Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

91 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.41 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì công tác chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm
vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh
gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường đổi mới công nghệ,
nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý chi
phí sản xuất. Quản lý kinh tế đảm bảo thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh
ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải bù đắp được toàn bộ chi phí
sản xuất và sản xuất phải có lãi. Muốn vậy doanh nghiệp phải đặt ra mục tiêu
giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được điều này, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
Xi măng Phú Thọ em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ”làm
chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Chuyên đề của em ngoài Lời mở đầu và Kết luận gồm 3 phần chính:
Phần 1: Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
của Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ.
Phần 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ.
Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đã giúp em hiểu thêm về phần hành kế toán này. Tuy
nhiên do khả năng tìm hiểu vấn đề còn nhiều hạn chế và còn chưa có nhiều
kiến thức thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý và bổ sung của PGS. TS Nguyễn Minh Phương
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương


cùng các thầy cô trong khoa kế toán và các anh chị trong phòng kế toán của
Công ty để chuyên đề của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo
của cô Nguyễn Minh Phương cũng như sự nhiệt tình giúp đỡ của quý cơ
quan, các anh các chị trong Công ty đã giúp đỡ em trong đợt thực tập vừa qua
để em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Việt Trì, ngày 10 tháng 8 năm 2008
Sinh viên
Bùi Thi Lương
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG PHÚ THỌ
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển .
Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ tiền thân là Xi nghiệp Vôi Đào
Gĩa. Trong điều kiện cả nước có chiến tranh, cơ sở hạ tầng yếu kém, giao
thông vận tải khó khăn. Nhu cầu Xi măng cho xây dựng cơ sở vật chất thời
chiến là rất cần thiết, vì vậy ngày 31 tháng 12 năm 1967 Xí nghiệp Xi măng
Đào Gĩa được thành lập, với công nghệ Xi măng lò đứng, công suất ban đầu là
5.000 tấn xi măng PORTLAND một năm, thời kỳ này Xí nghiệp Xi măng
thuộc Ty Công nghiệp Phú Thọ .
Năm 1983 do nhu cầu sử dụng Xi măng trắng của cả nước tăng cao mà
Xi măng trắng phải nhập ngoại 100%. Đứng trước tình hình này ban Giám
đốc nhà máy đã quyết định cải tạo và đưa dây chuyền 3.000 tấn vào sản xuất
thử Xi măng trắng đầu tiên do Việt Nam sản xuất đã ra đời tại Nhà máy Xi
măng Thanh Ba và ngay năm sau nhà máy đã sản xuất hết công suất 3.000 tấn

/năm là sản phẩm Xi măng trắng.
Từ năm 1986 đến năm 1988 Công ty thành lập thêm Xí nghiệp Vôi
Bạch Hạc và UBND tỉnh Vĩnh Phú quyết định nhập thêm bốn Xí nghiệp nữa
vào XNLH Xi măng – Đá – Vôi Vĩnh Phú.
Ngày 9 tháng 12 năm 1991 thi hành quyết định 315/HĐBT ngày
1/9/1990 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) về chấn chỉnh lại sản
xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh. UBND tỉnh Vĩnh Phú ra
quyết định số 804 QĐ/UB giải thể ba xí nghiệp làm ăn không có hiệu quả là:
Xí nghiệp Đá Đồn Hang, Xí nghiệp Vôi Bạch Hạc, Xí nghiệp Đá Hương Cần.
Cũng trong năm đó Công ty đã chuyển Xí nghiệp Đá Thanh Ba sang hình
thức hoạt động là một phân xưởng sản xuất đá.
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
Ngày 3 tháng 11 năm 1992, thi hành nghị định 338/HĐBT ngày 21
tháng 11 năm 1991 của HĐBT và nghị định 156 HĐBT ngày 7 tháng 5 năm
1992 của HĐBT nay là Chính Phủ. UBND tỉnh ra quyết định số 1120 QĐ/UB
thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Xí nghiệp Liên hiệp Xi măng – Đá – Vôi
Vĩnh Phú. Năm 1993 nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, XNLH Xi măng
– Đá – Vôi Vĩnh Phú đã đầu tư mở rộng lần thứ nhất đưa công suất sản xuất
Xi măng lên 60.000 tấn/ năm.
Năm 1994, Xí nghiệp Liên hiệp Xi măng – Đá –Vôi Vĩnh Phú tiếp tục
đầu tư mở rộng đưa công suất của nhà máy lên 150.000 tấn Xi măng
PORTLAND PC30 TCVN - 2682.
Ngày 20 tháng 9 năm 1994, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra Quyết định số
1287/QĐ - UB đổi tên Xí nghiệp Xi măng – Đá – Vôi Vĩnh Phú thành Công
ty Xi măng – Đá – Vôi Vĩnh Phú.
Ngày 16 tháng 1 năm 1997, do tách tỉnh Vĩnh Phú thành 2 tỉnh Phú
Thọ và Vĩnh Phúc, UBND tỉnh Phú Thọ đã ra Quyết định số 69/QĐ/ - UB đổi
tên Công ty Xi măng – Đá – Vôi Vĩnh Phú thành Công ty Xi măng – Đá –

