Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

77 Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.07 KB, 96 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới
WTO đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp bên cạnh đó
cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát
triển trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay mỗi doanh nghiệp đều
phải tự tìm cách vơn lên khẳng định sự có mặt của mình , khắc phục những yếu
kém đồng thời học hỏi , phát huy những u thế riêng của mình để không chỉ tồn
tại mà còn phát triển vơn xa hơn.
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh , bên cạnh việc nâng cao chất lợng ,
đổi mới sản phẩm thì việc giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp
hữu hiệu . Để có thể hạ đợc giá thành sản phẩm thì vấn đề mà doanh nghiệp cần
quan tâm nhất đó là tiết kiệm và giảm chi phí sản xuất . Do đó công tác hạch
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là
rất quan trọng . Tập hợp và tính toán đúng chi phí sản xuất , giá thành sản phẩm
sẽ cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin chính xác, kịp thời về tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Từ đó đa ra những quyết định
đúng đắn cũng nh hế hoạch hạ giá thành hợp lý.
Xuất phát từ nhận thức đó sau quá trình thực tập tại công ty cổ phần gạch
ốp lát Thái Bình đợc tiếp cận thực tế công tác kế toán tại công ty có điều kiện
để hiểu sâu thêm những kiến thức lý thuyết đã học. Em đã tìm hiểu và chọn đề
tài Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình" để làm khoá luận
tốt nghiệp.
Bài khoá luận của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng :
Chơng I : Lý luận chung về hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Chơng II : Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
1


Luận văn tốt nghiệp
Chơng III : Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
gạch ốp lát Thái Bình.
Mặc dù bản thân đã nỗ lực để hoàn thiện bài khoá luận một cách tốt nhất
song do khả năng và thời gian có hạn nên bài viết của em không thể tránh khỏi
những sai sót. Em mong nhận đợc những nhận xét đánh giá góp ý của các thầy
cô, các cô chú trong phòng kế toán của công ty để em có điều kiện bổ sung và
nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt cho quá trình công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sỹ Phạm tiến Bình cùng các
thầy cô giáo bộ môn và các cô chú trong phòng kế toán công ty cổ phần gạch ốp
lát Thái Bình đã hớng dẫn giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thiện bài khoá
luận này.
Chơng I
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
2
Luận văn tốt nghiệp
Lý luận chung về hoàn thiện tổ chức
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành trong doanh nghiệp
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
1.1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm v bản chất của chi phí sản xuất
*) Khái niệm chi phí sản xuất.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sản xuất thờng xuyên
bỏ ra các khoản chi phí về đối tợng lao động ( nguyên vật liệu, nhiên liệu ) , t
liệu lao động ( nhà xởng , máy móc , thiết bị ) , sức lao động , các khoản chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi bằng tiền khác . Để có thể biết đợc những chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ hoạt động là bao nhiêu đồng thời có thể tổng hợp

tính toán chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý thì mọi chi phí
đó cuối cùng đều đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị ( tiền tệ ) gọi là chi phí sản
xuất kinh doanh.
Vậy chi phhí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống , lao động vật hoá và các khoản chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ nhất định ( tháng , quý , năm ).
*) Bản chất , nội dung của chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động sống liên quan đến
việc sử dụng lao động nh tiền lơng , tiền công mà còn các chi phí khác cũng
tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm . Đó là chi phí khấu hao
TSCĐ , một phần quan trọng nhất là chi phí nguyên vật liệu chi phí lớn nhất
cấu thành nên giá thành sản phẩm . Giá trị nguyên vật liệu đợc chuyển hoá hết
một lần vào sản phẩm ngoài ra còn một số khoản mục chi phí thực tế là một
phần giá trị mới sáng tạo ra nh : các khoản trích theo lơng, các khoản chi liên
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
3
Luận văn tốt nghiệp
quan đến việc thuê tài sản , tiền thuê tài sản Các chi phí của doanh nghiệp
luôn đợc đo lờng tính toán bằng tiền và gắn với thời gian nhất định ( tháng , quý
, năm ) . Xét trên phơng diện doanh nghiệp thì chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ
các khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra dể thực hiện quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm . Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định phụ thuộc vào
2 yếu tố chính sau :
- Khối lợng lao động và t kiệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản
phẩm trong một thời gain nhất định.
- Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền lơng của một đơn vị lao
động đã hao phí . Thực chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn ,
chuyển dịch giá trị của các yếu tố đầu vào tập hợp cho từng đối tợng
tính giá

