Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.18 KB, 40 trang )



















Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng
Nhà Rồng
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 1
CHƢƠNG I:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CẢNG NHÀ RỒNG – KHÁNH HỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển cảng Nhà Rồng – Khánh Hội
Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH Một Thành
Viên Cảng Sài Gòn nên lịch sử hình thành và phát triển giai đoạn đầu của Cảng Nhà
Rồng – Khánh Hội gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của Cảng Sài Gòn.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển C.ty TNHH Một Thành Viên Cảng Sài
Gòn:


Cảng Sài Gòn thành lập vào ngày 22 tháng 02 năm 1860 dưới thời thuộc địa
Pháp với tên gọi “Port Decommer Ce De Sai Gon” và chính thức được công nhận là
một đơn vị độc lập và có tư cách pháp nhân căn cứ vào sắc lệnh ngày 02 tháng 01 năm
1914. Cảng nằm dọc theo song Sài Gòn, cách biển 46 dặm (85 km), giờ địa phương
GMT + 7, với tổng diện tích 3.860.000 m
2
gồm các khu vực:
+ Khu vực Hàm Nghi: 4 Km dọc bờ sông Sài Gòn với 3 cầu tàu nội địa.
+ Khu vực Nhà Rồng (vị trí vũ): dọc sông Tàu Hủ với 3 cầu tàu cho tàu nước
ngoài.
+ Khu vực Khánh Hội: dài 1,25 km với 11 cầu tàu cho tàu nước ngoài.
+ Khu vực Chợ Cá: 3 cầu tàu và 2 bến.
Bến cảng đầu tiên được xây dựng là Bến Nhà Rồng, đến đầu thế kỉ XX mở rộng
xuống khu vực Khánh Hội.
Ngày 01 tháng 01 năm 1955, thực dân Pháp chuyển giao Cảng lại cho đế quốc
Mỹ. Đế quốc Mỹ và Ngụy quyền Sài Gòn cải tạo và mở rộng thêm Cảng, đổi tên gọi
Cảng thành Nha Thương Cảng Sài Gòn, đứng đầu là Hội đồng quản trị. Dưới Hội
đồng quản trị là Giám đốc Thương Cảng điều hành về tài chính, chuyên môn và hành
chính dưới sự ủy quyền và kiểm soát của Hội đồng quản trị. Sau đó, để thích ứng với
tình hình thực tế, Hội đồng quản trị bị bãi bỏ và thay vào đó là Tổng giám đốc Thương
Cảng thuộc phủ Chủ tịch Ủy ban hành pháp Trung ương.
Từ năm 1966 đến năm 1974 là thời kỳ phát triển thịnh vượng của Cảng với
lượng hàng hóa thông qua mỗi năm 7.2 triệu tấn.
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 2
Ngày 25 tháng 7 năm 1975, sau khi Miền Nam hoàn toàn giải phóng, Thương
Cảng Sài Gòn đổi tên mới là Cảng Sài Gòn theo quyết định số 28TC của Tổng cục
đường biển và chịu sự quản lý của Cục Hàng Hải – Bộ Giao thông Vận tải và Bưu
điện.

Đến năm 1986 Tổng cục đường biển quyết định Cảng Sài Gòn là một Công ty
Liên hiệp Cảng gồm 10 Công ty thành phần với tổng diện tích mặt bằng là 570.000 m
2

gồm 5 bến Cảng: Nhà Rồng , Khánh Hội, Tân Thuận I, Tân Thuận II và Cần Thơ với
2.830m cầu tàu, 250.000 m
2
bãi và 80.000 m
2
kho hàng. Năm 1992, Cảng Sài Gòn là
Hội viên thường trực của Hiệp hội Quốc tế các Cảng biển IAPH (International
Association of Port Harbours).
Với lịch sử 130 năm hình thành và phát triển cho đến năm 1995, Cảng đã có
thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế đất nước. Cảng Sài Gòn đã được
Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động với những thành tích xuất
sắc từ năm 1986 đến năm 1995, đóng góp một phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Ngày 5 tháng 6 được chọn làm ngày truyền thống của
Cảng Sài Gòn. Ngày này được chọn để tưởng nhớ ngày Bác Hồ ra đi tìm đường cứu
nước vào năm 1911 tại Bến Nhà Rồng. Ngày 23 tháng 01 năm 1996, theo quyết định
số 576/QĐ – HĐBT, Cảng Sài Gòn chính thức là một thành viên trực thuộc Tổng
Công ty Hàng Hải Việt Nam.
Ngày 30 tháng 01 năm 2007, căn cứ quyết định số 2684/QĐ-BGTVT của Bộ
trưởng Bộ Giao thông Vận tải chuyển Cảng Sài Gòn (Công ty thành viên hạch toán
độc lập thuộc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam) thành Công ty TNHH Một Thành
Viên Cảng Sài Gòn.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4104002379 do Phòng Đăng ký Kinh
doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 23 tháng 01 năm 2008.
Công ty TNHH Một Thành Viên Cảng Sài Gòn được thừa hưởng mọi quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Cảng Sài Gòn và chính thức đi vào hoạt động kể từ
ngày 18 tháng 02 năm 2008 gồm có các đơn vị phụ thuộc, chi nhánh, văn phòng đại

