Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

102 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.13 KB, 89 trang )

đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
lời nói đầu
Ngày nay trong quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc , nền
kinh tế nớc ta với chính sách mở cửa đã thu hút đợc các nguồn vốn đầu t trong
và ngoài nớc tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trởng không ngừng. Hoạt động
trong môi trờng nh vậy, các doanh nghiệp có rất nhiều thuận lợi , nhng bên cạnh
đó cũng gặp không ít khó khăn vì tính cạnh tranh rất cao. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng phải tự chủ trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh từ việc đầu t vốn . Một trong các ngành phát triển nhanh và
mạnh là ngành xây dựng cơ bản . Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân , tăng cờng quốc phòng cho đất n-
ớc . Nó góp phần quan trọng vào giai đoạn phát triển mới của đất nớc.
Ngành xây dựng cơ bản dùng nguồn vốn khá lớn trong tổng chi ngân
sách nhà nớc nên trong quản lý kinh tế việc quản lý chi phí trong xây dựng cơ
bản là vấn đề cần đợc hết sức quan tâm.
Thực tế hiện nay, cùng với yêu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
lắp.Một ngành sản xuất có đặc thù riêng, vấn đề đặt ra là quản lý nguồn vốn lớn
và bỏ ra trong thời gian dài, khắc phục đợc tình trạng thất thoát và lãng phí
trong quá trính sản xuất, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao đợc
tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vận hành kế toán và có ý nghĩa
lớn đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, sau thời gian thực tập tại
công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ, đợc sự giúp đỡ của cô giáo
PGS.TS . Nguyễn Minh Phơng và các anh chị phòng Kế toán của công ty em đã
đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú
Thọ cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !


Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
1
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ.
Phần 3: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán . Một số ý kiến nhận xét
và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh- Phú Thọ .
Do thời gian thực tập không dài, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu và
khả năng tiếp cận với thực tế còn hạn chế, giữa lý luận và thực tiễn cần phải có
sự kết hợp hài hoà, nên chuyên đề của em không tránh đợc những sai sót. Em
rất mong muốn và chân thành tiếp thu những ý kiến chỉ bảo của cô giáo và các
anh chị em phòng Kế toán của công ty để em bổ sung, nâng cao nhận thức và
hoàn thiện tốt chuyên đề của mình.
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
2
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Phần 1
Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh -
Phú Thọ.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần xây dựng
Hà Thanh - Phú Thọ.
Công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh đợc thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 18 03 000 117 do Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Phú Thọ
cấp đăng ký lần đầu ngày 07/08/2003. Công ty đợc thành lập trên cơ sở xí
nghiệp xây dựng Hà Thanh.

- Đợc hình thành qua 2 giai đoạn.
1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập năm 1990 đến năm 2003:
Tiền thân trớc đây của công ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh - Phú Thọ,
là xí nghiệp xây dựng Hà Thanh đợc thành lập từ năm 1990 , trụ sở xã Sơn
Hùng - huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ , có nhiệm vụ nhận thi công xây dựng
các công trình dân dụng , giao thông , thuỷ lợi,...
1.1.2. Giai đoạn từ năm 2003 đến quý 2/2008 của công ty Cổ phần xây
dựng Hà Thanh - Phú Thọ.
Để nâng cao tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và để phù hợp với
nền kinh tế thị trờng khi nớc ta vào WTO. Theo chủ trơng của Đảng và nhà nớc
cho cổ phần hoá các công ty , nhằm phát huy hết khả năng về nguồn lực , tiềm
năng của công ty , giao quyền tự chủ cho công ty về vốn sản xuất kinh doanh ,
ký kết hợp đồng kinh tế trong và ngoài nớc , có quyền huy động vốn để mở
rộng sản xuất.
Năm 2003 xí nghiệp xây dựng Hà Thanh , đợc cổ phần hoá thành công ty
xây dựng Hà Thanh.
- Tên công ty : Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh
- Tên giao dịch : Ha Thanh Construction Joint Stock Company
- Tên viết tắt : HATACO
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
3
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
- Địa chỉ trụ sở chính đặt tại : Số nhà 12 - Phố Hoàng Trung - Thị trấn
Thanh Sơn - Huyện Thanh Sơn - Tỉnh Phú Thọ.
- Điện thoại : 0210 873 559.
* Tình hình kinh tế tài chính của công ty.
Kể từ khi thành lập, công ty không ngừng phấn đấu nâng cao chất lợng
sản phẩm , cái tiến kỷ thuật, hạ giá thành sản phẩm , tạo mối quan hệ vững chắc
và lòng tin với khách hàng.