1.1.1.2 Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại , mỗi loại có nội
dung kinh tế và công dụng khác nhau . Do vậy để quản lý chặt chẽ và giám sát
việc thực hiện sử dụng tiết kiệm , hợp lý chi phí đồng thời làm tốt công tác kế
toán . Kế toán cần phải tiến hành phân loại chi phí theo những chuẩn mực nhất
định .
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu công tác quản lý . Tuy nhiên về mặt
hạch toán chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo các tiêu thức cơ bản sau :
- Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung nội dung và tính
chất kinh tế đợc sắp xếp vào một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở địa
điểm nào và ding vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh với cách phân
loại này chi phí đợc phân thành
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ , phụ ting thay thế , công cụ dụng cụ sử dụng vào sản
xuất kinh doanh.
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
4
Luận văn tốt nghiệp
+ Chi phí tiền lơng: Bao gồm các khoản tiền lơng , BHXH , BHYT và kinh
phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng của công nhân viên trong
doanh nghiệp
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của toàn bộ TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh tổng giá trị của các loại dịch vụ
mua ngoài phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các khoản chi phí không nằm trong nội
dung chi phí ở trên nhng đợc dùng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

Cách phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí theo nội dung kế
toán , tập hợp và lập báo cáo chi phí SXKD theo yếu tố chi phí. Đây là phơng
pháp phân loại có ý nghĩa nhất trong công tác kế toán cũng nh quản trị doanh
nghiệp , là cơ sở để lập dự toán CPSX, xác định và xét duyệt kế hoạch định
mức vốn lu động cần thiết tính toán và xác định phần lao động quá khứ bù đắp
và phần lao động sáng tạo.
- Phân loại chi phi theo khoản mục chi phí trong giá thành.
Để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm , toàn bộ chi phí đợc phân
theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức
phân bổ cho từng đối tợng. Theo đó giá thành sản phẩm gồm 3 khoản mục
chi phí :
+ Chi phí nvl trực tiếp : Là giá trị của nguyên vật liệu chính , nguyên vật
liệu phụ và vật liệu khác dùng cho quá trình sản xuất.
+ Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm tiền lơng , BHXH , BHYT và kinh
phí công đoàn đợc trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng của công nhân trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung : Là các khoản chi phí không nằm trong 2 yếu tố
chi phí trên nh : Chi phí nhân viên quản lý phân xởng , chi phí công cụ dụng
cụ , chi phí KHTSCĐ , chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
5
Luận văn tốt nghiệp
Cách phân loại này cho thấy ảnh hởng của từng khoản mục chi phí tới kết
cấu giá thành sản phẩm . Qua đó cung cấp những thông tin cần thiết để xác
định phơng hớng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm . Phân loại chi phí theo
khoản mục trứơc hết nhằm mục đích quản lý chi phí theo từng loại sản phẩm ,
từng khu vực sản xuất . Từ đó để xác định đợc trách nhiệm vật chất với mỗi
khoản chênh lệch trong giá thành sản phẩm giúp cho việc phân tích hoạt động
kinh tế trong doanh nghiệp .
- Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc hoàn

