la téng
k - 186 hạng thu được từ tổng †T; bỏ đi số
hạng ø, vớij =
J
1, 2, .., k. Ta dé dang co
HỊ + HỆ +... + HỆ = (E— Ù x
x(q, +... ta, =(k—-1)T, Nhung
1
k
đẳng thức Côsi :
322
HĨ HỆ ... Hi, tie 1a 06d
¿=1
:
m
trong đó kí hiệu H #¡
=4; ... x„. Trước khi
¿=1
chứng minh tiếp định lí ta chứng minh bể
để sau :
Bổ để : I) Thừa số bất kì của T,_
ia
phần tử của tập hợp các tổng Hi với ¡ = 1,
9,., Nvàj
2) Thừa
= 1,9, .,&.
số bất kÌ của P,_¡
xuất hiện
t — k + 1) lần trong tập hợp các tổng H ở
trên.
Thực
vậy,
gọi
B= al,
+... + al, “3
là
thừa số bất kì của P, _ ạ Với số ai khác, ta
lập tổng :
=ay
thấy P, có CẺ thừa số, mỗi thừa số là 1 tổng
& số hạng
IT
V6i cic ki hiéu nay,
Pin = NP), va biểu thị mối liên hệ giữa hai
là nghiên
N
= (gy)
*=D
(@,_, $e,) 5 -.
P,=a@,+a,+...+a,.
-
HY. Hi)
i=l
k
= 4,0, ... a, 5 P, = (@, tay)...
(@, +¢,)(a, +45)...
Ề
Đụ= TT; ..Tn > |] 6Ý
bất đẳng thức Côsi cho z số không âm. Bây
Vay
S=al,+al,+..4+ah ,=B+al,, Do
các số al,,..,al, 1a tap hop g6m
& phan tu
trong n 86 a,,...,a,, nén téng S la mét thita
số của P,. Vậy, theo định nghĩa của HH, hiển
nhiên
{Bhi
bất
một
=1,..,MN
phần
tử
;j = 1,2,
của
tập
hợp
số
bất
kì
. , k và phần
1 của bổ đề được chứng minh.
Lại
B ai
Xết
với
+... + di _
thừa
của P„_ + Rõ ràng thừa
số Ö xuất hiện đúng 1 lần và chỉ xuất hiện
trong các tổng tổ được xây dựng từ các tổng
3
theo
là
được
xác
định
như
n—(R—=l)=n—k+1
trên.
số ơi
Nhưng
khác
do
các
gi), qÌ,,... al, _, trong n 86 đạ, đạ, V0,
cớ
số
nên
By & HEPC
có thể có (+ — k + 1) tổng S có dạng trên.
Vì
thế
thừa
số
B
duge
xuất
biện
đúng
(øT— k + 1) lần trong các tổng 1, i= 1, 2,
wy N vay = 1, .., &. BO dé đã được chứng
Lại so sánh P, với P, ,,. Ti
???(Œ&+Ú và
minh xong.
đề
và
với
col
chú
và
n
ý
số
?
thừa
?
?7
Chie (n-h+1)CK~!
số
của
hệ
Ty
¡
là
thức
va theo (3) ta cd
b~1.œ
(Hr)
Pe
n~k+1
Ply
oP,
và P„ ta có :
(5)k
Poe Py
(5)
Kết hợp (4) với (5) ta thu được
Sau :
kết quả
kề
(Fo Poe Py & Hn PEA
ame
và định li cũng được chứng minh xong.
Từ dịnh lÍ ta suy ra được mối quan hệ
giữa các P„ k = 1, .., n với nhau. Chẳng
hạn cần so sánh P, và P, _ ;. Từ (2) suy ra :
k+1
ark
ta có
Kéo dai qué trinh twong tu nay, giita P,
ta có :
THỊ HỆ .. HỆ =Pt'T-k+l
= Pal 1
= C,
(yet)
ok
nên
+1_—
Roa
do dé tap hop {H}
nơi trên chỉ chứa các thừa số của P, x_¡
chú
ý :
k+1
woken
Trở lại việc chứng minh định lí. Theo bổ
(2) thay &
Tu do ta di dén :
1
1 CX 5
an
> „PC
> PỊ pin
hay rõ hơn :
+
“2
tut
n
> "Yaa, +i Oye
k
Pe? (Goa
và tương tự ta có
ˆ > 1 pie,
kok
(6)
Do bất đẳng thức Cơsi được
hiệu
quả cho
nhiều
bài tốn
nên
ứng dụng
có vấn để
đạt ra là cần tÌm các bất đẳng thức biểu thị
mối quan hệ chặt chế hơn bất đẳng thức Côsi
với hỉ vọng các bất đẳng thức mới này cho
(n-k
+ I\—k +2)
Tụ ~2
D
—&+1x~eens
N-
k
ke
PL? (goa)
Tương
P, > (
ứng dụng hiệu quả hơn, mạnh hơn so với bất,
tứ =1)
=c nén
a,
rk + Dk 2)
“Pe-2 HE-D
tự, giữa P, và P,_ 3 ta có
ko
đẳng thức Cơsi. Một điều rất thú vị là, từ
(6) rõ ràng ta có ngay hai bất đẳng thức :
(0-k+fn-k*+2/@~k+3)
1-3) Pens
giữa P„ và B; ta có :
ME DE-D
+
+a,
tot
a, > 1 puck
n
va
Rk *
1 pucka2 "Va
"Yaa,
a.