diện của Công ty:
+ Cảng Nhà Rồng Khánh Hội.
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 3
+ Cảng Tân Thuận I.
+ Cảng Tân Thuận II.
+ Công ty Cổ phần dịch vụ và Xếp dỡ Cảng Sài Gòn.
+ Công ty lai dắt tàu biển.
+ Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Dịch vụ Hàng hải Cảng Sài Gòn.
+ Công ty Cổ phần xây dựng công trình Cảng.
+ Công ty Cổ phần Vận tải Dịch vụ Khánh Hội.
+ Chi nhánh Cảng Sài Gòn tại Tp Hải Phòng.
+ Chi nhánh Cảng Sài Gòn tại Tp Đà Lạt.
+ Văn phòng đại diện Cảng Sài Gòn tại Hà Nội.
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Một Thành Viên Cảng Sài Gòn.
Tên giao dịch: Cảng Sài Gòn.
Tên giao dịch quốc tế: Sai Gon Port Company Limited.
Tên viết tắt: Saigon Port CO …, LTD.
Trụ sở chính: số 03 Nguyễn Tất Thành, phường 12, quận 04, TP Hồ Chí Minh.
Đến nay, Công ty TNHH Một Thành Viên Cảng Sài Gòn đã mở rộng quan hệ
hợp tác với các Cảng và công ty dịch vụ vận tải khác, không ngừng đẩy mạnh phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ hàng hải của Miền Nam Việt Nam nói riêng và
Việt Nam nói chung trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội:
Cảng được thành lập căn cứ quyết định số 709/QĐ-HĐTV của Hội đồng thành
viên công ty TNHH Một Thành Viên Cảng Sài Gòn ngày 01 tháng 07 năm 2008 thành
lập chi nhánh Công ty TNH Một Thành Viên Cảng Sài Gòn trên cơ sở hợp nhất giữa
Công ty xếp dỡ Khánh Hội và Công ty Xếp dỡ Nhà Rồng.
Cảng Nhà Rồng Khánh Hội được Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hồ Chí Minh cấp

giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4114034345 ngày 11 tháng 07 năm 2008 và
chính thức thay tên ngày 01 tháng 08 năm 2008.
+ Tên giao dịch: Cảng Nhà Rồng Khánh Hội.
+ Tên giao dịch tiếng Anh: Nha Rong Khanh Hoi Port.
+ Trụ sở làm việc chính: 157 Nguyễn Tất Thành, Q4, Tp HCM
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 4
+ Điện thoại: 84.08.39404122 (Giám Đốc)
84.08.39404224 (Phòng Khai Thác)
+ Fax: 84.0838259086
+ Email:
Đến nay Cảng đã xây dựng được quan hệ tốt đẹp với nhiều bạn hàng và mở
rộng quan hệ hơp tác quốc tế với các Cảng khác.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và quyền hạn của cảng Nhà Rồng khánh
Hội.
1.2.1. Chức năng:
 Quản lý, khai thác Cảng, kinh doanh kho bãi, vận tải đa phương thức Quốc tế,
dịch vụ giao nhận, kiểm nhận, bảo quản đóng gói hàng hóa, cho thuê cầu cảng,, thiết bị
xếp dỡ và các thiết bị chuyên dung ngành hàng hải, dịch vụ trung chuyển container tại
cảng…
 Vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng, dịch vụ đại lý vận tải đường
biển.
1.2.2. Nhiệm vụ:
 Tổ chức xếp dỡ, vận chuyển, giao nhận đảm bảo hàng hóa, các chỉ tiêu kế
hoạch sản lượng hàng hóa thông qua Cảng do Công ty TNHH Một Thành viên Cảng
Sài Gòn đề ra với chỉ tiêu là tấn thông qua.
 Tổ chức áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ và phương tiện mới nhằm nân
cao năng suất lao động và đạt hiệu quả cao trong việc sản xuất kinh doanh của Cảng
Nhà Rồng Khánh Hội.

 Đảm bảo chất lượng hàng hóa và việc thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký
kết với khách hàng.
 Tìm khách hàng và ký kết thêm các hợp đồng kinh tế mới.
 Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về mặt sản lượng, mua sắm vật tư và trả
lương cho công nhân viên.
 Tổ chức quản lý và sử dụng lao động một cách có hiệu quả theo đúng chế độ
của Nhà nước, đồng thời đảm bảo điều kiện làm việc và quyền lợi cho người lao động.

Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 5
1.2.3. Mục tiêu.
 Phát triển dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại Cảng, dịch vụ giao nhận, bảo quản,
đóng gói hàng hóa, vận chuyển siêu trường siêu trọng.
 Cải tiến các tiêu chuẩn dịch vụ trung chuyển container, kiểm nhận hàng hóa
so với các Cảng khác.
 Mở rộng khai thác cho thuê cầu Cảng, kho bãi chứa hàng, phao neo, thiết bị
xếp dỡ, phương tiện vận tải thủy bộ và các thiết bị chuyên dùng ngành hàng hải.
 Trước mắt trong năm 2011: phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu 4.650.000 tấn hàng
thông qua Cảng, doanh thu 200,5 tỷ đồng, lợi nhuận 18 tỷ đồng, lương tháng 13 cho
công nhân viên.
 Đảm bảo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
1.2.4. Quyền hạn.
Cảng Nhà Rồng Khánh Hội là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH MTV Cảng Sài
Gòn nên có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có các quyền hạn sau:
 Sử dụng con dấu riêng cho hoạt động của Cảng.
 Được mở tài khoản tại ngân hàng.
 Chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh và tài chính.
 Điều phối lao động trong phạm vị quản lý của Cảng cho phù hợp với nhu cầu
sản xuất kinh doanh của Cảng. Những lao động thuộc phạm vi quản lý của Cảng vi