thành
Theo cách này chi phí sản xuất đợc chia thành 3 loại :
+ Chi phí bất biến : Là những chi phí không thay đổi khi số lợng sản phẩm
hoàn thành thay đổi . Đó là những chi phí tồn tại ngay cả khi doanh nghiệp
không tiến hành hoạt động SXKD hàng hoá : Chi phí thuê mặt bằng , phơng
tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại
thay đổi khi số lợng sản phẩm thay đổi .
+ Chi phí khả biến : Là những chi phí thay đổi khi số lợng hàng hoá sản
xuất thay đổi : Chi phí nguyên vật liệu , tiền lơng Đó là những chi phí cơ
bản , trực tiếp chỉ tồn tại khi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành .
+ Chi phí hỗn hợp : Là những chi phí mang cả tính chất của chi phí bất
biến và chi phí khả biến . Chi phí này là chi phí bất biến đến một giới hạn nào
đó khi vợt qua giới hạn đó nó trở thành chi phí khả biến .
Tuy nhiên sự phân chia này chỉ có tính chất tơng đối . Dựa vào thông tin
này nhà quản trị có thể đánh giá chính xác hơn tính hợp lý của các chi phí sản
xuất và thực hiện các phân tích mối quan hệ giữa chi phí , khối lợng và lợi
nhuận thông qua việc phân tích điểm hoà vốn . Đây là cơ sở để doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch về lợi nhuận , sản lợng cho kỳ tiếp theo .
- Phân loại chi phí theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp
tập hợp chi phí trong sản xuất.
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
6
Luận văn tốt nghiệp
+ Chi phí trực tiếp : Là chi phí khi phát sinh nó đợc tập hợp trực tiếp cho
một đối tợng tập hợp chi phí xác định . Bao gồm chi phi NVL trực tiếp, Chi
phí nhân công trực tiếp .
+ Chi phí gián tiếp : Là chi phí khi phát sinh nó liên quan đến nhiều đối t-
ợng tập hợp chi phí . Do vậy ngời ta phải tập hợp chung sau đó phân bổ cho
các đối tợng chịu chi phí theo các tiêu thức hợp lý : Chi phí sản xuất chung .
1.1.1.3 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí.

Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí đợc tập hợp trong một
giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích, quản lý chi phí và
tính giá thành sản phẩm . Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí.
Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp để xác định đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất, thông thờng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
- Loại sản phẩm( sản phẩm , công trình , hạng mục công trình , loại dịch vụ)
- Nhóm sản phẩm.
- Chi tiết sản phẩm.
- Bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm , dịch vụ (phân xởng sản xuất).
- Giai đoạn sản xuất hoặc công đoạn sản xuất.
- Đơn đặt hàng.
1.1.2 Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành
*) Khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc sản
phẩm , lao vụ đã hoàn thành .
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh về chất lợng
hoạt động của doanh nghiệp trên tất cả các mặt kinh tế , kỹ thuật tổ chức và
hiệu quả của công việc quản lý sử dụng vật t , lao động, tiền vốn của doanh
nghiệp . Đồng thời giá thành còn là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá bán của
sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
7
Luận văn tốt nghiệp
Đặc biệt trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trờng nh hiện nay cùng
với chất lợng sản phẩm giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu
của các nhà sản xuất . Đi đôi với việc nâng cao chất lợng của sản phẩm các
doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh

doanh tiến tới giảm giá thành sản phẩm để chiếm lĩnh thị trờng . Đây chính là
một nhân tố quyết định để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tạo đợc việc làm , tăng thu nhập cho ngời lao động đảm bảo sự tồn tại và
phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
*) Bản chất , nội dung của giá thành
- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh đầy đủ sự hao phí
của tất cả các mặt xét về bình diện kinh tế hay hoạt động sản xuất kinh doanh
những chi phí phục vụ vào tiêu thụ sản phẩm .
Nó biểu hiện trình độ quy mô tổ chức , tính hiện đại hay lạc hậu về mặt kỹ
thuật của nền sản xuất , là chỉ tiêu cơ bản để lập kế hoạch sản xuất sản phẩm ,
lựa chọn phơng án để hạ giá thành của một doanh nghiệp . Sự vận động của quá
trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai mặt đối lập nhau nhng
có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau . Một mặt là các chi phí doanh nghiệp đã
chi ra , một mặt là kết quả sản xuất thu đợc .
Những sản phẩm , công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành đáp ứng đợc
nhu cầu tiêu dụng của xã hội cần đựơc tính giá thành hay nói cách khác cần
phải tính những chi phí đã bỏ ra để sản xuất chúng .
Giá thành sản phẩm còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất , phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật t , lao động, tiền
vốn trong quá trình sản xuất cũng nh giải pháp kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất là sản xuất ra khối lợng sản phẩm
nhiều nhất với chi phí sản xuất thấp nhất dể hạ giá thành sản phẩm . Giá thành
sản phẩm còn là căn cứ để tính toán , xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại giá thành
- Xét theo thời điểm và nguồn số liệu.
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
8
Luận văn tốt nghiệp
+ Giá thành kế hoạch : Là giá thành đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất

