Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Báo cáo: "Phân tích hoạt động tài chính Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.14 KB, 35 trang )

Báo cáo thực tập giáo trình
Báo cáo:
"Phân tích hoạt động tài
chính Công ty TNHH
QC&TM Rồng Việt”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 1
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 2
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
LỜI MỞ ĐẦU
1: Lý do chọn đề tài
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO. Sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước.
Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, tham gia một sân chơi lớn với
các luật chơi bình đẳng, việc liên doanh, liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nhanh chóng tiếp cận được với những công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế
giới.
Song bên cạnh những cơ hội lớn cho sự phát triển như vậy là những thử thách không
nhỏ. Sự bỡ ngỡ, sự non kém của các doanh nghiệp trước một sân chơi lớn với các quy
định, những luật chơi khắc nghiệt và mất đi sự bảo hộ, hỗ trợ của Nhà nước, sự thôn tính
của các tập đoàn kinh tế lớn Vì thế mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại
và phát triển, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhiều nhất.
Vậy điều gì cho ta biết doanh nghiệp đó đang hoạt động tốt hay xấu? Đó chính là
tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của
doanh nghiệp. Do vậy việc tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là
công việc cần thiết, nó giúp cho các doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của
doanh nghiệp mình đồng thời xác định một cách đầy đủ chính xác các nguyên nhân, mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Cũng nhờ đó mà các nhà quản lý có


thể nhanh chóng đưa ra quyết định, biện pháp hữu ích, chính xác để ổn định, tăng cường
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt nói
riêng, những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược lại tình hình tài chính lại ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 3
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhận biết được vai trò của những thông tin tài chính là rất lớn nên ngay từ khi thành
lập Công ty đã chú trọng đến công tác kế toán và việc phân tích tình hình tài chính qua
các báo cáo kế toán. Trên cơ sở phân tích thực tế đó để đánh giá kết quả, hiệu quả của sản
xuất kinh doanh, xác định được những yếu kém, tồn tại trong doanh nghiệp là do đâu
cũng như dự báo và phát hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp để các nhà quản lý
đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong ngắn hạn và dài hạn.
Thực tế những năm qua đã chứng minh, dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn
mở rộng được quy mô và xây dựng được vị thế trên thị trường đầy biến động. Để có được
kết quả như ngày hôm nay và để có thể tiếp tục phát triển trên con đường hội nhập kinh tế
quốc tế thì lãnh đạo công ty cần phải có những quyết sách đúng đắn, kịp thời. Muốn đưa
ra được các quyết định đúng đắn thì cần phải có cơ sở khoa học, đó chính kết quả của quá
trình phân tích kinh tế tài chính doanh nghiệp. Kết quả đó cho phép các nhà quản lý thấy
rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát
triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó, tôi đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là: "Phân tích
hoạt động tài chính Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt”.
2: Mục đích nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH QC&TM
Rồng Việt

- Giải pháp nâng cao, hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty TNHH QC&TM
Rồng Việt.
- Vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường vào thực tiễn nhằm tìm hiểu
sâu hơn kiến thức chuyên môn, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế trong thời
gian thực tập tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.
- Khái quát những vấn đề tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp, làm tài liệu
học tập và nghiên cứu sau này.
- Đóng góp ý kiến để công tác phân tích tài chính và hoạt động tài chính của công ty
được nâng lên cao hơn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 4
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
3: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trụ sở chính của Công ty
TNHH QC&TM Rồng Việt
. Địa điểm thực tập tại phòng kế toán của công ty.
Về nội dung: phân tích giới hạn trong các báo cáo tài chính:
(1). Bảng cân đối kế toán
(2). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động tài chính tại Công ty TNHH QC&TM
Rồng Việt từ năm 2008-2010.
4: Phương pháp nghiên cứu
Điều tra thống kê: là thống kê các số liệu trong phòng kế toán.
Phương pháp so sánh: để xác định xu hướng vận động và mức độ biến động của các chỉ
tiêu, các hiện tượng kinh tế có cùng nội dung, phương pháp tính và đơn vị tính.
Phương pháp tỷ số: Là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Dựa vào
số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự biến đổi của các chỉ tiêu
qua các năm và so sánh với một chỉ tiêu ngưỡng để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển
của đối tượng.