phạm nội quy, Giám đốc có quyền đình chỉ công tác.
 Cảng có thể có quan hệ trực tiếp với cơ quan quản lý Nhà nước và nước ngoài
để giải quyết các thủ tục cần thiết trong hợp đồng sản xuất.
1.3. Nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của ban, đội của cảng.
1.3.1. Nguồn nhân lực.
Tính đến tháng 05 năm 2011 toàn Cảng có 558 cán bộ công nhân viên trong đó:
 Lao động trực tiếp và phục vụ: 487 lao động chiếm 87,28%.
 Lao động gián tiếp: 71 lao động chiếm 12,72%.
Chất lượng lao động:
 Trên đại học: 1 người chiếm 0.18%.
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 6
 Đại học: 101 người chiếm 18,10%.
 Cao đẳng: 8 người chiếm 1,43%.
 Trung cấp: 39 người chiếm 6,99%
 Trình độ khác: 409 người chiếm 73,30%
1.3.2. Cơ cấu tổ chức.
Cảng Nhà Rồng Khánh Hội được tổ chức: Đứng đầu Cảng là Giám đốc, phụ
giúp giám đốc có ba phó giám đốc chuyên về các mảng: kinh doanh khai thác, kỹ thuật
và kinh tế. Dưới các Phó giám đốc là 4 Ban và 4 Đội.
Mỗi Ban có Trưởng ban và Phó ban điều hành hoạt động của ban. Riêng Ban
Tài chính kế toán tạm thời chỉ có trưởng ban điều hành hoạt động của Ban.
Mỗi đội có đội trưởng, đôi phó quản lý, theo dõi hoạt động trong Đội và hoạt
động sản xuất của Đội.
Dưới các Ban và Đội là các Tổ, mỗi Tổ đều có Tổ trưởng, Tổ phó theo sát và
điều hành hoạt động của Tổ.

Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội


SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 7
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cảng Nhà Rồng Khánh Hội


















1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng ban, đội:
1.3.3.1. Giám đốc:
Là người quản lý, điều hành cao nhất của Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội được
Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Cảng Sài Gòn ủy quyền, giao nhiệm vụ tổ chức,
quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV
Cảng Sài Gòn và trước pháp luật về hoạt động của Cảng và phụ trách trực tiếp ba phó
giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh khai thác, Phó giám đốc kỹ thuật, Phó giám đốc
kinh tế.
Giám đốc
Phó giám đốc

Kỹ thuật
Phó giám đốc
Kinh tế
Phó giám đốc Kinh
doanh khai thác
Ban Kinh doanh
khai thác
Đội container
Đội kho hàng
Ban Tài chính
Kế toán
Ban Tổ chức
TL - HC
Đội bảo vệ
Đội cơ giới
Ban Bảo hộ
Lao động
Tổ vệ sinh
Bãi cont có hàng
Bãi cont rỗng
Bãi cont lạnh
Kho CFS
Tổ cổng & DV cont
Tổ lái xe
Tổ lái cẩu
Tổ bảo dưỡng
Tổ sửa chữa
Tổ VT và NL
Tổ xây dựng
Tổ DC sắt hàn

Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 8
1.3.3.2. Phó giám đốc Kinh doanh – Khai thác:
Điều hành và giải quyết các vấn đề thuộc về lĩnh vực khai thác hàng hóa, các
phương tiện cơ giới, bến bãi và lực lượng lao động, điều hành các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội. Phó giám đốc Kinh doanh – Khai thác
chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc và chỉ đạo Ban Kinh doanh – Khai thác, Đội
quản lý khai thác container và Đội kho hàng.
1.3.3.3. Phó giám đốc kỹ thuật:
Chỉ đạo, quản lý và giải quyết các vấn đề về kỹ thuật như: bảo quản, sửa chữa
các phương tiện kỹ thuật, phương tiện xếp dỡ và các vấn đề về an toàn lao động trong
quá trình sản xuất, kinh doanh. Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Giám đốc, chỉ đạo Ban bảo hộ lao động và Đôi cơ giới.
1.3.3.4. Phó giám đốc kinh tế:
Tham mưu và báo cáo cho Ban giám đốc về sản lượng, doanh thu của Cảng.
Lập kế hoạch thực hiện sản lượng, doanh thu theo tình hình thực tế được giao. Phó
giám đốc Kinh tế chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc, chỉ đạo trực tiếp Ban Tổ
chức – Tiền lương – Hành chính, Ban Tài chính – Kế toán và Đội bảo vệ.
1.3.3.5. Ban Kinh Doanh – Khai thác:
Tổ chức thực hiẹn kế hoạch sản xuất kinh doanh, sản lượng được giao.
Nghiên cứu, đề xuất với ban lãnh đạo kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm sau sao cho
phù hợp với năng lực thực tế của Cảng, đóng góp ý kiến xây dựng chiến lược phát
triển chung cho Cảng. Lập kế hoạch và thực hiện các phương án xếp dỡ, giải phóng
tàu nhanh và viẹc ra vào Cảng của xe. Khai thác một cách có hiệu quả trang thiết bị,
bến bãi, kho hàng và các dịch vụ khác.Tổ chức và đề xuất việc tiếp thị để tìm kiếm
khách hàng, nguồn hàng, mở rộng sản xuất kinh doanh của Cảng.
1.3.3.6. Ban Tài chính – Kế toán:
Lập sổ sách ghi chép kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và trung
thực toàn bộ tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng theo

