Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

76 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.5 KB, 61 trang )

Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
LỜI NÓI ĐẦU
Việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể đưa ra được những quyết định đúng
đắn, đồng thời tìm được phương án tốt nhắm hạ giá thành sản phẩm tạo ưu thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường đem lại hiệu quả kinh doanh
cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xác định chi phí
và tính gía thành sản phẩm. Qua thời gian học tập và tìm hiểu thực tế công
tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 em nhận thấy được
tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và
những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty. Em đã chọn Đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26".
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Phần 1: Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 với
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26.
Phần 3: Nhận xét và đề nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26.
Trong quá trình nghiên cứu Đề tài em đã sự giứp đỡ tận tình của Thầy
giáo : GS-TS Nguyễn Quang Quynh và các cô chú anh chị trong Công ty đặc
biệt là các anh chị trong Phòng Tài chính- Kế toán. Tuy nhiên do thời gian và
trình độ có hạn, sự hiểu biết còn nhiều hạn chế nên chuyên đề thực tập này
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy Em rất mong và chân thành cảm ơn
những ý kiến đóng góp của Thầy giáo và các anh chị trong Công ty để
Chuyên đề thực tập của em đựơc hoàn thiện hơn.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
PHẦN 1


ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG
HỒNG 26 VỚI KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng
Sông Hồng 26 với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Công ty Xây dựng số 26 thuộc tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng - Bộ
Xây dựng là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Phú Thọ.
Là một Công ty được thành lập muộn nhất của Tổng Công ty Xây
dựng Sông Hồng - Bộ Xây dựng chủ yếu xây dựng các công trình lớn, nhỏ
thuộc các tỉnh khu vực phía Bắc như: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên
Quang, Phú Thọ, Sơn La, Bắc Cạn, Hà Nam, Ninh Bình ...v.v..
Công ty có trụ sở chính đặt tại: Phố Tiên Phú - Phường Tiên Cát -
Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh
đặt tại:
- 72 An Dương - Ba Đình - Hà Nội.
- Phố Minh Tiến - Phường Minh Khai - TX Bắc Cạn.
- Số 211- Đường Trường Chinh - Phường Quết Thắng - TX Sơn La.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh được thành lập lại doanh nghiệp
Nhà nước theo Quyết định Số 122A/ BXD - TCLĐ ngày 26/ 3/ 1993 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng - Cấp Giấy phép Hành nghề xây dựng Số 54 -BXD/
CSXD ngày 10 tháng 3 năm 1997 và Đăng ký Kinh doanh Số 109283 cấp
ngày 13 tháng 01 năm 1995 của Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Vĩnh Phú.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
Nay đổi thành Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 theo Quyết
định Số 1587/ QĐ- BXD ngày 14 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc chuyển Công ty Xây dựng số 26 - Tổng Công ty Xây dựng

Sông Hồng thành Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26, chứng nhận
đăng ký kinh doanh Số 1803000243 ngày 22/ 10/ 2006 của Phòng đăng ký
kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Phú Thọ cấp.
* Các chỉ tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26
qua các năm 2005, 2006, 2007.
ĐVT: Triệu đồng
TT Diễn giải Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Chỉ tiêu về vốn 38.587 29.173 25.068
2 Chỉ tiêu về doanh thu 58.694 60.364 63.655
3 Chỉ tiêu về lợi nhuận 1.621 1.810 1.909
4 Chỉ tiêu về t.hiện NVNSNN 2.934 3.410 5.180
5 Chỉ tiêu về thu nhập BQ/Người 1,4 1,7 1,9
(Nguồn số liệu lấy từ kết quả các chỉ tiêu phát triển của Công ty trong các
năm 2005, 2006, 2007).
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
dựng Sông Hồng 26 với kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Theo quyết định thành lập Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26
có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như sau:
- Thi công xây,lắp các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông
thuỷ lợi, bưu điện, nền móng công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp,
kinh doanh phát triển nhà.
- Tư vấn xây dựng
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng ( khi được Tổng
Công ty uỷ quyền ).
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước phù hợp với
nhân cấp quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty và Pháp luật Nhà nước. Là