của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch và giá thành thực tế kỳ trớc. Giá thành kế hoạch đợc coi là mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức : Là giá thành đợc xác định trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá định
mức đợc xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao
các yếu tố khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành
định mức cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất.
+ Giá thành thực tế : Là giá thành đợc xác định trên cơ sở các khoản chi
phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực
tế là căn cứ để kiểm tra , đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí hạ giá thành và
xác định kết quả kinh doanh.
- Theo phạm vi phát sinh.
+ Giá thành sản xuất : Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng , bộ
phận sản xuất bao gồm chi phí nvl trực tiếp , nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá trị thành phẩm nhập
kho hoặc gửi bán đồng thời là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lợi
nhuận gộp trong kỳ của doanh nghiệp khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
+ Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ( chi phí sản xuất, bán
hàng và quản lý ). Do vậy giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ hay
giá thành tiêu thụ của sản phẩm, giá thành toàn bộ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sp
=
Giá thành sản xuất
của sp tiêu thụ
+
Chi phí bán

hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ đợc xác định khi sản phẩm ,
lao vụ đã xác định là tiêu thụ , đồng thời giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu
thụ là căn cứ xác định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp , nỗ lực của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
9
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.3 Đối tợng tính giá thành
- Xác định đối tợng tính giá thành.
+ Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm , lao vụ cần phải tính giá
thành và giá thành đơn vị .
- Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành là:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm loại hình sản xuất : Đơn chiếc hay hàng loạt ,
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Thông thờng đối tợng tính giá thành có thể là : Chi tiết sản phẩm, bộ phận
sản phẩm , bán thành phẩm , sản phẩm hoàn chỉnh , đơn đặt hàng , hạng mục
công trình.
1.1.2.4 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc
tính giá cho đối tợng tính giá thành. Giá thành sản phẩm, lao vụ không thể tính
vào bất kỳ thời điểm nào mà tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất dài hạn hay ngắn
hạn và đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp .
+ Kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý ,năm
+Kỳ tính giá thành có thể là: Khi hoàn thành xong đơn đặt hàng hoặc hạng

mục công trình.
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
10
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.5 ý nghĩa của việc tính giá thành sản phẩm
- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất , kết quả sử dụng lao động , vật t , tiền vốn trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp .
- Giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu là thớc đo bù đắp chi phí và
lập giá .
+ Chức năng bù đắp chi phí : Giá thành sản phẩm là căn cứ , là mức tối thiểu
để xác định khả năng bù đắp chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản
xuất và thực hiện giá thành sản phẩm . Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra
để sản xuất sản phẩm sẽ đợc bù đắp bởi số tiền thu về khi tiêu thụ đợc sản phẩm
.
+ Chức năng lập giá : Căn cứ vào giá thành sản phẩm doanh nghiệp mới có
thể xác định đợc giá bán sản phẩm hợp lý , đảm bảo doanh nghiệp có thể trang
trải chi phí đầu vào và có lãi .
Giá thành sản phẩm là công cụ quan trọng củadoanh nghiệp để kiểm soát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , xem xét hiệu quả các biện pháp tổ
chức kinh doanh . Thông qua quá trình thực hiện kế hoạch giá thành doanh
nghiệp có thể xem xét tình hình thực hiện chi phí SXKD , tác động và hiệu quả
thực hiện các biện pháp tổ choc kinh doanh đến sản xuất, phát hiện và tìm ra
nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ .
Ngoài ra giá thành còn là căn cứ quan trọng để xây dựng chính sách giá cả
của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình sx tạo ra sản phẩm:
- Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá

trình sản xuất . Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình vì vậy chúng
giống nhau về chất.
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
11
Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá
thành và chi phí sản xuất khác nhau về lợng.
1.2 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành .
1.2.1 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất .
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh vào các khoản mục , yếu tố chi phí cụ
thể theo từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí cụ thể kế toán thờng dùng các ph-
ơng pháp sau :
1.2.1.1 Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những chi phí có liên quan trực tiếp
đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và công tác hạch toán
ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí có liên quan .
1.2.1.2 Phơng pháp tập hợp gián tiếp
Phơng pháp này đợc áp dụng khi mà 1 loại chi phí phát sinh có liên quan
đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Công thức :
C
C
i
= x t
i
T
i

Trong đó :
C
i
là CPSXphân bổ cho đối tợng i
C là tổng chi phí phát sinh đã tập hợp
T
i
là tổng đại lợng tiêu chuẩn ( tiêu thức ) đang đợc phân bổ
t là đại lợng tiêu chuẩn ( tiêu thức ) cần phân bổ
Tuỳ vào tròng hợp cụ thể mà cácdoanh nghiệp tiến hành lựa chọn đại lợng
của tiêu thức đang đợc phân bổ sao cho hợp lý .
1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
12
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
1.2.2.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm các
loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng hoặc mua về đa vào
sản xuất ngay hoặc do tự sản xuất đa vào sử dụng ngay.
+Đối với vật liệu chi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
hạch toán riêng biệt ( phân xởng , bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm , lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó .
+ Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng hạch toán
chi phí , không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan.
+ Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu

hao , theo hệ số , theo trọng lợng , số lợng sản phẩm Công thức phân bổ:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tợng (hoặc
sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân bổ cho
từng đối tợng (hoặc sản
phẩm)
X
Hệ số (tỷ lệ )
phân bổ
Trong đó:
Hệ số hay tỷ lệ phân bổ = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
các đối tợng
Để theo dõi các khoản ci phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Tài khoản này đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ( phân xởng hay bộ phân sản xuất
)
Bên nợ:Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
13
Luận văn tốt nghiệp
Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
TK 621 cuối kỳ không có số d
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 Tk 152
(4)

(1)
TK 154

Tk 111, 112, 331 (5)
(2)
Tk 133
TK 632
(3) (6)
TK 611 TK 631
(7) (8)
Trong đó :
(1):Xuất vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2): Mua vật liệu (không qua kho) sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm
(3): Thuế giá trị gia tăng
(4): Vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
(5): K/C chi phí NVLTT theo đối tợng tập hợp chi phí ( theo phơng pháp kktx)
(6): Chi phí nguyên vật liệu vựơt trên mức bình thờng
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
14
Luận văn tốt nghiệp
(7): Trị giá NVL xuất kho sử dụng trong kỳ cho sx sản phẩm (theo pp kk định
kỳ )
(8): K/C chi phi NVLTT theo đối tợng tập hợp chi phí ( theo pp kk định kỳ )
1.2.2.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện các lao vụ , dịch vụ nh tiền lơng
chính , lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng( phụ cấp khu vực , độc
hại , phụ cấp làm đêm , thêm giờ ) tiền ăn ca Ngoài ra chi phí nhân công
còn bao gồm các khoản BHXH, BHYT , kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao
động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số

tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 chi
phí nhân công trực tiếp . Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
lao vụ, dịch vụ .
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
TK 622 cuối kỳ không có số d
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 Tk 154
(1) (4)
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
15
Luận văn tốt nghiệp