đúng chế độ hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của cấp trên. Tính toán, phản ánh
đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, chi phí, công nợ, các khoản phải nộp ngân sách
Nhà nước, nộp cấp trên, thu hồi và thành toán đúng hạn công nợ. Xác định và phản
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 9
ánh kịp thời, chính xác kết quả kiểm kê tài sản, vật tư, vốn định kỳ theo quy định của
pháp luật. Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản
mất mát, thiếu hụt tài sản cố định, vật tư, tiền.Đề xuất các biện pháp giải quyết đúng
với chế độ quy định của Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên. Lập đầy đủ và gửi
đúng hạn các báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy
định của Nhà nước và cấp trên. Tổ chức lưu trữ và bảo quản hồ sơn, tài liệu kế toán,
giữ gìn bí mật các số liệu kế toán, phục vụ kịp thời cho các cơ quan chức năng, cơ
quan quản lý cấp trên trong công tác kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật.
Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chế độ, thể lệ tài chính kế toán về các chuẩn mực kế
toán của Bộ Tài Chính và các quy định của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến lĩnh
vực tài chính kế toán. Giúp Giám đốc Cảng phân tích các hoạt động kinh tế, đánh giá
đúng tình hình kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề ra các biện pháp thiết thực
thúc đẩy sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Thừa ủy quyền của Giám đốc
Cảng làm việc với cơ quan tài chính, ngân hàng, cơ quan cấp trên và cơ quan chức
năng về những công việc có liên quan đến công tác tài chính của Cảng. Yêu cầu các bộ
phận trực thuộc Cảng chuyển đầy đủ, kịp thời những tài liệu liên quan đến công tác tài
chính kế toán định kỳ hoặc đột xuất, kiểm tra nội bộ các bộ phận. Báo cáo chuyên môn
cho Giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên.
1.3.3.7. Ban Tổ chức – Tiền lương – Hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc Cảng trong các lĩnh vực tổ chức lao động tiền
lương, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về lĩnh vực công tác này. Tổ chức, sắp
xếp, bố trí lực lượng lao động hợp lý, phù hợp với các ngành nghề đào tạo và tình hình
sản xuất kinh doanh cho từng bộ phận của Cảng Nhà Rồng Khánh Hội. Nghiên cứu
nhu cầu sử dụng lao động của Cảng và đề xuất việc tuyển dụng, đào tạo lao động,

tham mưu, đề xuất việc điều động cán bộ, nhân viên, giới thiệu những lao động có
năng lực vào những vị trí thích hợp nhằm nâng cao năng suất lao động. Quản lý cán bộ
công nhân viên theo phân cấp, giải quyết các chế độ chính sách về lao động (chế độ
nâng bậc lương, chế độ hưu trí, nghỉ việc, thực hiện đúng trong việc xử lý kỷ luật các
sai phạm của lao động) đúng với quy định của Luật Lao động và pháp luật. Tiếp nhận
và lưu trũ công văn giấy tờ, hồ sơ, chứng từ liên quan đến lao động. Theo dõi việc
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 10
chấm công cho điểm, kiểm tra nội quy, kỷ luật lao động, thời gian làm việc tại Cảng.
Thực hiện tính và phát phụ cấp bằng hiện vật (đường, sữa) cho công nhân cơ giới…
1.3.3.8. Ban Bảo hộ Lao động:
Đảm bảo an toàn lao động cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Cảng.
Lập các phương án phòng chống cháy nổ, hàng ngày theo dõi, kiểm tra an toàn vệ sinh
và các công cụ xếp dỡ và các phương án xử lý cháy nổ nhanh nhất, hạn chế tối đa thiệt
hại cho Cảng khi xảy ra …
1.3.3.9. Đội cơ giới:
Là đơn vị sản xuất trực tiếp chuyên xếp dỡ hàng hóa ra vào cảng. Tổ chức
thực hiện công tác xếp dỡ hàng hóa đảm bảo thực hiện nhanh chóng an toàn lao động.
Tổ chức bảo quản, sửa chữa trang thiết bị, máy móc, hệ thống điện các công trình và
cầu, bến, bãi nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Cảng. Tham gia xây
dựng và thực hiện các quy định về an toàn lao động trong quá trình sử dụng máy móc,
thiết bị, phương tiện xếp dỡ.
1.3.3.10. Đội Kho hàng:
Tổ chức thực hiện giao nhận hàng hóa, theo dõi quá trình xuất nhập hàng hóa,
nhập khẩu phụ liệu, bao bì một cách chính xác và báo cáo hàng ngày về tình hình hàng
hóa cho cấp trên. Quản lý kho bãi và các phương tiện trong kho, thực hiện các quy
định an toàn lao động, bảo hộ lao động, phòng chống cháy, chữa cháy tại kho.
1.3.3.11. Đội Container:
Tổ chức thực hiện quản lý, sắp xếp việc sử dụng container và lưu bãi phù hợp