một đơn vị được thành lập trong bối cảnh nến kinh tế đang thực hiện bước
chuyển đổi cơ chế, Công ty đã gặp không ít những khó khăn như: Chưa ổn
định tổ chức, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, không đồng bộ cho lao
động sản xuất xây dựng ở quy mô lớn. Cụ thể là máy móc phục vụ cho lao
động sản xuất xây dựng hầu hết là cũ, lạc hậu, thiếu những máy móc thiết bị
đồng bộ phục vụ cho công tác xây lắp. Đội ngũ lao động thiếu về số lượng,
thợ bậc cao quá ít, chưa đủ ngành nghề cần thiết cho việc thực hiện các công
việc theo chức năng của mình. Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty còn
thiếu nhiều, đặc biệt là vốn lưu động
Nguồn vốn chủ sở hữu : 5.100.000.000
Trong đó: - Vốn nhà nước ( 51% ): 2.601.000.000
- Vốn góp của các cổ đông ( 49% ): 2.499.000.000
Mặc dù gặp những khó khăn về vốn, về công việc nhưng Công ty Cổ
phần Xây dựng 26 đã tích cực kiện toàn tổ chức sản xuất, tìm kiếm các hợp
đồng nhận thầu thi công xây lắp công trình, tổ chức xắp xếp lại lao động, xây
dựng cơ sở vật chất ... nhờ đó số lượng công trình cũng như tổng doanh thu,
lợi nhuận thực hiện của Công ty cũng không ngừng tăng lên. Cùng với việc
tăng lên về số lượng các công trình, chất lượng các công trình mà Công ty thi
công ngày một nâng cao. Một số Công trình do Công ty thi công đã được
ngành xây dựng Việt Nam tặng thưởng huy chương vàng chất lượng cao như:
- Nhà khách UBNN tỉnh Hà Giang.
- Chi cục thuế Huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc.
- Nhà máy Xi măng Tuyên Quang.
- Cục thuế Tỉnh Hà Giang.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
- Chi cục thuế Huyện Vị Xuyên- Tỉnh Hà Giang.
- Cục thuế Tỉnh Tuyên Quang.
Hiện nay Công ty có 285 cán bộ công nhân viên lao động, với phạm vi

hoạt động khắp các tỉnh Phía Bắc.
Trong đó: - Cán bộ quản lý kỹ thuật: 28 người
- Công nhân nữ : 12 người
Về sản phẩm xây dựng:
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 hoạt động chủ yếu và
xuyên suốt là sữa chữa, xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp và dân
dụng, bên cạnh đó Công ty còn sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ thi công
xây dựng và gia công kết cấu thép, gia công vật liệu xây dựng để cung cấp
cho các công trình đang thi công và cho thị trường. Tuy nhiên sản phẩm có
thể coi là chủ đạo, đại diện cho tên tuổi của Công ty là những công trình công
nghiệp. Sản phẩm này có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, quy mô lớn,
kết cấu phức tạp nên về công tác quản lý kỹ thuật đòi hỏi tính chính xác cao,
công tác quản lý tài chính thì đòi hỏi phải có tính chặt chẽ và khoa học.
Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty:
Sau khi Công ty lập dự toán tham gia đấu thầu và giành được Công
trình, tuỳ theo quy mô và độ phức tạp của công trình, Công ty sẽ quyết định tổ
chức trực tiếp thi công hay giao khoán cho các đội với từng hạng mục công
trình cụ thể, khoán gọn hay chỉ khoán từng khoản mục chi phí. Các cá nhân
và bộ phận được giao nhiệm vụ sẽ lên kế hoạch và tiến hành thi công, Công ty
có vai trò cùng với bên A giám sát tiến độ và chất lượng công trình, tiến hành
nghiệm thu khi công trình hoặc từng hạng mục công trình được hoàn thành.
.SƠ ĐỒ 1
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
5
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
( Dưới đây là các bước cơ bản trong quá trình thi công công trình hoàn thành)
SƠ ĐỒ 2
QUY TRÌNH THI CÔNG SẢN PHẨM CHÍNH CỦA CÔNG TY
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