Với sự phấn đấu vơn lên không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên giàu
kinh nghiệm , kỹ s , kỷ thuật giỏi , công nhân có tay nghề cao , công ty luôn
chiếm lĩnh đợc thị trờng và đợc tham gia thi công nhiều công trình trên địa bàn
tỉnh thuộc nhiều lĩnh vực xây dựng dân dụng , giao thông thuỷ lợi, dới đây là 1
số chỉ tiêu kinh tế công ty đã đạt đợc trong 2 năm qua.
Bảng kết quả kinh doanh của công ty năm 2006 - 2007 thể hiện theo
bảng sau :
Đơn vị tính :1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 So sánh Tỷ lệ %
1- Doanh thu 7.626.960 8.148.542 14.301 106,84
2- Chi phí 9.733.897 9.842.747 108.850 101,12
3- Lao động bình quân 230 245 106,52
4-Thu nhập BQ/ngời/tháng 2,2 2,8
5- Lợi nhuận trớc thuế 80.276 106.278 26.002 132,39
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
4
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty tăng mạnh cụ thể năm 2007
tăng 106,8 % so với năm 2006, đồng thời thu nhập của cán bộ công nhân viên
cũng tăng theo , cụ thể thu nhập của CBCNV trong công ty năm sau cao hơn
năm trớc ( 2006 là 2,2 triệu đ/ngời/tháng , năm 2007 là 2,8 triệu đ/ngời /tháng ,
tăng : 127,3 %).
Doanh thu tăng nh vậy là do sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn
thể cán bộ , công nhân viên trong công ty , với mức lơng nh vậy đã tạo sự phấn
khởi và sự hăng hái thi đua lao động sản xuất của cán bộ , công nhân viên.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh đợc thành lập trong sự cạnh tranh

của nền kinh tế thị trờng, với nhiệm vụ và yêu cầu thách thức mới của xã hội
của ngành nghề kinh doanh của công ty ngày càng đợc mở rộng. Các ngành
nghề kinh doanh chủ yếu gồm:
+ Nhận thi công xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi,
công nghiệp; cấp thoát nớc( Công trình sử lý nớc thải công nghiệp, công cộng,
đô thị); đờng điện trung, hạ thế và lắp đặt trạm biến áp đến 1800 KVA; công
trình công cộng( Sân vờn, vờn hoa, công viên ...)
+ Chuẩn bị mặt bằng công trình;
+ Khoan , khai thác nớc ngầm;
+ Trang trí nội, ngoại thất công trình;
+ Kinh doanh vận tải hàng hoá đờng bộ.
1.1.4. Đặc điểm của quy trình sản xuất thi công xây lắp của Công ty
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên điều kiện tổ
chức sản xuất cũng nh sản phẩm của Công ty có nhiều khác biệt so với các
ngành khác. sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm thi công các công trình
kết cấu hạ tầng. Trong thời gian này, nhiệm vụ chính của Công ty là thi công
công trình giao thông đờng bộ và một số công trình có giá trị nhỏ khác.
Đối với việc thi công đờng giao thông, Công ty đều phải tuân theo quy
trình công nghệ sau:
Quy trình công nghệ của công ty
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
5
Dọn dẹp mặt
bằng
Thi công
phần thô
Hoàn thiện
công trình
Thi công cống
Tạo cảnh quan môi trường sơn kẻ