Vôi Phú Thọ.
Được sự đồng ý của Chính Phủ trong chủ chương phát triển ngành Xi
măng do Bộ xây dựng quy hoạch. Công ty Xi măng – Đá – Vôi Phú Thọ triển
khai dự án xây dưng nhà máy Xi măng lò quay, công suất 1.000 tấn
Clinker/ngày tại Thanh Ba. Đây là 1 dự án lớn, một lần nữa cần phát huy tối
đa công sức, trí tuệ của cán bộ công nhân viên, để đưa công ty tiến thêm một
bước tiến quan trọng.
Ngày 30 tháng 12 năm 2005, UBND tỉnh Phú Thọ ra quyết định số
364/QĐ-UBND về việc chuyển Công ty Xi măng - Đá - Vôi Phú Thọ thành
Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ.
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
4
Thạch cao
Nước
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ.
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ của Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
5
§¸ v«i ®Êt sÐt phô gia
c«ng nghÖ
Phụ gia khoáng hoạt tính
Vê viên
Nung luyện
Nhập
Xilô chứa
Kho chứa
Định lượng

Tuyển
Đập hàm
Kho chứa
Định lượng
Tuyển
Phơi sấy
Kho chứa
Xilô chứa
Nghiền phân ly
Tuyển
Tuyển
Kho chứa
Kho chứa
Định lượng
Định lượng
Địng lượng
Nghiền

phân ly
Đập

ủ (Xilô)
Kho chứa
Phân loại Clinker
Đập
Đóng bao
Xilô chứa
Trộn
Kho chứa
Tuyển

Đồng nhất
than
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ sản xuất trên môt dây chuyền công
nghệ có quy mô lớn và phức tạp, đặc điểm tổ chức của Công ty là:
Đá vôi được khai thác tại mỏ đá Ninh Dân cách nhà máy khoảng 1km,
được vận chuyển về nhà máy bằng các xe chở chuyên dụng. Sau đó đá vôi
được máy đập búa đập nhỏ xuống kích thước ≤ 25mm rồi được vận chuyển
lên két chứa bằng hệ thống băng tải cao su và gầu nâng.
Đất sét được khai thác tại mỏ của công ty, được vận chuyển về nhà máy
bằng các xe chở chuyên dụng. Tại đây đất sét được sấy đến độ ẩm yêu cầu rồi
được vận chuyển lên két chứa.
Phụ gia công nghệ được nhập về nhà máy từ nhiều nơi bằng đường sắt
và đường bộ. Sau đó được đưa lên két chứa nhờ hệ thống băng tải và gầu
nâng.
Than được nhập về nhà máy bằng đường sắt và đường bộ rồi được vận
chuyển lên két chứa.
Từ các két chứa, nguyên liệu được định lượng theo tỷ lệ bài phối liệu
rồi được đưa tới máy nghiền bi. Tại đây nguyên liệu được máy nghiền nghiền
nhỏ tới kích thước yêu cầu. Sau khi ra khỏi máy nghiền bi, bột liệu được đưa
lên máy phân ly. Sau khi ra khỏi máy phân ly, bột liệu đạt kích thước yêu cầu
được hệ thống vít tải đưa lên silo chứa, phần bột liệu chưa đạt yêu cầu sẽ quay
trở lại máy nghiền.
Từ silo chứa, bột liệu được hệ thống vít tải và gầu nâng đưa lên hệ thống lò
nung đưa vào máy vê viên. Tại máy vê viên, bột liệu được vê thành viên liệu
có kích thươc 8 – 10 cm. Sau khi ra khỏi máy vê viên, bột liệu được rơi xuống
hệ thống lò nung tiến hành quá trình nung luyện thành clinker. Sau khi ra khỏi
hệ thống lò nung, clinker được hệ thống băng tải xích đưa lên silo chứa ủ. Sau
khi ra khỏi silo chứa, clinker được đưa tới máy nghiền bi. Tại đây, clinker

SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
được nghiền nhỏ tới kích thước yêu cầu rồi được đưa lên máy phân ly. Sau
khi ra khỏi máy phân ly, những hạt đạt yêu cầu sẽ được đưa lên hệ thống silo
chứa tiến hành quá trình đồng nhất, những hạt chưa đạt kích thước được quay
trở lại máy nghiền.
Sau khi ra khỏi silo chứa, bột xi măng được hệ thống vít tải vận chuyển
đến máy đóng bao, mỗi bao nặng 50±1 kg rồi được vận chuyển đến kho chứa
và xuất cho khách hàng theo yêu cầu.
1.2.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay sản phẩm của Công ty vẫn duy
trì tốt sức cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Sản phẩm của Công ty phục vụ
chủ yếu cho việc đầu tư xây dựng cơ bản các cơ sở hạ tầng của nhà nước và
nhu cầu xây dựng cơ bản của toàn thể nhân dân trong tỉnh Phú Thọ, cùng 5
tỉnh miền núi phía Bắc và một số cơ sở của vùng trung du Bắc Bộ. Sản phẩm
Xi măng của Công ty đã góp phần quan trọng trong chương trình phát triển
giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương tỉnh Phú Thọ và một số tỉnh
bạn.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần Xi măng Phú Thọ.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vai
trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp,
tạo nên sự thống nhất, nhịp nhàng giữa các bộ phận.
Căn cứ vào đặc điểm của Công ty cổ phần, quy trình công nghệ và tình
hình thực tế của sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ tổ
chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh theo kiểu trực tuyến: cơ quan cao
nhất là Đại hội đồng cổ đông, Đại hội đồng cổ đông bầu ra hội đồng quản trị
và ban kiểm soát; bộ máy điều hành công ty gồm Tổng Giám đốc, các Tổng
Giám đốc phụ trách khối và hệ thống các phòng ban, phân xưởng, chi nhánh.

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được khái quát theo sơ đồ 1.2
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
7
Chuyờn thc tp GVHD: Nguyn Minh Phng
S : 1.2 T CHC B MY QUN Lí HOT NG KINH DOANH
SV: Bựi Th Lng - Lp KT - K37PT Trng HKTQD H Ni
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốcBan kiểm soát
Phó T. giám đốc
Vật t - XDCB
Phòng
KHVT
Phòng
XDCB
Phòng
TCLĐ
Phòng
AT-PC
Phòng
Tài vụ
Phòng
KTCN
Phòng
KCS
XN
KT&CB
NVL
PX
nguyên

liệu
PX Lò
nung 1
PX lũ
nung 2
PX
Thành
phẩm
Phó T. giám đốc
Kỹ thuật
Phó T. giám đốc
Kinh doanh
Phõn
xng c
in
i xe
vn ti
Phòng
tiêu
thụ
Phòng
tiêu
thụ
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Xi măng Phú
Thọ.
1.4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Công tác kế toán là một bộ phận của hệ thống quản lý Công ty và là công
cụ quan trọng giúp Giám đốc công ty trong việc chỉ đạo các hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty. Do có vị trí quan trọng đó, nên Công ty đã xây
dựng một bộ máy kế toán hợp lý thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ kế toán
của Công ty. Phòng kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán
tập trung, kết hợp với tính nguyên tắc với linh hoạt đã và đang đem lại hiệu
quả cao. Các số liệu thống kê, kế toán ở các bộ phận, các đơn vị trực thuộc
được thực hiện trực tiếp tại phòng kế toán hoặc định kỳ luôn chuyển về phòng
kế toán, tùy theo tính chất công việc của từng đơn vị.
1.4.2. Mô hình bộ máy kế toán.
Sơ đồ 1.3: Mô hình bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành
sản phẩm
Kế
toán
XD cơ
bản &
TSCĐ
Kế toán
CCLĐ
nhỏ
Kế toán
tiền
lương &
các
khoản
trích
theo
lương
Kế