6
Xi măng, cát
vàng, sỏi
Máy trộn bê
tông
Thép
Vật liệu khác
Gia công
Thép đã gia công
Đúc bê tông
Thi công x.dựng
Công trình
hoàn thành
Phế liệu thu
hồi
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
( Thi công công trình )

Các đội công trình: Là nơi trực tiếp sản xuất thi công, đảm bảo thực hiện
theo đứng kế hoạch về tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình mà
Ban Giám đốc và các Phòng ban đưa ra.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
7
Chuổn bị mặt
bằng thi công
Thi công phần
móng công trình
Sản phẩm
Hoàn thành
NVL ( xi măng,

cát sỏi, đá gỗ,
gạch vôi thép, các
loại)
Máy móc
thi công
Nhân công
Lao động
Hoàn thiện công
trình ( hệ thống
thoát nước, tường
rào, đường đi ....)
Thi công phần
thân, khung cứng
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
Để đáp ứng nhu cầu của sản xuất thi công và yêu cầu quản lý, Công ty
quy định như sau:
+ Đối với công trình Công ty chỉ đạo trực tiếp: Về mặt tài chính Phòng
Kế toán sẽ cử nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi thu chi, nhập xuất vật
tư, thanh toán, lập kế hoạch tài chính và các nghiệp vụ kinh tế khác. Căn cứ
vào thực tế của từng công trình mà Giám đốc Công ty quy định quyền hạn và
trách nhiệm cụ thể.
+ Đối với công trình khoán gọn cho đội chủ động hạch toán: Trong
trường hợp này đồng chí đội trưởng phải là người có đủ khả năng quản lý
toàn diện về kỹ thuật, kinh tế và quản lý lao động. Tình nguyện nhận công
trình khoán gọn, có đơn xin nhận thầu với Giám đốc Công ty. Chịu sự giám
sát của Công ty về mặt kỹ thuật, chế độ tiền lương, an toàn lao động và phải
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đội mình.
Công ty cấp vốn cho đội nhận thầu theo hình thức ứng tiền trước vật tư,
thiết bị thi công cho giai đoạn đầu còn các giai đoạn tiếp theo thì đội phải tự
liên hệ trực tiếp với bên A thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành để lấy

vốn tiếp tục sản xuất và hoàn trả vốn vay cho Công ty.
Đội nhận khoán trích nộp về Công ty theo một tỷ lệ % nhất định tuỳ
theo tính chất từng đội Công trình để Công ty thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nước và cấp trên, chi phí cho bộ máy Công ty và trích lập các quỹ ..
SƠ ĐỒ 3
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
8
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
MÔ HÌNH CÁC ĐỘI XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SÔNG HỒNG 26

Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Trạm CN CN
Xây xây xây xây xây xây xây xây trộn Sơn Bắc
dựng dựng dựng dựng dựng dựng dựng dựng bê La Cạn
số 1 số 2 số 4 số 5 số 7 số 9 số 11 số 12 tông
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng
26 với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Do đặc điểm của ngành xây dựng và nhất là do đặc điểm của sản phẩm
xây dựng nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý cũng có những
đặc điểm riêng. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến chức năng( Như sơ đồ 4 ). Đứng đầu là Hội đồng Cổ đông cùng với
Ban Kiểm soát sau đó là HĐQT, dưới HĐQT là Giám đốc, dưới đó là các
Phòng ban, cuối cùng là các Đội công trình sản xuất và trạm trộn bê tông
thương phẩm .
Hội đồng Cổ đông: có nhiệm vụ thảo luận và thông qua điều lệ bầu cử
HĐQT và Ban kiểm soát. Thông qua phương án sản xuất kinh doanh quyết
định cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty. Ân định mức thù lao và các quyền
lợi khác của các thành viên HĐQT và Ban Kiểm soát.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
9

Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
Ban Kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi hoạt động của Công ty.
Hội đồng Quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi
của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ Đông.
Giám đốc Công ty: là người đứng đầu quyết định và lãnh đạo chung cho
toàn doanh nghiệp. Là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trước pháp luật,
đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Giám đốc phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Giúp Giám đốc còn có một Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và quản
lý thi công, chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật đối với những sản phẩm của
Công ty sản xuất ra.
Để giúp Ban Giám đốc điều hành mọi hoạt động cua Công ty, Công ty
đã quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Giám
đốc kỹ thuật, phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thống kê
tổng hợp, quản lý quy trình quy phạm trong sản xuát kinh doanh như giám
sát chất lưọng công trình, theo dõi tiến độ thi công của các đội....
Phòng Tài chính - Kế toán: nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài
chính, hạch toán kế toán, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả
các bộ phận trong Công ty. Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó giúp
Giám đốc trong việc phân tích các hoạt động kinh tế, tính toán hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tư vấn cho Ban Giám đốc về
công tác tài chính. Phòng Kế toán còn có nhiệm vụ báo cáo thống kê tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
10
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
Phòng Tổ chức - Hành chính: thực hiện các công tác liên quan đến
vấn đề nhân sự, có nhiệm vụ theo dõi đôn đốc việc thực hiện nề nếp, nội quy

của cán bộ công nhân viên, quản lý văn bản,lưu giữ hồ sơ, thi đua, khen
thưởng, công tác đối ngoại...
SƠ ĐỒ 4
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26






Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
11
Hội đồng Cổ đông
Hội đồng Quản trị
Giám đốc
PGĐ phụ trách kĩ
thụât
Ban Kiểm soát
Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng Kế hoạch
Kỹ thuật
Phòng tổ chức
Hành chính
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng
26 với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.4.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông
Hồng 26.

Trong những năm qua Phòng Tài chính- Kế toán của Công ty đã hoàn
thành tôt nhiệm vụ của mình cung cấp kịp thời và nhanh chóng thông tin kế
toán tài chính cho Giám đốc. Công ty áp dụng mô hình kế toán tâp chung
theo hình thức này Công ty tổ chức một Phòng Kế toán làm nghiệp vụ hạch
toán chi tiết và tổng hợp, lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh tế và
kiểm tra công tác kế toán toàn Công ty. Ở các đội sản xuất không tổ chức bộ
phận kế toán riêng mà bố chí các nhân viên kế toán hoặc thống kê thu thập
chứng từ. Theo định kỳ thì gửi về Phòng Kế toán Công ty để hạch toán và lưu
trữ. Hình thức kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty là hình thức kế toán
"Nhật ký chung ".
Phòng Tài chính - Kế toán: là nơi phản ánh ghi chép, kiểm tra, tính
toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất, từ đó phân loại sử lý tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh. Cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo để lựa chọn định hướng và
có giải pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao.
Với đội ngũ kế toán trẻ năng động Phòng Tài chính - Kế toán của Công
ty gồm 7 người: Đứng đầu là đồng chí Kế toán trưởng và 6 cán bộ phụ trách
các phần hành kế toán cụ thể sau:
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán thanh toán và giao dịch Ngân hàng
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Kế toán vật tư
+ Kế toán tài sản cố định
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
12
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
+ Kế toán theo dõi các đội công trình
Giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau so sánh
đối chiếu để đảm bảo thông tin được ghi chép kịp thời, chính xác. Mỗi phần
hành kế toán đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Kế toán trưởng và có