TK 338
(2) TK 632

(5)
TK 335
(3)
Tk 631
(6)
Trong đó :
(1): Tiền lơng , tiền công , phụ cấp phải trả công nhân trực tiếp sx
(2): Các khoản trích về BHXH , BHYT , KPCĐ
(3): Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(4): K/C chi phí nhân công trực tiếp theo đối tợng tập hợp chi phí (Theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên)
(5): Chi phí nhân công trực tiếp vợt trên mức bình thờng

(6): K/C chi phí nhân công trực tiếp theo đối tợng tập hợp chi phí (theo
PP kiểm kê định kỳ)
1.2.2.1.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp . Đây
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
16
Luận văn tốt nghiệp
là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng , bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627
chi phí sản xuất chung mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất dịch
vụ.
Bên nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất sản phẩm
hay lao vụ dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
17
LuËn v¨n tèt nghiÖp
TK 334,338 Tk 627
(1) TK 154
(8)
TK 152,153
(2)
TK 631
TK 142, 242, 335
(9)

(3)
TK 214
(4) Tk 111,112,
(7)
TK liªn quan
(5)
TK 133
(6) TK 632
(10)
Sinh viªn: Bïi thÞ MÕn - QT 801K
18
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó :
(1) : Chi phí nhân viên
(2) : Chi phí NVL , CCDC
(3) : Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trớc
(4) : Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) : Chi phi dvụ mua ngoài và chi bằng tiền khác
(6) : Thuế GTGT đợc khấu trừ
(7) : Các khoản thu giảm trừ chi phí
(8) : K/c , phân bổ cp SXC theo đối tợng tập hợp chi phí (P.pháp KKTX)
(9) : K/C chi phí sản xuất chung để tính giá thành (P. pháp KKĐK)
(10): Chi phí sản xuất chung cố định không đợc tính vào vào giá thành sản
phẩm mà tính vào giá vốn hàng bán (do mức sx thực tế < mức công suất bình
thờng)
1.2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Khác với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp đánh giá hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đợc

ghi sổ liên tục. Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các
loại nvl , thành phẩm , trong kho và tại các phân xởng cùng với bộ phận sản
phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành của hàng đã bán .
Vì thế việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp cũng có khác
biệt nhất định.
1.2.2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp.
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng
rất khó phân định đợc là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho công tác
bán hàng . Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ
kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng
( phân xởng, bộ phận sản xuất , sản phẩm , lao vụ ) hoặc dựa vào mục đích
sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục dích.
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
19
Luận văn tốt nghiệp
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán
sử dụng tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Các chi phí phản ánh
trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà đợc
ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán , sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc
giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng .
Bên nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ
Bên có : Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
TK 621 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng hạch
toán chi phí ( phân xởng, bộ phận sản xuất sản phẩm )
1.2.2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Về chi phí nhân công trực tiếp tài khoản sử dụng và cách tập hợp giống nh
phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm lao vụ ,
dịch vụ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tk 631 theo
từng đối tợng.

Nợ tk 631: giá thành sản xuất
Có tk 622: chi phí nhân công trực tiếp.

1.2.2.2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tạp hợp vào tài khoản 627 và đợc chi tiết
theo các tài khoản tơng ứng và tơng tự nh với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
kê khai thờng xuyên. Sau đó sẽ đợc phân bổ vào tài khoản 631 và đợc chi tiết
theo từng đối tợng để tính giá thành .
Nợ tk 631: giá thành sản xuất
Có tk 627: chi phí sản xuất chung
1.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
20
Luận văn tốt nghiệp
cần thiết phải tiến hành kiểm kê và tính giá thành sản phẩm dở dang. Tuỳ theo
đặc điểm tổ chức sản xuất quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp tính sản phẩm dở dang
sau:
1.2.3.1 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy đổi sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành . Để đảm bảo tính chính xác của việc
tính giá phơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính chi phí chế biến còn các chi phí
nguyên vật liệu chính phải xác định theo số lợng thực tế đã dùng
Theo phơng pháp này giá trị sản phẩm dở dang đợc tính nh sau:
+Phần chi phí NVL chính đợc tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo số
lợng sản phẩm dở dang thực tế:
Chi phí NVL
chính tính cho