5: Kết cấu báo cáo gồm 3 chương:
Chương I. Tổng quan về Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.
Chương II. Thực trạng hoạt động tài chính tại Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt.
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty
TNHH QC & TM Rồng Việt.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 5
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QC & TM RỒNG VIỆT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt
- Tên giao dịch quốc tế:
- Trụ sở chính: 41 Hà Huy Tập- thành phố Vinh, Nghệ An
- Số điện thoại: 0383598598
- Fax: . 0383598598
Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt được thành lập tháng 01 năm 2000 Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số: 2900561675 do Sở Kế hoạch - Đầu tư Tỉnh Nghệ An cấp
ngày 10/01/2000, với tên gọi Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt do ông Vũ Hoàng Tú
làm giấm đốc. Với ngành nghề chính là thi công lắp đặt các bảng, biển quảng cáo theo
yêu cầu.
Năm 2006: Nhận thấy nền kinh tế Nghệ An đang có những bước phát triển đáng kể trong
lĩnh vực xây dựng, kèm theo đó là sự bùng nổ về nhu cầu thiết kế nội thất, công ty đã
đăng ký hoat động thêm ngành nghề thiết kế nội thất và tư vấn thiết kế.
Năm 2008: Công ty tái cơ cấu tổ chức, bà Nguyễn Thị Thu Hương nắm quyền giám đốc
công ty, và xây dựng mở rộng nhà kho và trụ sở chính.
Năm 2009: . Sau hai năm hoạt động trong lĩnh vực thiết kế nội thất và tư vấn thiết kế,
Công ty đã có những thay đổi hợp lý như đào tạo và nâng cao chuyên môn cho nhân viên,
tuyển các nhân viên kinh nghiệm.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 6
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
Đây cũng là một năm mà Công ty đã gặp những khó khăn rất lớn về tài chính và nhân sự
do việc mở rộng thêm quy mô kinh doanh từ cuối năm 2008. Tuy nhiên, càng khó khăn
thì ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên Công ty lại càng quyết tâm, đồng lòng vượt qua
thử thách. Công ty dần củng cố lại công việc điều hành từ cấp cao nhất đến việc tập trung
đào tạo nhân viên, giữ và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng cũ, đồng thời
giới thiệu sản phẩm đến nhiều khách hàng mới
Năm 2010 và 2011: Công ty đã và đang gặt hái được những thành công mà toàn thể ban
lãnh đạo và nhân viên công ty đã nỗ lực để có được. Trong quý I năm 2011 đã có rất
nhiều hợp đồng có giá trị lớn được ký kết, đánh dấu một bước phát triển vượt bậc.
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Chức năng nhiệm vụ của công ty
Cung cấp Dịch vụ quảng cáo thương mại. Buôn bán vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ
hoạt động quảng cáo.
- Thiết kế, lắp đặt các phương tiện quảng cáo
- Thiết kế nội thất va` tư vấn thiết kế
1 1.2Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 7
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình

1.1.3 Cơ cấu bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán hàng hoá
Kế toán thanh toán và công nợ
Thủ quỹ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 8

Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
Kế toán trưởng:
Phụ trách chung về tài chính theo chức năng đã được quy định, sắp xếp bộ máy của
công ty, tham gia công tác xây dựng kế hoạch và điều hành kế hoạch, tham mưu cho giám
đốc các thông tin cũng như các biện pháp tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp các báo cáo quyết toán của văn phòng Công ty và toàn Công ty; phụ trách
công tác nghiệp vụ kế toán từ phòng kế toán đến các chi nhánh trực thuộc; Phụ trách công
tác thống kê và tổng hợp kiểm kê; Kiểm tra báo cáo quyết toán và tình hình tài chính của
đơn vị thành viên, giải trình số liệu quyết toán và tình hình tài chính của đơn vị thành
viên, giải trình số liệu quyết toán với các ngành quản lý chức năng và các đợt thanh tra
kiểm tra; phụ trách công tác vận tải, trợ cước; giải quyết các công việc khác của phòng kế
toán khi kế toán trưởng uỷ quyền.
– Kế toán hàng hoá :
Kế toán mua vào bán ra và lưu chuyển hàng hoá của văn phòng công ty và quyết
toán toàn công ty; Theo dõi và tổng hợp thanh toán quyết toán trợ cước, trợ giá với ngành
tài chính và kho bạc Nhà nước; Tính lãi tiền hàng trả chậm với các chi nhánh vật tư nông
nghiệp, lập biên bản đối chiếu hàng quý theo quy chế quản lý của công ty; Theo dõi và
quản lý quyết toán thuế; Lập báo cáo thống kê và giao dịch công tác với cục thống kê;
Tham gia công tác kiểm soát viên theo chức danh đã được đại hội đồng cổ đông bầu và
điều lệ Công ty quy định.
– Kế toán thanh toán và công nợ:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 9
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
Có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi, vay ngân hàng và theo dõi hạch toán các tài khoản
tìên mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng; Theo dõi và quản lý, kiểm kê quỹ tiền mặt định kỳ
theo quy chế; Lập bảng thanh toán và quyết toán lương, thưởng, bảo hiểm xã hội; Tính lãi
tiền vay đối với các chi nhánh chuyên doanh.

– Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ thu chi theo đúng
nguyên tắc quản lý tài chính của công ty; Cập nhật chứng từ vào sổ quỹ rút số dư hàng
ngày.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm một số loại như sau:
– Các sổ tổng hợp
– Nhật ký chứng từ
– Bảng kê
– Sổ chi tiết
– Sổ cái
Hệ thống chứng từ kế toán cũng được xây dựng phù hợp với công tác
hạch toán tại công ty, bao gồm một số loại sau:
– Thẻ kho
– Phiếu nhập (xuất) kho
– Hoá đơn thuế GTGT
– Phiếu thu, phiếu chi
– Các giấy xin tạm ứng
– Bảng phân bổ
– Bảng kê bán hàng
1.2.Tình hình nguồn nhân lực của công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp đồng thời nhiều yếu tố: lao
động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong đó đối tượng lao động là yếu tố không
thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh bởi nó trực tiếp hoặc thông qua công nghệ,
dây chuyền sản xuất tác động lên các yếu tố đầu vào khác để tạo nên sản phẩm,… Nếu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 10
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
biết sử dụng và khai thác lao động hợp lý sẽ nâng cao năng suất lao động từ đó sẽ làm
tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty hiện nay có 50 lao động, trong đó hầu hết ở độ tuổi trung bình-trẻ và có

trình độ tốt. Tỷ lệ lao động có hợp đồng dài hạn 80% là hợp lý với đặc thù kinh doanh của
công ty
Bảng1.1: Tình hình lao động của công ty
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009
Năm
2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
SL % SL % SL % +/- % +/- %
Tổng số lao động 51 100 53 100 50 100 2 3.8 -3 -5.7
1. Phân theo công việc