quan hệ tương hỗ với các phần hành kế toán khác thể hiện qua Sơ đồ 5
SƠ ĐỒ 5
MÔ HÌNH TỔ CHƯC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26
1.4.2 Chức năng và nghiệp vụ của bộ máy kế toán:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
13
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán thanh
toán và giao
dịch ngân hàng
Kế toán t.lương
và các khoản
trích theo lương
Kế toán vật tư
Kế toán tài sản
cố định
Kế toán theo dõi
các đội công trình
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
Kế toán trưởng: Thực hiện các pháp lệnh Kế toán trưởng, là Người trực
tiếp thông báo cung cấp các thông tin kế toán cho Ban Giám đốc Công ty, đề
xuất các ý kiến về tình hình phát triển của Công ty như chính sách huy động
vốn, chính sách đầu tư vốn sao cho có hiệu quả. Kế toán trưởng là người chịu
trách nhiệm chung về các thông tin do Phòng Kế toán cung cấp. Là người
thay mặt Giám đốc Công ty tổ chức công tác kế toán của Công ty. Thực hiện
các khoản đóng góp với ngân sách Nhà nước.
Kế toán tổng hợp: Là Người tổng hợp các số liệu kế toán, đưa ra các thông

tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành cung cấp.
Kế toán tổng hợp ở Công ty đảm nhiệm công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phảm. Đến kỳ báo cáo xem xét các chỉ tiêu kế toán, lập báo
cáo quyết toán quý năm. Lập sổ cái xem xét các chỉ tiêu kế toán có cân đối
hay không và có trách nhiệm với Kế toán trưởng các báo biểu để Kế toán
trưởng ký và trình Giám đốc duyệt.
Kế toán thanh toán và giao dịch với Ngân hàng: Thực hiện các phần liên
quan đến các nghiệp vụ Ngân hàng, theo dõi tình hình thu chi và số dư tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng. Kế toán
Ngân hàng kiêm công tác thanh toán với Người tạm ứng, thanh toán cho
Người bán.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Tính toán số lương phải trả
cho từng bộ công nhân viên, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trên
cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ quy định hiện hành. Hàng tháng, quý lập
bảng phân bổ tiền lương , kiểm tra chấm công theo dõi tình hình tăng, giảm
và sử dụng lao động toàn Công ty.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
14
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho các loại vật tư của
từng công trình nói riêng và của Công ty nói chung. Đồng thời phát hiện
những thiếu hụt mất mát vật tư báo lên cấp trên để kịp thời giải quyết.

Kế toán TSCĐ: Theo dõi sự biến động của tài sản cố định - Trích lập khấu
hao, xác định nguyên giá các loại tài sản đang dùng, không cần dùng, chờ
thanh lý để đề xuất những ý kiến trong đầu tư quản lý tài sản. Theo dõi tình
hình tăng giảm tài sản cố định, phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng
và theo dõi sữa chữa tài sản cố định.
Kế toán theo dõi các đội công trình: Được bố chí tuỳ theo tình hình công
việc của đơn vị có trách nhiệm theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh ở đội