mặt đường, chiếu sáng
Đắp bao
Đào lắp thông thường
Tạo cảnh quan môi trường sơn kẻ
mặt đường, chiếu sáng
Kết cấu mặt đường
Làm nền móng, dưng cốt pha, bê
tông cốt
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phấn
cấp quản lý tài chính của Công ty.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Bộ máy quản lý của các doanh nghiệp nói chung của công ty cổ phần Hà
Thanh nói riêng giữ vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến thất bại hay tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi
ngành nghề sản xuất khác nhau, thị trờng khác nhau thì phải tổ chức bộ máy
cũng phải khác nhau. Là doanh nghiệp t nhân, bộ máy quản lý của công ty đợc
tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mu, theo cơ cấu của công ty cổ phần, có
sự hoạt động của tổ chức công đoàn. Việc quản lý công ty do Hội đồng quản trị
của công ty trực tiếp điều hành, bao gồm các phòng ban và các tổ đội sản xuất.
1.2.2. Phân cấp quản lý tài chính của Công ty.
- Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và
biểu quyết theo quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty , là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty . Gồm: Đại hội đồng cổ đông thành lập,
đại hội đồng cổ đông thờng niên, đại hội đồng cổ đông bất thờng.
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
6
đại học kinh tế quốc dân Chuyên

đề tốt nghiệp
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty , quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc: Có chức năng điều hành hoạt động của công ty một cách
thống nhất. Giám đốc là ngời đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao
dịch kinh doanh do hội đồng quản trị bổ nhiệm.
- Ban kiểm soát: Là ngời thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh quản trị điều hành của công ty. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do đại
hội đồng cổ đông bầu ra, bãi miễn với đa số tính theo số lợng cổ phần bằng thể
thức trực tiếp và bỏ phiếu kín.
* Các phòng ban chức năng gồm:
- Phòng kế toán: Giúp giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê
điều lệ tổ chức kế toán nhà Nớc và công tác quản lý tài chính ở công ty, chịu
trách nhiệm trớc giám đốc công ty, cấp trên, Nhà Nớc về công tác tài chính kế
toán của đơn vị.
- Phòng kinh tế kỹ thuật: Giúp giám đốc công ty công tác lập kế hoạch
và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh công tác kỹ thuật, công tác định h-
ớng sản xuất và tham mu về phơng pháp tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Phòng vật t cơ giới: Giúp giám đốc quản lý toàn bộ xe, máy, thiết bị và
vật t nhiên liệu của đơn vị, việc mua sắm và trao đổi vật t phụ tùng phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc quản lý lao động điều hành
nhân lực nội bộ, bố trí cán bộ và công nhân thi công các công trình. Thực hiện
công tác giám sát tiền lơng, tiền thởng. Liên hệ với cơ quan bảo hiểm làm thủ
tục giải quyết chế độ chính sách và những chế độ xã hội khác theo quy định ban
hành.
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
7
đại học kinh tế quốc dân Chuyên

đề tốt nghiệp
- Phòng đầu t thị trờng : Tham mu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực
nghiên cứu thị trờng, đảm trách toàn bộ công tác kỹ thuật thi công và tìm kiếm
tiếp thị đấu thầu công trình.
- Các đội sản xuất bao gồm :
+ Đội thi công tổng hợp số 1.
+ Xí nghiệp Sơn la.
+ Xí nghiệp PLâyku.
+ Đội tổng hợp số 3.
+ Đội tổng hợp số 4.
Mô hình bộ máy quản lý của công ty
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
8
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Phòng
tổ chức
hành
chính
Giám đốc
Phòng
đầu tư
thị trư
ờng
Phòng
kế toán
Phòng
kinh tế
kỹ thuật
Phòng

QLCG
Đội thi
công
tổng 1

nghiệp
Sơn La

nghiệp
Plâyku
Đội tổng
hợp số 3
Đội tổng
hợp số 4
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp :
1.3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hởng đến
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế, có chức năng tái tạo và trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế
quốc dân, góp phần quan trọng vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công cuộc
công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc.
So với các ngành khác, xây dựng cơ bản là ngành sản xuất đặc thù với
những đặc điểm kinh tế rất riêng, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế
toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nói riêng. Điều này càng thể hiện rõ qua đặc trng về sản phẩm xây lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm đó:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc,
có quy mô lớn. Do vậy, việc tổ chức quản lý nhất thiết phải có thiết kế, dự toán