Ree
a, ...a,
véi moi & =
l1, 2, .., n, biểu thị mối quan
hệ chặt chẽ hơn bất đẳng thức Côsi cho œ số
không âm.
328
KHAI NIEM XAC SUAT
TRẦN VINH HIỀN
Đại học Tổng hợp
Trên thực tế chúng ta thường gặp trường
hợp là sau khi thực hiện một số các điều kiện
nào đó thì có thể thu được kết quả này hoặc
kết quả khác mà ta khơng tài nào đốn trước
dược. Thí dụ
đồng xu thì
nào của đồng
thuộc vào vô
hoặc không
: khi ta tung ngẫu nhiên
ta không biết trước được
xu sẽ nằm trên, vì điều đó
số các yếu tổ mà ta khơng
một
mặt
phụ
biết
thể nào tính đến được, chẳng
hạn, chuyển động của tay lúc tung đồng
xu, ảnh hưởng của khơng khí, vị trí đồng xu
khi sắp được tung ra, v.v... Kết quả của một
cuộc xổ số có thể trúng vào một vé bất kì ;
trong phép đo nhiều lần một đại lượng vật
lí ta phạm
những
sai số khác
nhau
; trong
sự sản xuất hàng loạt, các sản phẩm không
bao giờ trùng nhau hồn tồn (thí dụ trong
việc sản xuất bóng đèn đêm, thời gian dùng
được của mỗi bóng đèn khác nhau) ; khi ta
bán bía khó lịng mà tất cả các viên đạn đều
trúng đứng vào tâm. Trên đây là những thí
dụ về hiện tượng ngẫu nhiên; cớ thé din ra
vô số thÍ dụ tương tự như vậy.
Nếu khi thực hiện một nhớm các điều
kiện nhất định, một biến cố nào do có thể
xây ra hoặc khơng xảy ra thì biến cố ấy được
gọi là biến cố ngẫu nhiên. Có phải chăng
giữa biến cổ ngẫu nhiên và nhóm các điều
kiện được
thực hiện
khơng
có một
mối
liên
hệ có tính quy luật nào cả ? Đã từ lâu người
ta nhận thấy rằng nếu tung khá nhiều lần
đồng xu (khơng méo) thì tỈ số lần xuất hiện
mặt ngửa trên tổng số lần tung khá ổn định
1
và xấp xi 3
trường
hợp
Nói
khi
chung,
thực
trong
hiện
nhiều
rất nhiều
lần
một
nhớm các điều kiện nhất định, tan s6() xuat
hiện biến cố ngẫu nhiên có khuynh hướng tụ
tập chung quanh một số p nào đó, khuynh
hướng ấy càng rõ khi ø càng tăng. Trong
những trường hợp như vậy đối với biến cố
ngẫu nhiên A ta khơng những chỉ có thể nói
đến tính ngẫu nhiên của nó mà cịn cớ thể
đánh giá khả năng xuất hiện của nó bằng số
Ð gọi là "xóc suất xuất hiện biến cố A, khi
thực hiện
324
nhớm
các điều
kiện
nói trên".
Trong mơn
tốn học xác suất khái niệm
xác suất được xem
là một
khái niệm
cơ bản
mà khêng định nghĩa, nó chỉ được xác định
qua một hệ thống tiên đề giống như khái
niệm đường thẳng trong hình học vậy. Ở
đây, nói cho đúng hơn, chỉ cho một sự hình
dung thực tế về khái niệm xác suất tốn học,
chẳng khác gì ta hình dung đường thẳng là
một sợi chỉ (khơng có bề đày) được căng ra
và kéo đài ra vô hạn.
Giả thiết về sự tồn tại xác suất (tức là
con số mà tần số nói chung có khuynh hướng
tụ tập dần đến nó khi œ tăng) được xác nhận
trên một số rất lớn những hiện tượng.
Những hiện tượng như thế được gọi là những
hiện tượng xác suất và mơn tốn học nghiên
cứu các quy luật chỉ phối các hiện tượng xác
suất được gọi là môn xác suất.
Mặt khác, sự tổn tại xác suất p đối với
từng trường hợp riêng biệt cần được kiểm
nghiệm thích đáng. Nghiên cứu phương pháp
kiểm nghiệm đó là một trong những nhiệm
vụ của mơn đốn học thống kê, Tuy nhiên
việc kiểm nghiệm đó thường rất cổng kềnh,
trong nhiều trường hợp giả thiết về sự tồn
tại xác suất p của biến cố ngẫu nhiên được
đưa ra dựa trên cơ sở sự hình dung về "tính
đối xứng", về sự "đồng khả năng". Thí dụ :
Tính đối xứng của đồng xu (khơng méo) cho
ta cơ sở để giả thiết rằng xác suất xuất hiện
1
mặt ngửa của nớ bằng 5
Rõ ràng xác suất là một số không âm
và
không lớn hơn 1, xác suất càng lớn thì khả
năng xuất hiện của biến cố càng tăng ; xác
suất của biến cố khơng thể xây ra thì bằng
không và xác suất của biến cố chắc chắn xây
ra bằng 1 (chú ý là ở đây mệnh để ngược lại
nơi chung không đúng),
Việc
nghiên
cứu
những
hiện
tượng
chịu
sự chỉ phối của quy luật xác suất là một yêu
cầu bức thiết của đời sống và khoa học. Li
thuyết xác suất ngày nay đang được phát
triển rất mạnh trên nhiều nước, đặc biệt là