- Cán bộ quản lí
4 7.8 5 9.4 5 10 1 1.6 0 0.6
- Cán bộ,nhân viên gián tiếp
15 29.4 20 37.7 23 46 5 8.3 3 8.3
- Công nhân trực tiếp sản xuất
32 62.8 28 52.9 22 44 -4 -9.9 -6 -8.9
2. Phân loại theo trình độ

- Trình độ trên đại học
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
- Trình độ đại học
4 7.8 9 16.9 13 26 5 9.1 4 9.1
- Cao đẳng, trung cấp
15 29.4 16 30.2 15 30 1 0.8 -1 -0.2
- Công nhân kĩ thuật
32 62.8 28 52.9 22 44 -4 -9.9 -6 -8.9

3. Phân theo thời hạn lao động

- HĐ không xác định thời hạn
29 56.8 35 66 40 80 6 9.2 5 14
- hợp đồng cố định 1-3 năm
22 43.2 18 34 10 20 -4 -9.2 -8 -6
- hợp đồng dưới 1 năm
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
- không phải kí hợp đồng
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Nguồn: Phòng kế toán
Phân theo công việc:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 11
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
- Trong năm 2008: cá bộ quản lí có 4 người chiếm 7,8% tổng lao động của công ty. Cán bộ
nhân viên gián tiếp: có 15 người, chiếm 29,4%. Công nhân trực tiếp sản xuất: có 32 công
nhân, chiếm 62,8%
- Trong năm 2009: cán bộ quản lí: 5 người, chiếm 9,4%, cán bộ nhân viên gián tiếp: có 20
người, chiếm 37,7%, công nhân trực tiếp sản xuất: có 28 công nhân, chiếm 52,9%
- Trong năm 2010: cán bộ quản lí:có 5 người chiếm 10%, cán bộ nhân viên gián tiếp
có 23 người chiếm 46%,công nhân trực tiếp sản xuất: có 22 công nhân chiếm 44%
- Ta thấy đối với mỗi công việc đều có sự tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên Cụ
thể, năm 2009, cán bộ quản lí tăng 1 người tương ứng 1,6%,năm 2010 vẫn giư nguyên 5
người. Cán bộ nhân viên gián tiếp năm 2009 tăng 5 người tương ứng với 8,3%, năm 2010
so với năm 2009 tăng 3 công nhân, tương ứng 8,3%. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất
năm 2009 giảm 4 công nhân tương ứng 9,9%. còn năm 2010 giảm 6 công nhân so với
năm 2009 tương ứng 8,9%.
Từ đó ta có thể nhận thấy rằng khi phân công theo tính chất công việc thì lao động
hoạt động trong công việc quản lí là ít nhất, chiếm 7,8% đến 10% tổng số công nhân của

công ty. Cán bộ nhân viên gián tiếp cũng chiếm một số lượng tương đối lớn ( 29,4%-
46%). Công nhân trực tiếp sản xuất chiếm 44%- 62,8%. Vì công ty chủ yếu nhân viên
thiết kế và tư vấn, công nhân thi công lắp đặt bảng,biển quảng cáo, vì vậy cán bộ quản lí
ít hơn nhân viên gián tiếp ít biến động hơn so với công nhân trực tiếp sản xuất
Phân theo trình độ:
- Năm 2008: Trình độ đại học là 4 lao động, chiếm 7,8% . Cao đẳng, trung cấp có 15 lao
động, chiếm 29,4% .Công nhân trực tiếp sản xuất có 32 lao động chiếm 62,8%.
- Năm 2009: Trình độ đại học 9 người chiếm 16,9%. Trình độ cao đẳng, trung cấp có 16
người chiếm 30,2%. Công nhân trực tiếp sản xuất có 28 người,chiếm 52,9%.
- Năm 2010: Trình độ đại học 13 người chiếm 26%. Trình độ cao đẳng, trung cấp có 15
người, chiếm 30%. Công nhân trực tiếp sản xuất có 22 người chiếm 44%.
Phân theo thời hạn lao động:
Trong công ty, phân theo thời hạn có 4 tiêu chí:
- Số lượng kí hợp đồng không xác định thời hạn: năm 2008 có 29 lao động, chiếm 56,8%,
năm 2009 là 35 lao động chiếm 66%. còn năm 2010 là 40 lao động chiếm 80% .
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 12
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
- Ta thấy năm 2009 tăng so với năm 2008 là 6 lao động, năm 2010 tăng so với năm 2009 là
5 lao động.
- Số lượng kí hợp đồng cố định 1-3 năm: năm 2008 có 22 lao động chiếm 43,2%. Năm
2009 là 18 lao động, chiếm 34%, còn năm 2010 là 10 lao động chiếm 20%. Qua đây ta
thấy năm 2010 số lượng kí hợp đồng cao đẳng 1-3 năm giảm 8 lao động so với 2009,năm
2009 giảm 4 lao động so với năm 2008.
- Số lượng kí hợp đồng dưới 1 năm và không phải kí hợp đồng có 0 lao động.
Qua số liệu trên, trong công ty công nhân kí hợp đồng không xác định thời hạn chiếm ưu
thế. Vì lao động của công ty đến từ nhiều nơi và có nhiều độ tuổi khác nhau, do đó họ
không thể xác định được cho mình thời hạn làm việc tại công ty nên số lượng kí hợp đồng
không xác định thời hạn là cao nhất. Còn những lao động khác chủ yếu là công nhân trực
tiếp sản xuất, giám đốc và các trưởng phòng thường có thời hạn làm việc dài, do đó cần