với nhu cầu của Cảng và thuận tiện trong việc sử dụng container khi cần. Tổ chức
kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn lao động và bảo hộ lao động trong đội.
1.4. Cơ sở hạ tầng và hệ thống trang thiết bị xếp dỡ của Cảng.
1.4.1. Trang thiết bị xếp dỡ:
Trang thiết bị xếp dỡ của Cảng bao gồm nhiều chủng loại có đặc tính kỹ thuật,
đặc tính xếp dỡ và thời gian sử dụng khác nhau do Cảng được trang bị bổ sung nhiều
đợt nhưng theo kế hoạch thì Cảng phải di dời ra khỏi địa phận thành phố theo chủ
trương của Nhà nước nên một số trang thiết bị trước đây của Cảng đã phải chuyển
sang Cảng Tân Thuận 1. Hiện nay, Cảng có các loại trang thiết bị xếp dỡ sau:
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 11
Bảng 1.1: Bảng hệ thống trang thiết bị xếp dỡ Cảng Nhà Rồng Khánh Hội
STT
TÊN PHƢƠNG TIỆN
SỐ LƢỢNG
(CHIẾC)
NƢỚC SẢN
XUẤT
NĂM SỬ
DỤNG
TẢI
TRỌNG (T)
I
Thiết bị xếp dỡ

1
Cần cẩu chân đế
5


LIEBHERR
2

2006
40
KONE
2
Phần Lan
1985
10
KIROW
1
CCCP
1989
10
2
Cần trục
5

GOTTWALD
4
Germany
1999
60 - 100
RMG
1
2006
40
II
Phƣơng tiện vận tải


1
Xe nâng Reach Stacker
8

KALMAR
2
Thụy Điển
2008
45
KALMAR
2
1999
40
KALMAR
2
2000
40
KALMAR
2
1999
12
2
Khung ngáng cont
16

Loại 20’
8
Việt Nam
1992

25
Loại 40’
8
36
Nguồn: Cảng Nhà Rồng Khánh Hội
1.4.2. Hệ thống kho, bãi, cầu tàu và phao neo buộc tàu:
1.4.2.1. Luồng lạch:
Từ điểm hoa tiêu Vũng Tàu (Phao số 0) đến Cảng Sài Gòn qua sông Soài Rạp.
 Điểm hoa tiêu: 10o20'N - 107o03'E
 Chiều dài luồng: 85km, Depth: -8.5m, Draft: 11m
 Thủy triều: bán nhật triều không đều. chênh lệch bình quân: 3.0m
 Vị trí cảng tại khu vực Tp. HCM: 10o50'N - 106o45'E.
 Cở tàu lớn nhất có thể tiếp nhận: 32,000 DWT (Mớn nước 11m) (60,000
DWT tại khu vực chuyển tải Thiền Liềng, độ sâu -13.5m)
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 12
 Vị trí cảng tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long:10o03'N - 105o42'E từ
cửa biển Định An
1.4.2.2. Hệ thống cầu tàu:
Hệ thống cầu tàu của Cảng Nhà Rồng Khánh Hội cao 15m, loại cầu tàu thẳng
đứng bao gòm tất cả 14 cầu tàu, kí hiệu khai thác từ MM1 đến K10 với tổng chiều dài
là 1,704.7m, chiếm 68.8% chiều dài toàn bộ cầu tàu của Cảng Sài Gòn.
Hệ thống cầu tàu thường xuyên được cải tạo và sửa chữa đảm bảo cho việc
tàu cập tốt.
Cầu tàu là loại công trình bến kiểu móng cọc bê tông cốt thép, mặt cầu bằng
bê tông cốt thép, phía trên có lót lớp đá, kích thước mỗi viên đá khoảng 15x10x10m
3

Bảng 1.2: Bảng hệ thống cầu tàu Cảng Nhà Rồng Khánh Hội

STT
CẦU TÀU
CHIỀU DÀI
(m)
ĐỘ SÂU
(m)
CỠ TÀU
(DWT)
1.
MM1
139,4
-9.1
Tàu khách
2.
MM2
126,2
-9.1
Tàu khách
3.
MM3
164,6
-9.1
Tàu khách
4.
MM4
66
-9.1
< 25,000
5.
K1

119
-8.2
< 10,000
6.
K2
146
-8.2
< 10,000
7.
K3
50
-8.2
< 10,000
8.
K4
100
-7.3
< 10,000
9.
K5
100
-7.3
< 10,000
10.
K6
116
-7.3
< 10,000
11.
K7

128
-7.3
< 10,000
12.
K8
117
-10.0
< 10,000
13.
K9
112,2
-10.0
< 40,000
14.
K10
139,4
-10.0
< 40,000
Nguồn: Cảng Nhà Rồng Khánh Hội

Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 13
1.4.2.3. Hệ thống phao neo:
Cảng Nhà Rồng Khánh Hội sử dụng hệ thống phao neo chung với các Cảng
khác cùng khu vực như Cảng Tân Thuận 1, Cảng Tân Thuận 2, Cảng Bến Nghé, …
Bảng 1.3: Bảng hệ thống phao neo
STT
BẾN PHAO
CỰ LY

(m)
ĐỘ SÂU
(m)
KÝ HIỆU CÔNG TRÌNH
THEO PHAO
KÝ HIỆU
KHAI THÁC
1.
1A -1B
B0/1
90
- 7
- 8
- 10
- 6
- 10
- 6
- 10
- 9
2.
1B – 5
B1
165
3.
5 – 7A
B5
225
4.
7A – 7B
B7

202
5.
7B – 9A
B7/9
38
6.
9A – 9B
B9
205
7.
9B – 11A
B9/1
55
8.
11A – 11B
B11
205
9.
11B – 13
B13
102
Nguồn: Cảng Nhà Rồng Khánh Hội
1.4.2.4. Hệ thống kho, bãi:
Cảng Nhà Rồng Khánh Hội có 10 kho với tổng diện tích là 22,120 m
2
, chiếm
27% tổng diện tích kho toàn Cảng Sài Gòn và có 11 bãi với tổng diện tích là 112,283
m
2
, chiếm 41.45% tổng diện tích bãi toàn Cảng Sài Gòn.