toán
thanh
toán
Kế
toán
tiền
vay &
tiền
gửi
Kế toán
thành
phẩm &
tiêu thụ
Kế
toán
công
nợ
Thủ
quỹ
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
* Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp:
Theo dõi tổng hợp công việc của các phần hành kế toán của công ty, trên cơ
sở đó lập các báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý, niên độ tài chính. Tập
hợp các khoản mục chi phí và tính giá thành sản phẩm.
* Kế toán xây dựng cơ bản và tài sản cố định:
Xác lập đối tượng ghi TSCĐ, lập bộ hồ sơ theo dõi nguyên giá, giá trị hao
mòn, giá trị còn lại, ghi thẻ TSCĐ. Lập kế hoạch sửa chữa và dựng toán chi
phí sửa chữa TSCĐ, tập hợp và phân bổ chi phí sửa chữa và chi phí kinh

doanh. Định kì cuối mỗi năm tài chính tiến hành kiểm kê TSCĐ và tập hợp
trích khấu hao TSCĐ trong năm.
* Kế toán lương và các khoản trích theo lương:
Lập bảng chấm công cho từng bộ phận, trên cơ sở đó tính lương, thưởng cho
người lao động. Trích các khoản phải nộp theo lương như bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, công đoàn phí.
* Kế toán thành phẩm và tiêu thụ:
Tính các khoản doanh thu bán các mặt hàng xi măng thành phẩm, các chi phí
phát sinh trong quá trình tiêu thụ, các khoản triết khấu thưong mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá
trị gia tăng theo các phương pháp tính thuế để xác định doanh thu tiêu thụ sản
phẩm.
* Kế toán công nợ:
Theo dõi các khoản công nợ của Công ty, đối với từng trường hợp công nợ có
những đề xuất thu nợ.
* Kế toán thanh toán:
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
Có nhiệm vụ hạch toán tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo
dõi việc thu chi ngoại tệ phát sinh trong quá trình nhập khẩu Linker hoặc xi
măng.
* Thu quỹ:
Quản lý thu, chi tiền mặt theo chứng từ cụ thể, cuối ngày kế toán thanh toán
đối chiếu với sổ quỹ để đảm bảo việc rút tiền mặt và thanh toán một cách
thuận lợi.
1.5. Hình thức kế toán mà Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ đang áp
dụng.
1.5.1. Vận dụng chứng từ kế toán.
Một trong những đặc trưng của hạch toán kế toán là nhận thông tin

phải có căn cứ chứng từ. Chứng từ kế toán là bằng chứng xác minh nội dung
nghiệp vụ kế toán, tài chính đã phát sinh. Phương pháp chứng từ kế toán là
một công việc chủ yếu của tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị .
Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ đã, đang sử dụng các loại chứng từ
kế toán theo quy định hiện hành như các loại phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn
thu mua hàng, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, giấy tạm ứng, … Cách ghi
chép và luôn chuyển chứng từ hợp lý, thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, tổng
hợp số liệu, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý.
1.5.2. Vận dụng tài khoản kế toán.
Tài khoản kế toán được sử dụng để theo dõi và phản ánh tình hình và
sự biến động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn và từng khoản nợ phải
thu, nợ phải trả. Do vậy, để cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý, các doanh
nghiệp phải dùng rất nhiều tài khoản khác nhau mới có thể bảo đảm phản ánh
được toàn bộ các chỉ tiêu cần thiết .
Tùy thuộc vào quy mô, vào điều kiện kinh doanh cụ thể và vào loại
hình hoạt động, sở hữu của mình, trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
nhất do Nhà nước ban hành, mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn những tài khoản
thích hợp để vận dụng vào công tác kế toán.
Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ sử dụng dựa vào “Hệ thống tài khoản kế
toán” áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.5.3. Vận dụng sổ sách kế toán.
Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm
kế toán ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo
thời gian
cũng như theo đối tượng. Ghi sổ kế toán được thừa nhận là một giai đoạn
phản ánh của kế toán trong quá trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán AFC, áp dụng sổ kế toán theo hình

thức nhật ký - chứng từ, bao gồm các sổ kế toán:
- Số (thẻ) kế toán chi tiết
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
Sơ đồ 1.4: Hạch toán theo hình thức kế toán nhật ký - chứng từ
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký - chứng
từ
Sổ quỹ
Bảng kê
Sổ Cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.6. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
cổ phần Xi măng Phú Thọ.
Bảng 1:
Chỉ tiêu Đơn vị