sp dở dang cuối
kỳ (A)
=
Chi phí NVL
chính đầu kỳ
+
Chi phí NVL
chính phát sinh
trong kỳ
X
Số lợng
sp dở
dang
thực tế
cuối kỳ
Số lợng sp hoàn
thành
+
Số lợng sp dở
dang thực tế cuối
kỳ
+ Phần chi phí chế biến của sản phẩm sản xuất ngoài chi phí NVL chính đ-
ợc tính theo số lợng sản phẩm dở dang quy đổi theo mức độ hoàn thành:
Chi phí chế biến
tính cho sp dở
dang cuối kỳ
(B)
=
Chi phí chế
biến đầu kỳ

+
Chi phí chế
biến phát sinh
trong kỳ
X
Số lợng sp dở
dang cuối kỳ
quy đổi
Số lợng sp
hoàn thành
+
Số lợng sp dở
dang cuối kỳ
quy đổi
Chi phí tính cho sp dở dang cuối kỳ = (A) +(B)
1.2.3.2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Để đơn giản cho việc tính toán đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế
biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí , kế toán sử dụng phơng pháp này.
Thực chất đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
21
Luận văn tốt nghiệp
trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với sản
phẩm
Giá trị sản
phẩm dở dang
=
Giá trị NVL chính nhằm
trong sản phẩm dở dang
+

50% chi phí chế
biến
1.2.3.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo nvl trực tiếp hoặc theo chi
phí nguyên vật liệu chính.
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu
chính hoặc trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (thờng là
70%).
Công thức tính giá trị dở dang cuối kỳ:
Chi phí NVL
chính tính cho sp
dở dang cuối kỳ
(A)
=
Chi phí NVL
chính đầu kỳ
+
Chi phí NVL
chính phát sinh
trong kỳ
X
Số lợng
sp dở
dang
thực tế
cuối kỳ
Số lợng sp hoàn
thành
+
Số lợng sp dở
dang thực tế cuối

kỳ
1.2.3.4 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Căn cứ vào định mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu các bớc
, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm
dở dang.
Công thức tính:
+ Đối với tất cả các khoản mục
CP dở dang cuối
kỳ
= Q
dd
X CP định mức X
Mức độ hoàn thành
+ Đối với các khoản mục không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP dở dang cuối kỳ( TK 621) = Q
dd
X CP định mức
CP dở dang cuối
kỳ(TK 622,627)
= Q
dd
X CP định mức X Mức độ hoàn
thành
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
22
Luận văn tốt nghiệp
1.2.4 Các phơng pháp tính giá thành
1.2.4.1 Phơng pháp giản đơn( hay còn gọi là phơng pháp trực tiếp)
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản
xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, nhng sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ

sản xuất ngắn.
Trong những doanh nghiệp này đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành sản phẩm là phù hợp với nhau. Giá thành đơn vị sản phẩm
theo phơng pháp này đợc xác định bằng cách trực tiếp lấy tổng giá thành chia
cho số lợng sản phẩm hoàn thành
Tổng giá
thành sp
hoàn thành
=
Chi phí sxkd
dở dang đầu
kỳ
+
Tổng chi phí sx
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí sxkd
dở dang cuối
kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
hoàn thành
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lợng sản phẩm hoàn thành
Để tính giá thành sản phẩm theo khoản mục giá thành ngời ta cần lập thẻ
tính giá cho từng sản phẩm.
1.2.4.2 Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà sản phẩm hoàn
thành trong quy trình công nghệ bao gồm nhiều chi tiết, bộ phận cấu thành.