Hầu hết các kho là loại kho nổi, có mái che kín, tường gạch, có kết cấu khung
sườn thép.
Tấm lợp các kho hầu hết là tole tráng kẽm dợn sóng.Nền kho được gia cố đề
đảm bảo chịu lực cao.
Bảng 1.4: Bảng hệ thống Kho Cảng Nhà Rồng Khánh Hội
STT
KHO
DIỆN TÍCH
(m
2
)
LOẠI HÀNG
CHÚ THÍCH
1.
1
2,160
Kho ngoại quan

2.
1K
2,160
Kho ngoại quan

3.
2
2,160
Bách hóa

Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội


SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 14
4.
3
1,560
Bách hóa

5.
4
2,160
Bách hóa

6.
5
2,160
Bách hóa

7.
6
2,160
Bách hóa

8.
7
2,160
Bách hóa

9.
8
2,160
Kho ngoại quan


10.
11
2,160
CFS

11.
4K
2,800
Bách hóa

Tổng cộng
24,280


Nguồn: Cảng Nhà Rồng Khánh Hội

Bảng 1.5: Bảng hệ thống bãi Cảng Nhà Rồng Khánh Hội
STT
BÃI
DIỆN TÍCH
(m
2
)
SỨC CHỊU
(T/m
2
)
HÀNG
1.

C
8,377
6 ~ 10
Container lạnh
2.
6K
1,314
6 ~ 10
Container lạnh
3.
RTG
12,477
6 ~ 10
Container hàng
4.
9 – 10
13,379
6 ~ 10
Container hàng
5.
8K
2,800
6 ~ 10
Container hàng
6.
Bãi cơ giới
12,522
6 ~ 10
Container hàng
7.

K0
11,785
6 ~ 10
Container rỗng
8.
12 – 13
19,220
6 ~ 10
Container rỗng
9.
1K – 3K
10,929
4
Container rỗng
Tổng cộng
112,283


Nguồn: Cảng Nhà Rồng Khánh Hội
1.4.3. Đường giao thông, nhà làm việc, điện nước:
1.4.3.1. Đường giao thông:
Tại cảng Nhà Rồng Khánh Hội có 2 tuyến đường nội bộ chạy dọc theo cầu tàu
và song song với đường Nguyễn Tất Thành, quận 4, TP HCM; 2 tuyến đường này kéo
dài từ kho 0 đến kho 13 với chiều dài 922 m và chiều rộng là 16 m.
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 15
Ngoài ra khoảng cách giữa 2 kho còn có một con đường chạy ngang qua.
Đường này có chiều dài từ 150 – 200 m, rộng 16m để vận chuyển hàng từ cầu cảng ra
cổng chính để ra đường Nguyễn Tất Thành.

Việc vận chuyển đến Cảng và ngược lại bằng đường bộ bị hạn chế bởi tại
trọng của 2 chiếc cầu:
+ Cầu Tân Thuận: 30T.
+ Cầu Khánh Hội: 25T.
Do đó trong quá trình khai thác, các kiện hàng quá tải thường được vận
chuyển bằng đường sông.
1.4.3.2. Hệ thống điện nước, khu văn phòng làm việc:
Hệ thống điện đã được nâng cấp hiện đại nhất hiện nay, được đi ngầm haowcj
nổi, phục vụ ánh sáng, cho hoạt động xếp dỡ và các thiết bị xếp dỡ như trục điện cũng
như sinh hoạt và liên lạc tại Cảng.
Hệ thống nước sạch dùng cho sinh hoạt.Ngoài ra ở các khu vực kho hàng, cầu
tàu Cảng còn xây dựng các trụ nước dùng riêng cho việc chữa cháy khi có sự cố hoạn
xẩy ra.
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.5.1. Tình hình tàu ra vào cảng:
Năm 2010 số lượt tàu ra, vào cảng ở các tuyến đều giảm .nhất là tàu xuất
ngoại năm 2010 chỉ còn 68 lượt tàu giảm 35% so với năm 2009. Nguyên nhân giảm
này rất nhiều nhưng chủ yếu là do sự quy hoạch di chuyển cảng và do sự cạnh tranh
của các cảng lân cận.
Bảng 1.6: Tình hình tàu ra vào cảng:
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm
2010
Chênh
lệch
Tỉ lệ tăng
giảm%
Tàu xuất nội
346

304
-42
-12
Tàu nhập nội
276
287
11
4
Tàu xuất ngoại
106
68
-38
-35
Tàu nhập ngoại
346
360
14
4
Tổng cộng
1089
1019
-70
6.5
(Nguồn : Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội)

Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 16
1.5.2. Sảnlượng hàng thông qua:
Năm 2010 cũng giảm so với năm 2009, tuy nhiên không giảm mạnh bằng lượt

tàu. Lượng hàng nhập ngoại giảm 3,37 % so với năm 2009, là loại hàng giảm ít nhất.
Hàng xuất ngoại giảm nhiều 66,62 % so với năm 2010. Sản lượng hàng thông qua
cảng năm 2009, năm 2010.