phải kí kết hợp đồng.
1.3: Tình hình tài sản và nguồn vốn.
Bảng1.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của ctyTNHH QC & TM Rồng Việt từ
2008 - 2010
ĐVT: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009
+/- % +/- %
A-Tài sản
ngắn hạn 2,290,842,753 5,546,650,638 6,182,763,.022 3,255,807,885 142.1 636,112,384 11.5
B-Tài sản dài
hạn 134,947,000 218,101,122 203,395,262 83,154,122 61.6 -14.70586 -6.7
A-Nợ phải
trả 1,711,420,173 4.989.141.028 5.465.986.714 3.277.720.855 91.5 476,572,686 9.6
B-Vốn chủ
sở hữu 714,369,580 775,610,732 920,171,570 61,241,152 8.6 144,560,838 18.64
Tổng cộng
nguồn
vốn/tài sản 2,425,789,753 5,764,751,760 6,386,158,284 3,338,962,007 137.6 621,133,524 10.8
nguồn:bảng cân đối kế toán 2009-2010
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 13
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
Kết quả 3 năm 2008, 2009, 2010 doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản cũng như
nguồn vốn lần lượt là 2.425.789.753 đồng, 5.764.751.760 đồng và 6.386.158.284 đồng.
1.3.1:Tài sản ngắn hạn:
Tuy tổng tài sản của công ty qua 3 năm đều tăng ổn định, năm 2008 tài sản ngắn hạn là
2.290.842.753 đồng, năm 2009 thì tài sản ngắn hạn tăng mạnh lên 5.546.650.638. đồng,
mức tăng là 3.255.807.885 đồng tương ứng tăng 142.12% so với năm 2008, đến năm
2010 tài sản ngắn hạn là 6.182.763.022 đồng tăng lên 636.112.384 đồng tương ứng tăng

11,5% so với năm 2009. Nguyên nhân gây nên sự biến động này là do sự biến động của
tiền và các khoản tương đương tiền , các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho biến đổi
gây nên, trong đó:
Tiền và các khoản tương đương tiền qua 3 năm đều có sự biến động, năm 2008
khoản mục này ở mức 83.026.990 đ, nhưng năm 2009 đã giảm xuống mức 47.264.299 đ
tức giảm 35.762.691 đ tương đương giảm 56,7% so với năm 2008, đến năm 2010 khoản
mục này tăng lên và đạt mức 97.482.457 đ tăng 50.218.158 đ tương ứng tăng 106,2% so
với năm 2009. Nhìn chung thì dấu hiệu tăng lên của khoản mục này là tốt cho doanh
nghiệp, đáp ứng tốt cho nhu cầu chi cho hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.
Cùng với sự biến đổi của khoản mục trên, một yếu tố nữa làm cho tài sản ngắn
hạn biến động đó là các khoản phải thu ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn biến động
qua các năm. Năm 2008 khoản mục này là 0 đ, năm 2009 là 442.837.962đ, năm 2010 l à
296.893.853 đ gi ảm 172.944.109 đ tương ứng giảm 60,9% so với năm 2009.
Một yếu tố nữa góp phần quan trọng làm nên sự biến động của nguồn tài sản ngắn
hạn là hàng tồn kho. Vào năm 2008 hàng tồn kho là 2.207.815.763đ đến năm 2009 hàng
tồn kho tăng mạnh lên 5.050.129.850đ tương ứng tăng 128,7% so với năm 2008 và đến
năm 2010 hàng tồn kho tiếp tục tăng và tăng lên 5.750.858.333đ tương ứng tăng 13,9% so
với năm 2009. Nhìn chung qua ba năm thì , đều này có thể là một dấu hiệu không tốt cho
doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 14
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
Tóm lại các yếu tố nêu trên đã gây ra sự biến động tăng của tài sản ngắn hạn. Sự
tăng lên của hàng tồn kho là yếu tố chính làm cho tài sản ngắn hạn tăng lên dáng kể,mặc
dù tiền và các khoản tương đương tiền và các khoản phải thu ngắn hạn có giảm song
không đáng kể.
1.3.2:Tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn cũng là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự biến động về tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp. Song với bản thân doanh nghiệp thì tài sản dài hạn lại không
chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2008 Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là 134.947.000đ đến năm