Những chi tiết, bộ phận sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều phân xởng sản xuất,
nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau cuối cùng lắp ráp ra sản phẩm hoàn
chỉnh , vd nh : Doanh nghiệp cơ khí chế tạo , may mặc,
Trong những doanh nghiệp này đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là các
bộ phận, chi tiết sản phẩm đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Giá
thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận
chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn , bộ phận sản xuất
tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z
1
+ Z
2
+ + Z
n
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
23
Luận văn tốt nghiệp
1.2.4.3 Phơng pháp hệ số
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố sản xuất: NVL , nhân công ,
máy móc thiết bị Nhng sản xuất ra các sản phẩm khác nhau về chất lợng ,
phẩm cấp , quy cách và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm
đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất ; VD: Doanh nghiệp sản
xuất nhựa, hoá chất, cao su, may mặc các sản phẩm này có thể quy đổi về sản
phẩm gốc ( sp quy chuẩn ) thông qua hệ số quy đổi , sp có hệ số là 1 đợc xem
là sản phẩm gốc.
Trong những doanh nghiệp này đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phân
xởng hoặc toàn bộ quy trình sản xuất, đối tợng tính giá thành là từng loại sản
phẩm hoàn thành.
Tổng số sp gốc hoàn

thành trong kỳ
=

(
Số lợng từng loại sp
hoàn thành trong kỳ
X
Hệ số quy đổi
từng loại
)

Tổng giá thành
sx của các loại
sp hoàn thành
=
Chi phí sxkd
dở dang đầu
kỳ
+
Tổng chi phí
sx phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sxkd
dở dang cuối
kỳ

Giá thành đơn vị sp gốc =
Tổng giá thành sx của các loại sp
Tổng số sp gốc

Giá thành đơn vị sp
từng loại
=
Giá thành đơn
vị sp gốc
X
Hệ số quy đổi sp từng
loại
1.2.4.4 Phơng pháp tỷ lệ
Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình sx cùng sử dụng các yếu tố sản xuất : Nguyên vật liệu , nhân công, máy
móc thiết bị nhng lại xuất ra các loại sp khác nhau về kích cỡ ,quy cách
,phẩm chất chi phí sx không hạch toán riêng cho từng loại sp , VD: doanh
nghiệp chế biến đồ gỗ , cơ khí chế tạo , giầy dép Giữa các sp này không có
hệ số quy đổi do đó phải xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
24
Luận văn tốt nghiệp
thành kế hoạch (hoặc định mức) để từ đó xác định giá thành cho từng loại sản
phẩm.
Trong những doanh nghiệp này đối tợng hạch toán cho phí sản xuất là nhóm
sản phẩm cùng loại hoặc phân xởng sản xuất , đối tợng tính giá thành là từng
loại sp hoàn thành.
Tổng giá thành thực
tế của các loại sp
hoàn thành
=
Chi phí sxkd
dở dang đầu
kỳ

+
Tổng chi phí
sx phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sxkd
dở dang cuối
kỳ
Tổng giá thành kế
hoạch của các loại
sp hoàn thành
=

(
Số lợng từng loại
sp hoàn thành
trong kỳ
X
Giá thành kế hoạch (
định mức ) đơn vị sp
hoàn thành
)
Tỷ lệ giá thành
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
X 100
Tổng giá thành kế hoạch (định mức )của các
loại sản phẩm
Giá thành thực tế đơn
vị sp từng loại

=
Giá thành kế hoạch(định
mức ) đơn vị sp từng loại
X
Tỷ lệ giá
thành
1.2.4.5 Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất vừa thu đợc sản phẩm chính vừa thu đợc sản phẩm phụ (sản phẩm
phụ không phải là đối tợng tính giá thành) , VD: doanh nghiệp chế biến đờng, r-
ợu, bia, đồ gỗ Do đó để tính đúng giá thành sản phẩm chính phải loại trừ giá
trị sản phẩm phụ .
Trong những doanh nghiệp này đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ
quy trình sản xuất hoặc phân xởng, đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính.
Tổng giá
thành sp
chính hoàn
thành
=
Giá trị sp
chính dở
dang đầu
kỳ
+
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị

sản phẩm
phụ thu
hồi
-
Giá trị sp
chính dở
dang cuối kỳ
Sinh viên: Bùi thị Mến - QT 801K
25

×