Năm
2006
Năm
2007
Năm 2008
TH KH
1. Sản lượng sản xuất
2. Sản lượng tiêu thụ
3. Tổng doanh thu
4. Nộp ngân sách
5. Lợi nhuận ròng
6.Lươngbình quân/1cn
Nghìn tấn
Nghìn tấn
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Nghìn đồng
375.5
422.35
292.879
35.141
1.153
968.7
327.5
339.5
263.173
26.795
3.494
963

Qua số liệu trên, Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ đã đóng góp cho
nền kinh tế trong 3 năm là 1092 nghìn tấn xi măng, đã nộp ngân sách nhà
nước 84,786 tỷ đồng, lợi nhuận ròng thu được là 16,921 tỷ đồng. Mặc dù phải
đối mặt với nhiều khó khăn nhưng đại bộ phận cán bộ công nhân viên của
Công ty có tinh thần đoàn kết tin tưởng vào sự lãnh đạo của ban Giám đốc, có
quyết tâm cao trong việc thực hiện kế hoạch của năm 2008.
Tổng doanh thu: 328 tỷ/ KH 267.27 tỷ = 123%.
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
Báo cáo tài
chính
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
Nộp ngân sách: 22.85 tỷ/KH 24.757 tỷ = 93%
Lương bình quân/ một CN: 1065 nghìn/ KH 977.6 nghìn =108.9%
Sản lượng sản xuất: 389 tấn đạt 118%
Để đạt được các chỉ tiêu trên Công ty đã phải tăng cường công tác điều
hành quản lý sản xuất, giao giá thành cho từng công đoạn sản xuất, củng cố
mua bán vật tư theo kế hoạch, phối hợp điều tiết việc trùng tu sửa chữa cho
phù hợp với nhịp độ sản xuất. Kết quả là đã tiết kiệm được nhiều định mức
vật tư, góp phần giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xuống 18
nghìn đồng so với năm 2007.
1.7. Xu hướng phát triển của Công ty trong những năm tới.
Là một đơn vị thành lập đã lâu, luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế
hoạch đã đề ra. Những kết quả đó thể hiện sức mạnh đoàn kết, sự nỗ lực,
quyết tâm của tập thể Ban Giám đốc. các phòng ban, công nhân toàn Công ty.
Để có được những thành tích cao hơn trong năm 2008, Công ty đã có những
biện pháp sau:
- Tăng năng suất lao động, quan tâm đến công tác quản lý kho xi măng
và có kế hoạch sửa chữa dây truyền sản xuất xi măng.
- Tiết kiệm chi phí, tăng cường công tác quản lý, tận dụng hết công suất

của máy móc thiết bị và con người.
- Sử dụng cũng như quản lý con người một cách khoa học và chặt chẽ
hơn. Bố trí lao động và thực hiện giao khoán qũy lương đến các bộ phận
nhằm tăng năng suất lao động và thu nhập cho người lao động.
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG PHÚ THỌ
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí.
Trong quá trình sản xuất Xi măng các chi phí rất đa dạng nó bao gồm
các loại khác nhau như: chi phí về nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, nhiên
liệu, nhân công … Thành phần chính của Xi măng là Clinke ngoài ra còn có
đá Silíc, sỉ, thạch cao mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng chúng là những vật liệu
không thể thiếu để sản xuất ra Xi măng.
Chất lượng của Xi măng cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng của nguyên vật liệu, vì vậy Công ty rất chú trọng đến chất lượng của
nguyên vật liệu đầu vào. Đặc biệt vì nguyên liệu chính là Clinke do Công ty
tự sản xuất trên dây chuyền công nghệ lò đứng và lò quay hiện đại nên chất
lượng luôn được bảo đảm trước khi đưa vào sản xuất xi măng. Clinke sau khi
ra lò được chuyển liền vào phân xưởng thành phẩm vì vậy nguyên liệu luôn
được cung cấp kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục.
Tại phân xưởng có một hệ thống về định mức chi phí và được kiểm tra
chặt chẽ với tỉ lệ thích hợp như sau:
Bảng định mức nguyên vật liệu