2009 tài sản dài hạn tăng lên mức 218.101.122đ tức tăng 83.154.122đ tương ứng tăng
61,6% so với năm 2008, và năm 2010 tài sản giảm nhẹ xuống còn 203.395.262đ giảm
14.705.860đ tương ứng giảm 6,7% so với năm 2009. Nhưng nhìn chung qua ba năm thì
tài sản dài hạn vẫn tăng. Nguyên nhân làm cho tài sản dài hạn của doanh nghiệp tăng lên
là do các yếu tố sau tác động: tài sản cố định, tài sản dài hạn khác.
Khoản mục góp phần quan trọng tạo nên sự tăng lên của tài sản dài hạn đó là
khoản mục tài sản dài hạn khác,tài sản cố định có tăng nhưng mức tăng nhẹ không đáng
kể. Tài sản dài hạn khác năm 2008 là ođ nhưng vào năm 2009 là 62.306.617đ nhưng lại
giảm vào năm 2010 xuống còn 46.126.743đ.
Tài sản cố định năm 2008 là 134.947.000, đến năm 2009 TSCĐ của doanh nghiệp
là 155.794.505đ tức tăng 20.847.505 đ so với năm 2008 và đến năm 2010 tài sản cố định
là 157.268.519đ tăng1.474.014đ so với năm 2009.
Tài sản của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cho nên cần phải được quản lý và theo dõi thường xuyên và chính xác từng biến
động của nó, để doanh nghiệp đưa ra những chính sách sử dụng phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình
1.3.3: Nguồn vốn.
Căn cứ vào bảng phân tích tình hình nguồn vốn của công ty 3 năm ta thấy nguồn
vốn tăng dần qua các năm cụ thể: Năm 2009 tổng nguồn vốn là 5.764.751.760 đồng tăng
3.338.962.007 đồng tương ứng 137,6% so với năm 2008, đến năm 2010 tổng nguồn vốn
là 6.386.158.284 đồng tăng 621.133.524 đồng tương ứng 10,8% so với năm 2009. Điều
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 15
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
này cho thấy đây là một dấu hiệu tích cực của doanh nghiệp, tuy nhiên để thấy việc gia
tăng này tốt hay không chúng ta phải lần lượt đi sâu vào phân tích sự biến động của từng
nhân tố tác động đến sự tăng lên của tổng nguồn vốn.
Qua bảng chúng ta thấy nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn hơn so với nguồn vốn
chủ sở hữu (nó chiếm >70% tổng nguồn vốn)và nó liên tục tăng qua các năm, Năm 2008
nợ phải trả là1.711.420.173 đồng, đến năm 2009 thì nợ phải trả tăng lên 4.989.141.028

đồng mức tăng là 3.277.720.855 đồng tương ứng 91,5%.
Trong nợ phải trả có nợ ngắn hạn và trong đó có nhiều khoản mục ảnh hưởng lớn đến sự
tăng giảm của nợ ngắn hạn dẫn đến biến động của nợ phải trả như vay và nợ ngắn hạn
năm 2008 chỉ là 800.000.000 đồng và năm 2009 thì vay ngắn hạn là 4.530.000.000đ,
mức tăng là 3.370.000.000 đồng. Năm 2010 vay ngắn hạn là 5.339.883.177 đồng, mức
tăng là 809.883.177 đồng .
Phải trả người bán năm 2008 là 651.078.868 đồng,năm 2009 là 445.959.572 đồng
giảm 205.119.296 đồng tương ứng 68,5% so với 2008, đến năm 2010 khoản tiền này đã
giảm xuống 118.526.971 đồng tương ứng giảm 26,6% so với năm 2009.
Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước năm 2008 là 55.506.686đồng, năm 2009
là 13.181.456 đồng, giảm 42.325.230 đồng so với 2008, đến năm 2010 khoản tiền này
tiếp tục giảm còn 7.576.566 đồng tương ứng giảm 5.604.890 đồng so với 2009 sự giảm
xuống về khoản tiền phải nộp cho nhà nước sẽ ảnh hưởng đến khoản tiền thu vào của
doanh nghiệp nên đây là một dấu hiệu tốt cho doanh nghiệp.
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng vùa phải trong tổng nguồn vốn nhưng
nó vẫn có tác động đến sự biến động của tổng nguồn vốn.Năm 2008 nguồn vốn chủ sở
hữu là 714.369.580, năm 2009 là 775.610.732 đồng tăng 61.241.152 đồng so với năm
2008,sang năm 2010 khoản tiền này là 920.171.570 đồng tăng 144.560.838 đồng so với
2009.Điều này cho chúng ta thấy công ty đang làm ăn hiệu quả và có nguồn vốn chủ sở
hữu tăng lên qua các năm,sự biến động tích cực này do ảnh hưởng Vốn chủ sở hữu và
nguồn kinh phí và các quỹ khác.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 16
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Kế toán hàng hoá
Kế toán hàng hoá
Báo cáo thực tập giáo trình
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH QC & TM
RỒNG VIỆT
2.1: Thực trạng hoạt động tài chính tại công ty.