Bảng 1.7: Sản lƣợng hàng hóa thông qua năm 2009-2010.
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Chênh
lệch
Tỉ lệ
Tăng
giảm
(%)
Sản
lƣợng
(TTQ)
Tỉ
trọng
(%)
Sản
lƣợng
(TTQ)
Tỉ
trọng
(%)
Hàng xuất nội
951,477
0.20
1,078,442

0.22
126,965
0,13
Hàng nhập nội
793,744
0.17
1,145,216
0.24
351,472
0,44
Hàng xuất ngoại
448,307
0.09
288,751
0.06
-159,556
-0,35
Hàng nhập ngoại
2,497,028
0.53
2,194,700
0.46
-302,328
-0,12
Tổng cộng
4,690,556

4,707,109

16,553

0.003

Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 17
CHƢƠNG II:
BIỂU MẪU CHỨNG TỪ
TRONG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
TẠI CẢNG NHÀ RỒNG KHÁNH HỘI

2.1. Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu.
2.1.1. Khái quát chung:
2.1.1.1. Khái niệm:
Theo quy tắc của mẩu FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp,đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có
liên quan đến các dịch vụ trên, kể các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh
toán thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.Theo Luật Thương Mại Việt Nam thì
giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng
hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy
tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng hóa cho người nhận, theo sự ủy thác
của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng)đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và dịch vụ của người thứ ba khác.
2.1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận:
Ðiều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và
nghĩa vụ sau đây:
 Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.

 Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
 Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 18
 Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẩn của
khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẩn thêm.
 Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
2.1.1.3. Trách nhiệm của người giao nhận:
a. Khi là đại lý của chủ hàng:
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
 Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
 Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có
 Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
 Tỉ xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
 Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây ra.
 Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý đến người giao nhận không chịu trách
nhiệm về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao
nhận khác nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
b. Khi là người chuyên chở:
 Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà
thầu độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng
yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi lỗi lầm của người chuyên chở,
của nguời giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thế là
hành vi thiếu sót của mình.
 Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở trong trường hợp mà

anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của mình. Khi đóng vai
trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không áp
dụng mà áp dụng các điều ước Quốc tế hoặc các quy tắc do phòng Thương mại Quốc
tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát,
hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây :
 Do lỗi của khách hàng hay của người được khách hàng uỷ thác.
 Khách hàng đóng gói và ký mã hiệu không phù hợp.
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 19
 Do nội tỳ hay bản chất của hàng hóa.
 Do chiến tranh, đình công.
 Do các trường hợp bất khả kháng.
 Ngoài ra người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng
lẽ khách hàng được hưởng về sự chậm trễ giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi
của mình.
2.1.2. Giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cảng biển
2.1.2.1. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cảng biển:
a. Cơ sở pháp lý:
 Việc giao nhận hàng hóa nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý như các
quy phạm pháp luật quốc tế, Việt Nam
 Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về giao nhận
vận tải, các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng xuất nhập
khẩu.
b. Nguyên tắc:
 Cácvăn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá
nhập khẩu tại các cảng biển Việt Nam như sau:
 Việc giao nhận hàng hóa tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ
sở hợp đồng giữa chủ hàng với người chủ hàng uỷ thác với cảng.
 Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.

Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dở thì phải thoả thuận với cảng
và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
 Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá nhập khẩu với tàu, cảng nhận hàng
bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
 Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi bãi,cảng.
 Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất
trình những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải được một cách
liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.
 Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp
làm.
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 20
2.1.2.2. Trình tự giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cảng biển:
a. Đối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng:
 Trường hợp này chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra giao
nhận trực tiếp với tàu.
 Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu.
 Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quy trình
nhận hàng như:
 Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách
nhiệm cho tàu về những tổn thất sảy ra sau này.
 Biên bản xếp dở (COR) đối với tổn thất rõ rệt.
 Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rỏ rệt.
 Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC).
 Biên bản giám định.
 Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải nhập).

 Khi dở hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan
kiểm hóa. Nếu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải về kho.

 Làm thủ tục hải quan.
 Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hóa.
b. Đối với hàng lưu kho, bãi tại cảng:
Bước 1:Cảng nhận hàng từ tàu
 Dở hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm).
 Lập các giấy tờ cần thiết trong quy trình giao nhận (nhân viên giao nhận
phải cùng lập).
 Đưa hàng về kho bãi cảng.
Bước 2:Cảng giao hàng cho các chủ hàng:
 Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc,
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O – Dilivery
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 21
order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận
hàng.
 Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dở và lấy biên lai.
 Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hóa đơn và phiếu đóng
gói đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây
lưu một bản D/O.
 Chủ hàng mang hai bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu
xuất kho. Bộ phận này giữ một bản D/O và làm hai phiếu xuất kho cho chủ hàng.
Bước 3:Làm thủ tục hải quan:
 Xuất trình và nộp các giấy tờ:
 Tờ khai hàng nhập khẩu.
 Giấy phép nhập khẩu.
 Bảng kê chi tiết.
 Lệnh giao hàng cho người vận tải.
 Hộp đồng mua bán ngoại thương.
 Một bản chính và một bản sao vận đơn.

 Giấy chứng nhận xuất xứ.
 Hoá đơn thương mại.
 Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có.