và thi công. Trong suốt quá trình xây lắp giá dự toán trở thành thớc đo hợp lý để
hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình .
Mỗi đối tợng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu hình thức xây dựng thích
hợp đợc xây dựng cụ thể trên từng thiết kế dự toán đợc duyệt. Do tính chất đơn
lẻ nên chi phí bỏ ra để thi công và xây lắp các công trình có nội dung cơ cấu
không đồng nhất nh sản phẩm công nghiệp. Từ đặc điểm này, kế toán phải tính
đến việc hạch toán chi phí, tính giá thành và tính kết quả thi công cho từng loại
sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình, hạng mục công trình, từng nhóm
sản phẩm xây lắp nếu chúng đợc xây dựng theo cùng một thiết kế mẫu và trên
một cùng một địa điểm nhất định).
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
9
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Mỗi công trình xây dựng gắn liền với vị trí địa lý nhất định, nó đợc cố
định tại nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện sản xuất khác nhau nh : Lao
động, vật t, thiết bị luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công. Do đó
sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan nh. Chi phí điều động nhân
công, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ
công nhân và thi công kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ
chức phân bổ hợp lý. Hơn nữa, mặt bằng thi công thờng nằm rải rác khắp nơi và
cách xa trụ sở đơn vị nên tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát
sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí gây khó khăn cho công tác kế toán xây lắp
nếu không quản lý chặt chẽ dẫn tới sơ hở, lãng phí lớn.
Quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng lại tiến hành ngoài trời, chịu ảnh
hởng của nhân tố khách quan nh thời tiết, khí hậu...nên có thể gặp nhiều rủi ro
tạo nên những thiệt hại bất ngờ nh thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản
xuất. Những thiệt hại này cần đợc tổ chức theo dõi chặt chẽ và phải có phơng
pháp hạch toán phù hợp với những nguyên nhân gây ra.
Phơng thức tiêu thụ sản phẩm cũng rất đặc biệt. Sản phẩm xây dựng đợc

đánh giá và xác định là tiêu thụ trớc khi tiến hành thi công xây lắp, do đó sản
phẩm xây lắp mang tính chất tiêu thụ trớc nên tính chất hàng hoá của nó thể
hiện không rõ.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu
cầu chung về chức năng nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa
phải đảm bảo phù hợp với đặc tính riêng của doanh nghiệp xây lắp. Từ đó cung
cấp số liệu chính xác, kịp thời đánh giá đúng tình hình kế hoạch sản xuất kinh
doanh, tham mu và cố vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức quản lý để đạt hiệu
quả cao trong sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản:
1.3.2.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
10
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Hoạt động sản xuất của con ngời là để tạo ra sản phẩm vật chất - một
yếu tố khách quan để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Khi
tiến hành các hoạt động sản xuất con ngời phải quan tâm tới hiệu quả của hoạt
động mà hiệu quả của hoạt động là sự so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
mang lại. Chính vì vậy, trong quá trình sản xuất nhất thiết phải quan tâm đến
việc quản lý chi phí.
Trong quản lý, ngời ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhng kế toán
luôn đợc coi là công cụ quản lý có hiệu quả nhất. Tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi cấu thành trong giá
thành sản phẩm, lợng giá trị trong các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản
phẩm. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, chi phí sản xuất và gía thành sản
phẩm là vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp quan tâm, nó quyết định sự
thắng thế trong cạnh tranh là tăng chất lợng công trình và hạ giá thành sản

phẩm.
Để đạt đợc mục tiêu hàng đầu là thu đợc lợi nhuận, các doanh nghiệp cần
phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế mà trớc hết là quản lý chi phí sản xuất,
giá thành sẩn phẩm.
Trong đó trọng tâm là công tác hạch toán chi phí sản xuất. Kế toán tập
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng có vai trò quan trọng, ý
nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
kế toán phải đáp ứng những nhiệm vụ sau:
-Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng giá
thành sản phẩm xây lắp.
-Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tợng và phơng pháp đã đ-
ợc xác định trên sổ sách kế toán.
-Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ để tính giá thành.
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
11
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
-Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ một
cách đầy đủ chính xác.
-Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành xây lắp để
có quyết định trớc mắt và lâu dài phù hợp.
1.4. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.4.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.4.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay
nhỏ muốn sản xuất kinh doanh đều phải bỏ ra những chi phí nhất định. Chi phí
sản xuất xây lắp phát sinh từ hoạt động xây lắp. Hoạt động xây lắp cần phải có