sản xuất do mình phụ trách như nhập - xuất vật tư, thu chi tiền mặt tập hợp và
thu thập các chứng từ kế toán phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình nộp
lên cho Phòng Tài chính - Kế toán Công ty.
1.4.3. Tổ chức công tác kế toán:
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 thực hiện chế độ kế toán
theo Quyết định Số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban
hành ngày 01/11/1995. Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định Số 167/2000 QĐ- BTC ban hành ngày 25/12/2000. Hướng dẫn
sữa đổi bổ sung chế độ báo cáo tài chính tại thông tư Số 89/2002/ TT-
BTC.Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 và thông tư 23/2003/TT-
BTC ngày 30/03/2005, Quyết định ố 15/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
15
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm;
+ Loại TK 1: Tài sản lưu động
+ Loại TK 2: Tài sản cố định
+ Loại TK 3: Nợ phải trả
+ Loại TK 4: Nguồn vốn CSH
+ Loại TK 5: Doanh thu
+ Loại TK 6: Chi phí
+ Loại TK 7: Thu thập hoạt động khác
+ Loại TK 8: Chi phí hoạt động khác
+ Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh
Hiện nay Công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy. Phần mềm kế
toán mà Công ty sử dụng là phần mềm kế toán doanh nghiệp AMSE 3.0
Software của Công ty Cổ phần điện tử tin học FSC - Địa chỉ: Số 45 - Phương
Liệt - Thanh xuân- Hà Nội.
AMSE 3.0 Software là phần mềm kế toán được nâng cấp nhiều phiên

bản cho phù hợp với Quy định Số 15/ 2006 của Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Được cài đặt trên máy chủ, máy chủ thuộc
sự quản lý trực tiếp của Kế toán trưởng, Kế toán trưởng là người có toàn
quyền sử dụng kiểm tra giá trị phần mềm ( Có usre name Password
Administrator ). Các máy trạm đều được cài đặt Shorcut của phần mềm kế
toán cho từng nhân viên kế toán được sử dụng Password riêng của mình theo
như phân quyền công việc kế toán của từng người.
Ví dụ : Kế toán tiền lương khi sử dụng phần mềm ra vào mật khẩu của
mình thì được cập nhật và in ấn các chứng từ vật tư ...khi chạy chương trình ở
các máy trạm chính là việc lấy số liệu ở máy chủ để in ấn, kiểm tra đối chiếu
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
16
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
sau đó số liệu lại được chạy về lưu trên máy chủ nếu kế toán viên nhập các
chứng từ liên quan.
Đặc điểm của phần mềm kế toán doanh nghiệp AMSE 3.0 Softwar đơn
giản, rễ làm rễ sử dụng. Các chứng từ gốc có liên quan tới đối tượng nào thì
được tập hợp trực tiếp nhập vào máy tính cho đối tượng đó. Máy tính sẽ tự
động ghi vào các sổ kế toán như: Sổ chi tiết tài khoản, Sổ tổng hợp tài khoản
sổ cái, sổ nhật ký chung. Các số liệu kế toán được tự lưu thu nén lại trong
phần mềm kế toán do vậy đảm bảo thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra, lưu
trữ các số liệu kế toán và cung cấp kịp thời chính xác các thông tin tài chính
cho Ban lãnh đạo.
Trình tự ghi sổ được phản ánh qua Sơ đồ 6:
SƠ ĐỒ 6
TRÌNH TỰ GHI SỔ CỦA HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
17
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu

PHẦN 2
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
18
Chứng từ gốc
Nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản KT
Báo cáo tài
chính
Sổ thẻ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tíêt
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG
HỒNG SỐ 26
2.1. Đặc điểm chung của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng số 26.
2.1.1.Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Xây dựng Sông Hồng 26::
Do đặc điểm thi công xây lắp của Công ty chủ yếu là hai loại hình:
Công trình dân dụng , công nghiệp và công trình giao thông nên việc tập hợp
chi phí được thực hiện trên cơ sở thực tế phát sinh đối với từng công trình,
hạng mục công trình. Các chi phí gián tiếp không đưa vào một công trình cụ