Cũng như hầu hết các công ty hiện nay, việc phân tích tài chính tại TNHH QC&TM
Rồng Việt không được chú trọng. Việc phân tích tài chính được thực hiện bởi phòng kế
toán và chỉ quan tâm đến một số chỉ tiêu cơ bản. Số liệu cũng chỉ được sử dụng trong các
buổi họp giao ban. Thường thì khi cần, công ty phân tích trực tiếp trên các bảng báo cáo.
2.1.1:Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH QC & TM
Rồng Việt qua 3 năm 2008 – 2010.
Công ty TNHH QC&TM Rồng Việt với quá trình hình thành và phát triển gần 11
năm là tiền đề lớn khiến công ty có thị trường ổn định trên toàn tỉnh. Những năm trước
đây, hoạt động kinh doanh của công ty hoạt động ổn định và ở mức trung bình. . Để thấy
được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta có một số phân tích sau.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 17
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
Bảng2.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH QC &
TM Rồng Việt qua 3 năm 2008-2009-2010
ĐVT: đồng Việt Nam
st
t
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009
+/- % +/-
1
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ 6,119,105,765 5,564,108,108 10,110,771,935 -554,997,657 -9.6 10,110,771,935
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu
3 Giá vốn hàng bán 5,548,122,761
4,954,656,26
8 9,097,230,162 -593,466,493 -10.7 4,142,573,894

4
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ 570,983,004 609,451,840 1,013,541,773 38,468,836 6.7 404,089,933
5
Doanh thu hoạt động
tài chính 437,518 963,076 876,542 525,558 120.1 -86,534
6 Chi phí tài chính 93,600,000 44,660,171 595,225 -48,939,829 52.2 -44,064,964

- Trong đó: chi phí
lãi vay
7
Chi phí quản lý kinh
doanh 415,496,272 490,432,137 788,423,090 74,935,865 18,1 297,990,953
8
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh 62,324,250 75,322,608 225,400,000 12,998,358 20.8 150,077,392
9
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế 62,324,250 75,322.608 225,400,000 12,998.358 20.8 150,077,392
1
0
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp 17,450,790 13,181,456 56,350,000 -4,269,334 -24.5 43,168,544
1
1
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp 44,873,460 61,241,152 169,050,000 16,367,692 36.5 107,808,848
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009 – 2010 )

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 18
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
Nhìn vào bảng ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty biến
động qua các năm. Năm 2008 là 6.119.105.765 đồng .Năm 2009, doanh thu giảm còn
5.564.108.108 đồng, giảm 554.997.657 đồng so với năm 2008, tương ứng giảm 9,6% so
với năm 2008. Nhưng đến năm 2010, hoạt động sản xuất kinh doanh đã có sự khởi sắc,
điều này thể hiện rõ ở doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2010 là
10.110.771.935 đồng, tăng 4.456.663.822 đồng,tương ứng tăng 81,7% so với năm 2009.
Cũng tương tự doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, gía vốn hàng bán của
công ty cũng biến động mạnh mẽ qua từng thời kì. Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy
tuy có sự biến động, nhưng trong thời kì nào doanh thu của công ty vẫn cao hơn giá vốn
hàng bán. Cụ thể là vào năm 2008 giá vốn hàng bán là 5.548.122.761 đồng, chiếm tỷ lệ
90,7% so với doanh thu. Đến năm 2009, giá vốn hàng bán đã giảm còn 4.954.656.268
đồng ,tuy nhiên tỷ lệ giá vốn hàng bán vẫn nằm ở tỷ lệ cao là 89,1% so với doanh thu
Năm 2010, giá vốn hàng bán có sự tăng cao mạnh mẽ, cụ thể là đã tăng 4.142.573.894
đồng so với năm 2009 và đạt9.097.230.162 đồng , và tỷ lệ giá vốn đạt 89,9% so với
doanh thu. Điều này chứng tỏ công ty vẫn chưa tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh
doanh.
Từ số liệu về doanh thu và giá vốn hàng bán ta có thể biết được lợi nhuận gộp cuả công ty
qua các năm, năm 2008 đạt 570.983.004 đồng tương ứng với 9,3% so với doanh thu, năm
2009 lợi nhuận gộp của công ty tăng lên mặc dù doanh thu của công ty bị giảm xuống, và
lợi nhuận gộp là 609.451.840 đồng, năm 2010 lợi nhuận gộp đạt con số là
1.013.541.773 đồng tương ứng với 10,1% so với doanh thu.
Qua bảng ta có thể thấy doanh thu từ hoạt động tài chính góp một phần rất nhỏ vào
lợi nhuận của công ty. Năm 2008 đạt được 437.518 đồng, điều này chứng tỏ công ty gần
như không đầu tư vào hoạt động tài chính trên thị trường. Năm 2009, doanh thu từ hoạt
động tài chính là 963.076 đồng và cũng tương tự vào năm 2010 doanh thu từ hoạt động
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 19
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu

Báo cáo thực tập giáo trình
tài chính cũng chỉ là 876.542 đồng. Chi phí từ hoạt động tài chính năm 2008 và 2009 lại
là một con so không nhỏ,cụ thể năm 2008 chi phí tài chính là 93.600.000 đồng, năm 2009
là 44.660.171 đồng, điều này nói lên chi phí phát sinh trong các hoạt động tài chính của
công ty là đáng kể, và đây cũng chính là một nhược điểm của công ty trong sản xuất
kinh doanh. , Nhưng qua năm 2010, chi phí từ hoạt động tài chính lại giảm rất đột biến,
chỉ có 595.225 đồng.
Đối với chi phí quản lí doanh nghiệp, là một công ty không lớn nên không có
nhiều phòng và các bộ phận làm việc khác nhau nên chi phí cho việc vận hành bộ máy
này không lớn lắm. Cụ thể vào năm 2008 là 415.496.272 đồng tương ứng với tỷ lệ nhỏ so
với doanh thu là 6.8%, qua năm 2009 là 490.432.137 đồng tương ứng 8,8% so với doanh
thu, năm 2010 là 788.423.090 đồng tương ứng 7,8% so với doanh thu. Việc chi phí quản
lí doanh nghiệp phát sinh ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận trước thuế của công ty, và việc
giảm thiểu chi phí quản lí kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo bộ máy vận hành tốt là một
điều rất tốt cũng như rất cần thiết của những doanh nghiệp và đối với công ty TNHH TM
& QC Rồng Việt không ngoại trừ,.
Qua đó ta có thể thấy được lợi nhuận kế toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty qua các năm như sau: vào năm 2008 đạt 62.324.250 đồng tương ứng tỷ lệ 1,1%
so với doanh thu, vào năm 2009 đạt 75.322.608 đồng tương ứng với 1,4% so với doanh
thu thuần và đến năm 2010 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã
tăng mạnh và đạt 225.400.000 đồng tương ứng với tỷ lệ 2,2% so với doanh thu thuần điều
này khẳng định nỗ lực của công ty
Từ các chỉ tiêu thể hiện bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh ở trên, ta có thể tính
được lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm như sau. Vào năm 2008 đạt 44.873.460
đồng, vào năm 2009 tăng lên mức 61.241.152 đồng, qua năm 2010 thì tổng lợi nhuận tăng
vọt và đạt 169.050.000 đồng. Qua đây thể hiện công ty TNHH TM & QC Rồng Việt là
một công ty phát triển rất mạnh mẽ, và nếu dựa vào đà phát triển như thế này chắc chắn
trong tương lai công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa trong tiến trình sản xuất
kinh doanh của mình.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 20

Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
2.1.2 Phân tích khả năng thanh toán.
Bảng 2.2: phân tích khả năng thanh toán qua 3 năm 2008-2010
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh
2009/2008
+/-
1. Tài sản
lưu động
Đồng

2,290,842,753

5,546,650,638 6,182,763,022 3,255,807,885
2. Hàng tồn
kho
Đồng

2,207,815,763

5,050,129,850 5,750,858,333 2,842,314,087
3. Nợ ngắn
hạn
Đồng

1,711,420,173 4,989,141,028 5,465,986,714 3,277,720,855
* Hệ số
thanh toán
hiện hành

(1/3) Lần 1.34 1.11 1.13 -0.23
∗ Hệ số
thanh toán
nhanh(1-2)/3 Lần

0.05

0.10

0.08

0.05
2.1.2.1 Phân tích khả năng thanh toán hiện hành.
Hệ số thanh toán hiện hành cho biết tổng giá trị thuần của tài sản lưu động và tài
sản ngặn hạn hiện có ở doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
không. Trên thực tế hệ số khả năng thanh toán hiện hành nằm trong khoản từ 1 đến 2 là
đảm bảo khả năng trả nợ ngắn hạn.
Từ kết quả của bảng phân tích khả năng thanh toán thấy được: năm 2008 là 1.34
lần, năm 2009 là 1.11 lần giảm 0,23 lần so với năm 2008 và năm 2010 là 1.13 lần tăng
0.02 lần so với năm 2009. Điều này thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
của doanh nghiệp khá tốt. Doanh nghiệp không nên duy trì chỉ số này quá cao vì khi chỉ
số này quá cao chứng tỏ doanh nghiệp đang dự trữ một lượng tài sản lưu động lớn, điều
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 21
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
này làm cho tốc đo quay vòng vốn lưu động chậm lại dẩn đến việc sử dụng vốn không có
hiệu quả.
2.1.2.2 Phân tích khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số này cho biết vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có khả năng chuyển
đổi thành tiền mặt nhanh hiện có của doanh nghiệp có đảm bảo kịp thời các khoản nợ

ngắn hạn hay không. Bởi vì chỉ tiêu này sau khi loại bỏ lượng hàng tồn kho để khắc phục
nhược điểm khả săng thanh toán nợ ngắn hạn. bởi lượng hàng tồn kho nhiều thì khả năng
chuyển đổi thành tiền mặt là rất khó khăn. Thông thường chỉ tiêu này bằng 1 là khả quan.
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy hệ số thanh toán vào các năm lần lượt như sau: năm
2008 là 0.05 lần, đến năm 2009 là 0.1 và năm 2010 là 0,08. Nhìn chung khả năng thanh
toán của doanh nghiệp là không tốt. Nguyên nhân dẫn đến điều này là chính sách quản lý
tồn kho của doanh nghiệp chưa được thực hiện tốt, có thể là do doanh nghiệp chưa đẩy
mạnh được khâu bán hàng nên lượng hàng tồn kho tăng lên. Tuy nhiên doanh nghiệp nên
duy trì tỷ số thanh toán nhanh ở mức thấp vì như vậy sẽ làm tăng hiệu quả sữ dụng vốn
của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 22
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
2.1.3 Phân tích khả năng cân đối vốn.
Bảng 2.3: Phân tích khả năng cân đối vốn qua 3 năm 2008-2010
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
+/- % +/-
1. Nợ phải trả Đồng

1,711,420,173

4,989,141,028
5,465,986
,714

3,277,720,85
5
191.