Loại NVL
Sản phẩm
Clinke
(kg/tấn)
Đá Silíc
(kg/tấn)
Sỉ
(kg/tấn)
Thạch cao
(kg/tấn)
Xi măng 740 150 64 46
Hơn nữa với dây chuyền hiện đại, chất lượng cao quy trình công nghệ khép kín
và liên tục. Bình quân 12 giờ thì một mẻ Xi măng được ra lò.
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
Nguyên liệu được bỏ vào đầu quá trình sản xuất và cho ra sản phẩm ở
cuối dây chuyền sản xuất nên hao hụt là không đáng kể. Tuy nhiên, cũng không
tránh khỏi những thiệt hại hỏng hóc dẫn đến sản phẩm hỏng, nhưng những thiệt
hại này chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong chi phí sản xuất. Do đặc tính của Xi măng
nên các loại sản phẩm hỏng này không thể bán ra ngoài thị trường. Vì vậy Công
ty luôn chú trọng kiểm soát để nắm bắt kịp thời những sai sót, từ đó đề ra các
biện pháp khắc phục thích hợp.
Trong danh mục tài sản cố định của Công ty thì tài sản cố định phục vụ
cho sản xuất chiếm một tỷ trọng lớn, đồng thời Công ty đầu tư vào xây dựng
những dây chuyền công nghệ hiện đại nhập từ nước ngoài vì vậy mà chi phí
khâu giá trị tài sản cố định chiếm là tương đối lớn.
Để duy trì năng lực sản xuất thì máy móc đòi hỏi phải thường xuyên được
sửa chữa và bảo dưỡng, vì vậy Công ty đã thành lập phân xưởng cơ điện có chức
năng sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị. Do đó chi phí sửa chữa thừờng

xuyên tài sản cố định được xác định thông qua tập hợp chi phí ở phân xưởng Cơ
điện.
2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và
nơi chịu chi phí.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ
phần Xi măng Phú Thọ là khép kín, từ nguyên vật liệu thô ban đầu qua phân
xưởng nguyên liệu đến phân xưởng lò nung rồi đưa vào phân xưởng thành
phẩm tạo ra sản phẩm Xi măng. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất trên đồng thời
đáp ứng nhu cầu về công tác tính giá thành nên đối tượng hạch toán phí sản
xuất đuợc tập hợp theo từng phân xưởng.
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
Mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm cho từng giai đoạn sản xuất Xi
măng. Do đó tập hợp chi phí sản xuất của từng phân xưởng cho biết những
cho phí mà phân xưởng đó bỏ ra là bao nhiêu. Ví dụ: tập hợp chi phí sản xuất
của phân xưởng lò nung sẽ cho biết đến giai đoạn sản xuất Clinke thì chi phí
sản xuất là bao nhiêu, nhằm phục vụ đắc lực cho công tác tính giá thành của
doanh nghiệp.
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Có rất nhiều cách phân
loại chi phí khác nhau như phân theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo
vị trí, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất,…
Tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ đã áp dụng cách phân loại chi
phí theo nội dung kinh tế. Cụ thể như sau:
Thứ nhất là phân theo yếu tố chi phí:
* Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Đá vôi, đất sét…

* Yếu tố chi phí nhiên liệu: than…
* Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp.
Thứ hai là phân theo khoản mục chi phí:
* Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp như: Clinke, đá Silíc, quặng sắt,
than cám, thạch cao, sỉ, …
* Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương, các khoản trích theo lương,
phụ cấp lương, các khoản trích cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Chi phí sản xuất chung: sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, quần áo, bảo
hộ lao động, giấy bút, văn phòng phẩm, chi phí điện thoại, tiếp khách,…
2.2. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ áp dụng phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất theo phân xưởng với từng khoản mục chi phí. Do đặc điểm quy
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
trình sản xuất của từng phân xưởng là khác nhau nên các chi phí sản xuất là
tách biệt, những chi phí sản xuất tập hợp phần lớn là có quan hệ trực tiếp đến
từng phân xưởng không có chi phí sản xuất chung cần phân bổ chỉ có những
chi phí phát sinh trực tiếp ở từng phân xưởng.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
là loai chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất, do đó việcc
tập đúng đủ và chính xác khoản mục chi phí này có ý nghĩa rất quan trọng
trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành sản
phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp của các phân xưởng rất đa dạng, một điều rất
đặc biệt là chi phí về nhiên liệu trong chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn hơn
rất nhiều so với chi phí nguyên liệu.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng, kế toán sử
dụng TK 621 chi tiết cho từng phân xưởng ( phân xưởng Nguyên liệu, phân
xưởng Lò nung, phân xưởng Thành phẩm, phân xưởng Cơ điện ), nguyên liệu