thể thì có thể tiến hành phân bổ giữa các công trình theo các tiêu thức thích
hợp. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp
đặt đều được tập hợp theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí là công
trình, hạng mục công trình. Với đơn đặt hàng hoàn thành thì số chi phí tập
hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành của đơn đặt hàng. Đối với những
công việc cần giá thành thực tế thì đối tượng tính giá thành là từng công việc
có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới ( phần ) điểm dừng kỹ thuật hợp lý
theo quy định trong hợp đồng. Đế xác định giá thành đối tượng này thì phải
xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt
tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
19
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
2.1.2.Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26:
Để tiến hành chi phí sản xuất Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng
26 sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp. Các chi phí có
liên quan trực tiếp tới đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng
đó. Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp được thì tập hợp riêng cho
từng nhóm đối tượng có liên quan. Cuối kỳ hạch toán, Kế toán tiến hành
phân bổ theo các tiêu thức thích hợp như: Phân bổ theo định mức tiêu hao vật
tư, theo chi phí nhân công trực tiếp, theo giá trị dự toán. Tuỳ theo từng điều
kiện cụ thể mà lựa chọn tiêu thức cho phù hợp.
Vì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù
hợp với nhau nên Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn hay
trực tiếp.
2.2.Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây
dựng Sông Hồng 26.
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Xây dựng

Sông Hồng:
Chi phí nguyên vật liệu ( NVL ) là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành sản phẩm xây lắp( chiếm khoảng 70% ). Các chi phí về NVL
của Công ty bao gồm:
-Các chi phí về NVL chính như: Sắt, thép, gạch, ngói, xi măng, cát và
đá sỏi, các cầu kiện bê tông.
-Các chi phí về NVL phụ như: Vôi, sơn, đinh ván, khuôn, dây thép.
-Các chi phí về công cụ dụng cụ vật liệu luân chuyển như cốp pha, tôn
định hình, đà giáo...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
20
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
Do chiếm tỷ trọng lớn như vậy nên việc hạch toán chính xác và đầy đủ
chi phí NVL trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng
tiêu hao vật liệu cho sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác trong giá thành
công trình xây dựng.
Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí NVL được hạch toán riêng cho
từng đối tượng ( CT, HMCT) theo giá trị thực tế của từng loại NVL đó.
Đối với vật tư do đội tự mua của Công ty xuất thẳng tới Công trình thì
giá vật tư xuất dùng được tính như sau:
Gía thực tế vật tư xuất
cho công trình =
Gía mua ghi
trên hoá đơn +
Chi phí thu mua
vận chuyển
Đối với vật tư xuất kho thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính
theo phương pháp nhập trước- xuẩt trước.
Cụ thể công tác hạch toán chi phí NVL được tiến hành như sau:
- Trước hết Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào các dự toán, phương

án thi công, tiến độ thi công của các công trình để lập nên kế hoạch cung cấp
vật tư đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công của mình để tính toán lượng
vật tư cần phục vụ cho sản xuất, lập dự trù trình Ban Giám đốc xét duyệt.
Trên cơ sở đã được duyệt đội cử cán bộ đi tìm nguồn cung cấp.
Vật liệu mua về phải được kiểm nghiệm nếu đủ tiêu chuẩn sẽ được tiến
hành làm thủ tục nhập kho.
Mẫu 01:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
21
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây PHIẾU NHẬP KHO Số 123
dựng Sông Hồng 26 Ngày 10 tháng 12 năm 2007
Họ tên người giao hàng: Hà Đức Lợi
Bộ phận: Đội công trình 1
Theo hoá đơn số 02748 ngày 09 tháng 12 năm 2007 của Công ty Vật tư Tổng
hợp Phú Thọ.
Nhập tại kho: Ông Bảo.
STT Tên, nhãn hiệu ĐVT S.lượng Đ. Giá T. tiền
quy cách
1 2 3 4 5 6
1 Xi măng PC
Bỉm Sơn Tấn 10 850.000 8.500.000