5
476,845
2. Tổng tài sản Đồng

2,425,789,75
3

5,546,650,63
8
6,182,763
,022

3,120,860,885
128.
7
636,112
3. Lợi nhuận
trước thuế Đồng

62,324,250

75,322,608

225,400,000

12,998,358
20.
9
150,077
4. Lãi vay Đồng

5. LNTT + Lãi
vay Đồng

62,324,250

75,322,608

225,400,000

12,998,358
20.
9
150,077
* Hệ số
nợ (1/2) Lần

0.71

0.90

0.88 0.19

* Khả
năng thanh toán
lãi vay (5/4) Lần
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 23
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
2.1.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp phản ánh mức độ đảm bảo đối với chủ nợ. qua

bảng số liệu trên ta thấy hệ số nợ qua 3 năm có sự biến động tăng vào năm 2009 nhưng giảm
xuống vào năm 2010 điều này là tốt cho doanh nghiệp. Cụ thể: năm 2008 hệ số nợ là 0.71lần,
đến năm 2009 hệ số nợ tăng lên dến 0.9 lần, mức tăng là 0.19 lần, điều này là không tốt cho
doanh nghiệp. Hệ số nợ tăng sẽ tác động không tốt đến khả năng đầu tư của doanh nghiệp và
khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư khác vào doanh nghiệp. Đến năm 2010 thì hệ số nợ
giảm xuống còn 0.88 lần,mức giảm là 0,02 lần, hệ số nợ giảm hệ số là dấu hiệu tốt mà doanh
nghiệp cần phải duy trì, bởi vì khi hệ số nợ giảm thì uy tín hay sự đảm bảo cho các đối tác làm
ăn hay các nhà đầu tư của doanh nghiệp ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên nhìn chung so với
năm 2008 thì hệ số nợ vẫn tăng, vậy nên thời gian tới doanh nghiệp phải có những chính sách
phù hợp để kiểm soát hệ số nợ càng giảm càng tốt
2.1.3.2 Khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi vay hàng năm của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải trả lãi vay, điều này tỏ doanh nghiệp làm ăn rất có lãi
và không sử dụng vốn vay nên không phải chịu chi phí sử dụng vốn vay hàng năm.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 24
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu
Báo cáo thực tập giáo trình
2.1.4: Phân tích khả năng hoạt động.
Bảng 2.4: phân tích khả năng hoạt động qua 3 năm 2008-2010
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
2009/2008
+/- %
1. Doanh thu thuần Đồng
6,119,105,7
65
5,564,108,1
08
10,110,771,93
5 -554,997,657 -9.1
2. Tổng tiền và các

loại TS tương đương
tiền Đồng
83,026,9
90
47,264,2
99
97,482,4
57 35,762,691 -43.1
3. Các khoản phải
thu Đồng 0
442,837,9
62
296,893,8
53 442,837,962
Vòng quay
tiền(1/2) Vòng 73.7 117.7 103.7 44
Kì thu tiền
bình quân((3)*360)/
(1)) Ngày 0
2
9
1
1 29
2.1.4.1: Vòng quay tiền.
Vòng quay tiền được xác định bằng cách chia doanh thu trong năm cho tổng số tiền
và các loại tài sản tương đương tiền bình quân, cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
Qua bảng phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp ta thấy vòng quay tiền
của doanh nghiệp giảm rất mạnh. Cụ thể năm 2008 vòng quay tiền là 73.7 vòng trong
năm nghĩa là cứ bỏ ra một đồng tiền và các khoản tương đương tiền thì thu lại được 73.7
đồng doanh thu thuần, đến năm 2009 vòng quay tiền tăng mạnh lên 117.7 vòng, tăng 44

vòng, và đến năm 2010 giảm chỉ còn 103,7 vòng, giảm 14 vòng. Song nhìn chung qua 3
năm thì vòng quay tiền của doanh nghiệp tăng lên khá mạnh, điều này chứng tỏ doanh
ngiệp hoạt động ngày càng hiệu quả.
2.1.4.2: Kỳ thu tiền bình quân.
Trong phân tích tình hình tài chính ký thu tiền bình quân sử dụng để đánh giá khả năng
thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày.
Qua số liệu phân tích khả năng hoạt động ta thấy kỳ thu tiền bình quân qua 3 năm nhìn
chung tăng lên. Điều này có nghĩa là kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp rất nhanh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Hồng 25
Giáo viên hướng dẫn: Thái Thị Thu

×