tại phân xưởng cơ điện gồm: đá 2x4, đá Silíc, quặng sắt, than cám, đây là
những nguyên liệu thô được xử lý tại phân xưởng nguyên liệu, nguyên vật
liệu của phân xưởng lò nung là các nguyên vật liệu đã được xử lý tại phân
xưởng nguyên liệu chuyển sang, nguyên vật liệu chính tại phân xưởng thành
phẩm là Clinke được chuyển từ phân xưởng lò nung sang, ngoài ra còn có các
nguyên liệu khác như: thạch cao, sỉ, cao silíc để sản xuất ra sản phẩm cuối
cùng là Xi măng.
Nguyên tắc sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất là xuất phát
từ nhu cầu sản xuất của từng phân xưởng, cụ thể là căn cứ vào lệnh xuất và tỷ
lệ nguyên vật liệu quy định ở từng phân xưởng. Hàng ngày căn cứ vào các
phiếu xuất kho, sau khi kiểm tra tính hợp của các loai chứng từ, kế toán tiến
hành phân loại chi phí và nhập số liệu vào máy tính chi tiết cho từng phân
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
xưởng. Cuối kỳ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kết chuyển sang TK
154: chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Thực tế trong tháng 02/2008 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: Đơn
vị tính (đồng).
+ Nghiệp vụ 1. Ngày 01/02/2008 xuất kho nguyên vật liệu dùng trực
tiếp sản xuất ở phân xưởng nguyên liệu ( phiếu xuất kho số PXNL-02 ngày
01/02/2008 ), trong đó:
- Đá 2x4 qua nghiền sàng: 539.152.893
- Quặng sắt: 16.545.139
- Than cám: 1.946.527.886
- Đất Silíc: 1.007.651
+ Nghiệp vụ 2. Ngày 04/02/2008, xuất kho nguyên vật liệu dùng trực
tiếp sản xuất phân xưởng thành phẩm (phiếu xuất kho số PXTP-04 ngày
04/02/2008), trong đó:
- Đá phụ gia Cao Silíc: 41.177.856

- Thạch cao: 702.404.532
- Phụ gia Cao Silíc: 219.176.034
- Sỉ kẽm Thái Nguyên: 224.416.491
- Bao bì đóng gói: 913.130.438
+ Nghiệp vụ 3. Ngày 05/02/2008, xuất kho nguyên vật liệu dùng cho
phân xưởng cơ điện ( phiếu xuất kho số PXCĐ/03 ) trong đó:
- Vật liệu chính: 121.334.022
- Vật liệu phụ: 1.873.254
(Xem bảng 1 trang 18)
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
Bảng 1
Đơn vị: Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ
Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba – Thanh Ba – Phú Thọ
SỔ CHI TIẾT
Tháng 02/2008
Tên tài khoản chi phí NVLTT
Số hiêu TK: 621
(ĐV: đồng)
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có

02/02 PXNL-02 01/02
Xuất kho NVLTT cho PX
Nguyên liệu
152
2.503.233.569
06/02 PXTP-04 04/02
Xuất kho NVLTT cho PX
Thành phẩm
152
2.100.350.360
06/02 PXCĐ-03 06/02
Xuất kho NLLTTT cho PX
Cơ điện
152
132.840.879
30/02 Kết chuyển CP NVLTT 154
4.736.424.808
30/02 Cộng số phát sinh 154
4.736.424.808 4.736.424.808
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất, bao gồm: lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp (tiền ăn ca, đi lại, phụ cấp độc hại...). Ngoài ra còn có các khoản đóng
góp cho các qũy BHYT, BHXH, KPCĐ. Do đặc điểm sản xuất hiện nay công
ty đang áp dụng trả lương theo ba hình thức là trả lương theo thời gian, theo
sản phẩm và theo lương khoán.
Thực tế tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ để tập hợp chi phí nhân
công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 (chi tiết cho từng phân xưởng) các
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc

(Ký, ghi rõ họ tên)
Lê Thị Thanh
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Hải Anh
(Ký, ghi rõ họ tên)
Triệu Quang Thuận
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tăng hoặc giảm chi phí nhân công
trực tiếp theo dõi thường xuyên trên sổ cái TK 622 chi tiết cho từng phân
xưởng, đến cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Căn cứ để tính chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công, báo
cáo kết quả công việc thực tế, bảng tính lương do các tổ trưởng của các phân
xưởng lập, tai các phân xưởng các bảng chấm công sẽ được nhân viên thống
kê tập hợp và gửi lên phòng tài vụ để lập bảng thanh toán lương, bảng phân
bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Cuối kỳ chi phí nhân công trực
tiếp được kết chuyển sang TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Trong tháng 02/2008 căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương có bảng tập hợp chi phí nhân công
trực tiếp như sau:
( Xem bảng 2 trang 20)
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
Bảng 2
Đơn vị: Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ
Địa chỉ: Thị trấn Thanh Ba – Thanh Ba – Phú Thọ
Sæ chi tiÕt
Tháng 02/2008