Cộng 8.500.000

Khi có nhu cầu về NVL thì Công ty căn cứ vào khối lượng công viêc
trong ngày, Tổ trưởng sản xuất làm giấy đề nghị xuất vật tư. Kỹ thuật công
trình tính toán số vật tư cho phù hợp với khối lượng công việc rồi trình đội
trưởng công trình duyệt. Thủ kho công trình căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật
tư đã được duyệt tiến hành xuất kho. Định kỳ từ 3 đến 5 ngày thủ kho tập

hợp các giấy đề nghị cấp vật tư lại và chuyển cho kế toán đội làm phiếu xuất
kho.
Mẫu 02:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
22
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây PHIẾU XUẤT KHO Số 01
dựng Sông Hồng 26 Ngày 12 tháng 12 năm 2007
Họ tên người nhận: Nguyễn Tất Thắng
Lý do xuất kho: Đổ bê tông
Lĩnh tại kho: Ông Bảo.
STT Tên, nhãn hiệu ĐVT Số lượng Đ. giá T.tiền
quy cách
Y.cầu T.xuất
1 2 3 4 5 6 7
1 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 10 10 850.000 8.500.000
2 Thép Φ 10A1 Cây 100 100 24.000 2.400.000
3 Thép Φ 22A1 Cây 150 150 152.300 22.845.000
Cộng 33.745.000
Cuối tháng kế toán đội sản xuất tiến hành phân loại chứng từ, lập bảng
kê chi tiết kèm theo các phiếu nhập - xuất vật tư gửi về Phòng Kế toán Công
ty theo định kỳ chậm nhất vào ngày mùng 5 tháng sau. Các báo cáo gửi về
Phòng kế toán bao gồm:" Bảng kê nhập vật tư" kèm theo các phiếu
nhập,"Bảng kê xuất vật tư"( Mẫu 03 ) kèm theo các phiếu xuất.
Mẫu 03:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
23
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
Đội công trình số 1 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT VẬT TƯ
Công ty Cổ phần Xây Tháng 12 năm 2007

dựng Sông Hồng 26
STT C.từ Nội dung Ghi nợ TK621 T.cộng
SH N-T Ghi có TK 152
1 01 7/12 Xuất v.tư cho CT 33.745.000 33.754.000
2 02 7/12 Xuất v.tư cho CT 47.500.900 47.500.900
3 03 7/12 Xuất v.tư cho CT 45.494.948 45.984.948
4 04 7/12 Xuấtv.tư cho CT 28.560.000 28.560.000

Cộng 1.007.679.216 1.007.679.216

Hạch toán:
Nợ TK 621: 1.007.679.216 ( Đội công trình 1)
Có TK 152: 1.007.679.216 ( Đội công trình 1 )
Tại Phòng Kế toán Công ty, Kế toán tổng hợp ghi nhận được các bảng
kê chứng từ nhập xuất thì tiến hành nhập số liệu vào máy tính, nhập lần lượt
từng chứng từ theo số liệu trên bảng kê vào từng mục với nội dung phù hợp
theo yêu cầu của máy tính và lấy chi tiết đối tượng cho từng CT, HMCT.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
24
Nguyễn Thị Thanh Tân Lớp Kế toán - K37
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu tổng cộng trên bảng kê chứng từ
xuất vật tư Kế toán tổng hợp nhập số liệu nghiệp vụ kết chuyển chi phí NVL
sang TK 154.
Nợ TK 154: 1.007.679.216( Đội công trình 1)
Có TK 621: 1.007.679.216 ( Đội công trình1)
Số liệu đã nhập vào máy sẽ được phần mềm tự động ghi vào sổ: Sổ
nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 621, Sổ cái tài khoản 621.
Mẫu 04: Trích trang 8177

Công ty Cổ phần Xây SỔ NHẬT KÝ CHUNG

dựng Sông Hồng 26 Tháng 12 năm 2007
C.từ Diễn giải TK.ĐƯ Số tiền
SH NT Nợ Có
01 7/12 Xuất v.tư cho ĐCT1
CPNLVLTT 621 33.745.000
NLVL 152 33.745.000
02 7/12 Xuất v.tư cho ĐCT1
CPNLVL 621 47.500.900
NLVL 152 47.500.900
Cộng dồn trang 1.007.679.216 1.007.679.216

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
25

×