 Hải quan kiểm tra chứng từ.
 Kiểm tra hàng hóa.
 Tính và thông báo thuế.
 Chủ hàng ký nhận và giấy thông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30
ngày) và xin chứng nhận hòan thanh thủ tục hải quan.
 Sau khi hải quan xác nhận “hòan thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể
mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng.
Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 22
c. Hàng nhập bằng container:
Nếu là hàng nguyên container ( FCL ):
 Khi nhận được thông báo hàng đến (NOA) thì chủ hàng mang lại vận
đơn và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
 Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hóa (chủ
hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan
nhưng phải trả container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt)
 Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ
nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
 Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
Nếu là hàng lẻ ( LCL):
 Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc
đại lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFR quy định và làm các
thủ tục như trên.
2.2. Khai báo hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
2.2.1. Trách nhiệm của người khai báo hải quan

 Chuẩn bị các loại chứng từ hợp lệ.
 Tự khai báo đầy đủ và chính xác hàng hoá.
 Tự xác định mã số hàng hóa, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng, tự
tính số thuế phải nộp của từng loại thuế tên tờ khai hải quan.
 Việc khai báo được thực hiện thông qua phần mềm thông quan điện tử do các
Công ty phần mềm cung cấp. Người khai báo có trách nhiệm lưu giữ tài khoản và mật
khẩu kết nối với hải quan.
 Người khai báo hải quan sau khi hoàn tất việc khai báo thông qua phần mềm
thông quan điện tử và truyền dữ liệu đến hệ thống mạng của hải quan.
 Chứng từ, nếu là bản sao thì người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải
ký và đóng dấu xác nhận lên chứng từ đó.

Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 23
2.2.2. Hồ sơ khai báo:
2.2.2.1. Giấy tờ phải xuất trình:
 Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc Bộ Quản lý chuyên
ngành : 02 bản chính để đối chiếu với bản sao phải nộp.
2.2.2.2. Giấy tờ phải nộp:
 Tờ khai hàng hóa nhập khẩu : 02 bản chính theo mẫu của hải quan.
 Hợp đồng mua bán ngoại thương : 01 bản sao.
 Hoá đơn thương mại : 01 bản chính và 02 bản sao.
 Vận tải đơn : 01 bản sao.
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp (chỉ cần nộp một lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng đầu tiên tại
mỗi điểm làm thủ tục hải quan) : 01 bản sao.
2.2.2.3. Đối với các trường hợp sau thì phải nộp thêm:
 Hàng nhập khẩu uỷ thác : 01 bản sao hợp đồng uỷ thác.
 Hàng nhập khẩu có điều kiện : 01 bản sao văn bản cho phép của Bộ Thương

mại hoặc Bộ Quản lý chuyên ngành.
 Hàng không đồng nhất : 01 bản chính và 02 bản sao Bản kê chi tiết hàng
hóa.
 Đối với hàng hóa của nước mà Việt Nam cho hưởng ưu đãi theo xuất xứ :
01 bản chính Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
 Hàng hoá được nhà nước quy định kiểm tra về chất lượng : 01 bản chính
Giấy chứng nhận đăng ký kiểm tra về chất lượng.
 Hàng hoá cần kiểm dịch : 01 bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kiểm dịch.
 Hàng phải kiểm tra an toàn lao động : 01 bản chính Giấy chứng nhận về an
toàn lao động.

Báo cáo thực tập chuyên đề Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội

SVTH: Nguyễn Hồng Hảo – KT08B Trang 24
2.3. Các biểu mẫu, chứng từ trong giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Cảng
2.3.1. Chứng từ Hải quan:
2.3.1.1. Tờ khai hải quan điện tử (nhập khẩu) (theo mẫu HQ/2009-TKĐTNK):
 Ô số 1: Người xuất khẩu:
Dựa vào thông tin trên Hợp đồng ngoại thương, ghi tên đầy đủ và địa chỉ của
doanh nghiệp, cá nhân xuất khẩu nước ngoài bán hàng cho người nhập khẩu ở Việt
Nam.
ADANI WILMAR LIMITED
 Ô số 2: Người nhập khẩu:
Dựa vào thông tin trên Hợp đồng ngoại thương kê khai tên đầy đủ, địa chỉ, số
điện thoại, số Fax của thương nhân nhập khẩu.
0
1
0
0
9

7
8
5
9
3



Công ty CP Hóa chất Công nghiệp Tân Long
P810, nhà 1812 Trung Hòa, Nhân chính, Thanh Xuân, Hà Nội
 Ô số 3: Người ủy thác:
+ Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nhiệp/cá nhân uỷ thác, kể cả số điện
thoại và fax ( nếu có).
+ Ghi mã số đăng ký của doanh nghiệp uỷ thác do Cục hải quan tỉnh, TP
cấp. Nếu người uỷ thác là doanh nghiệp nước ngoài ( không đăng ký kinh doanh tại
Việt Nam) hoặc cá nhân thì không phải điền vào ô mã số.
Trong trường hợp này không kê khai để trống.
 Ô số 4: Đại lý làm thủ tục Hải quan:
Trong trường hợp này không kê khai để trống.DN tự làm thủ tục Hải quan
 Ô số 5: Loại hình:
Ghi rõloại hình nhập khẩu của doanh nghiệp như Nhập Kinh doanh, tạm nhập
– tái xuất, nhập gia công, đầu tư, sản xuất kinh doanh.
NKD01 Nhập Kinh Doanh
 Ô số 6: Hóa đơn thương mại:
Dựa vào thông tin trên hóa đơn thương mại kê khai số hợp đồng và ngày ký

×