Tên tài khoản: Chi phí NCTT
Số hiệu TK: 622
(Đơn vị: đồng )
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
30/02
BPB tháng 2 30/02 Lương CNTT sản xuất PX Nguyên liệu 334 202.952.400
30/02
BPB tháng 2 30/02 Trích BHXH, BHYT.KPCĐ 338 35.775.000
30/02
BPB tháng 2 30/02 Lương CNTT sản xuất PX Lò nung 334 175.728.100
30/02
BPB tháng 2 30/02 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 44.632.000
30/02
BPB tháng 2 30/02 Lương CNTT sản xuất PX Thanh Phẩm 334 364.448.700
30/02
BPB tháng 2 30/02 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 67.311.000
30/02
BPB tháng 2 30/02 Lương CNTT sản xuất PX cơ điện 334 45.179.100
30/02
BPB tháng 2 30/02 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 12.208.000
30/02

BPB tháng 2 30/02 Lương CNTT đội xe vận tải 334 7.731.000
30/02
Kết chuyển chi phí NCTT 154 955.965.300
Cộng số phátt sinh 955.965.300 955.965.300
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ các chi phí sản chung là những chi
phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất trong phạm vi từng phân xưởng.
Các chi phí sản xuất chung của các phân xưởng được hạch toán vào TK627
và các tài khoản cấp hai của tài khoản này. Các khoản làm tăng hoặc giảm chi
phí sản xuất chung được theo dõi trên sổ cái TK 627, các tài khoản cấp hai đơn
vị sử dụng:
TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 : Chi phí vật liệu
TK 6273 : Chi phí công cụ dụng cụ
TK 6274 : Chi phí khấu hao tài khoản cố định
TK 6276 : Chi phí điện sản xuất
TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung cuối kỳ kết chuyển sang TK 154: chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang. Sau đây em sẽ trình bày cụ thể cách thức hạch toán và tập
hợp từng loại chi phí sản xuất chung
*Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng.
Lương của nhân viên phân xưởng trong Công ty bao gồm: lương của quản đốc,
phó quản đốc phân xưởng, nhân viên tiếp liệu … Công ty tiến hành trả lương cho
nhân viên phân xưởng theo lương thời gian. Ngoài lương chính và lương phụ,
nhân viên phân xưởng còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm. Chi phí nhân viên
phân xưởng được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng và được theo dõi trên sổ

chi tiết TK 6271.
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Minh Phương
Trong tháng 02/2008, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương, kế toán tiến hành ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến chi phí nhân viên phân xưởng vào sổ cái TK 627, sổ chi tiết TK
6271 và lập bảng tập hợp chi phí nhân công sản xuất chung tháng 02/2008.
( Xem bảng 3 trang 26 )
*Kế toán chi phí vật liệu.
Vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng vào gồm các loại như: phụ tùng máy
nghiền, phụ tùng điện, dầu máy,… các loại vật liệu này xuất dùng cho phân
xưởng nào thì tính vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng đó. Nguyên tắc sử
dụng và hạch toán tài khoản này giống như chi phí nguyên liệu trực tiếp. Các chi
phí này được tập hợp vào TK 6272, các khoản tăng giảm được theo dõi trên sổ
chi tiết trưn rài khoản này, cuối kỳ chi phí vật liêu được kết chuyển sang TK
154.
Căn cứ vào phiếu xuất kho trong tháng 02/2008 có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh như sau:
+ NV1. Ngày 01/02/2008 xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu chung
của phân xưởng lò nung ( phiếu xuất kho số PXLN – 05), trong đó:
- Dầu nhờn : 9.586.122
- Mỡ bơm : 5.095.000
- Phụ tùng máy nghiền :14.21.556
- Vòng bi, bu lông, bu li : 4.621.391
- Răng, phớt cao su, cu loa : 9.321.095
- Phụ tùng điện : 7.185.712
- Kim loại sắt thép các loại : 5.982.559
- Bi tấm các loại : 77.673.000
SV: Bùi Thị Lương - Lớp KT - K37PT Trường ĐHKTQD Hà Nội

22

×