vật t, lao động, máy móc, công cụ, dụng cụ (đây chính là t liệu lao động) đối t-
ợng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình sử dụng ba yếu tố
đó dẫn đến các hao phí tơng ứng. Các hao phí về đối tợng lao động , t liệu lao
động hình thành nên hao phí lao động vật hoá, hao phí tiền lơng, tiền công hình
thành nên hao phí lao động sống. Trong nền sản xuất hàng hoá, các hao phí trên
đợc biểu hiện bằng tiền gọi là chi phí sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hoạt động lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà các
doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất
định.
Ngoài ra, chi phí sản xuất còn bao gồm một số khoản mà thực chất là
một phần giá trị mới sáng tạo ra (VD: các khoản trích theo lơng bảo hiểm xã
hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; các loại thuế không đợc hoàn trả nh
thuế giá trị gia tăng không đợc khấu trừ, thuế tài nguyên...).
1.4.1.2. Phân loại chi phí sản xuất :
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
12
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Trong xây dựng cơ bản, việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào
các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của
từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời điểm
nhất định. Do vậy, phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu cho công tác
quản lý và hạch toán ở doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp thông tin và góc độ xem xét
chi phí... mà chi phí sản xuất đợc sắp xếp, phân loại theo cách thức khác nhau.
Thông thờng, trong các doanh nghiệp xây lắp,chi phí sản xuất thờng đợc
phân loại theo các tiêu thức sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí có nội dung, tính chất kinh tế giống

nhau đợc sắp xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong
lĩnh vực nào. Theo cách này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc
chia thành 5 yếu tố:
+Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản.
Chú ý, các yếu tố này phải đợc loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho,
phế liệu thu hồi và không bao gồm các thiết bị do chủ đầu t bàn giao.
+ Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công phải trả và các
khoản trích theo lơng tính vào chi phí của công nhân viên(công nhân sản xuất
trực tiếp và nhân viên quản lý phục vụ ở các đội xây dựng)
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm toàn bộ số khấu hao các tài
sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất nh các loại máy
thi công (máy xúc, máy ủi, máy trộn bê tông, máy hàn ..), nhà xởng, ô tô ...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ sản xuất, quản lý sản xuất: Tiền nớc, điện điện thoại,
văn phòng phẩm, xăng dầu ...
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí bằng tiền không thuộc các yếu
tố chi phí trên mà doanh nghiêp đã chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
13
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế giúp nhà
quản lý biết đợc kết cấu, tỉ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh để lập đợc báo cáo chi phí sản xuất theo
yếu tố của bản Thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ yêu cầu thông tin giá
thành sản phẩm và quản trị doanh nghiệp. Hơn nữa, cách phân loại này còn giúp
doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi
phí cho kỳ sau.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí:

Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi một khoản mục chi phí
chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và cùng công dụng, không phân
biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là
phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia
làm các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân
chuyển ...) tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc
hoàn thành khối lợng xây lắp. Chi phí này không bao gồm các thiết bị do chủ
đầu t ban bàn giao, không bao gồm chi phí về mặt vật t phục vụ máy thi công
( xăng, dầu...)
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công phải trả
cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác
xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật
liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn
hiện trờng thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay công nhân
thuê ngoài.
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
14
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm toàn bộ các chi phí về vật liệu,
nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và đợc
chia thành hai loại: Chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
* Chi phí thờng xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trinh sử
dụng máy thi công, đợc tính thẳng vào giá thành ca máy nh: Tiền lơng của công
nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nguyên liệu, động lực,
vật liệu dùng cho xe máy thi công, khấu hao và sữa chữa thờng xuyên xe máy

thi công, tiền thuê xe máy thi công ...
* Chi phí tạm thời: Là chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công nh: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công từ công
trờng này đến công trờng khác, chi phí về tháo dỡ công trình tạm thời loại nhỏ
nh lều lán... phục vụ cho máy thi công. Những chi phí có thể phân bổ dần hoặc
trích trớc cho nhiều kỳ.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí có liên quan đến việc tổ
chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trờng xây
dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí
khác nhau thờng có mối quan hệ gián tiếp với các đối tợng xây lắp nh: Tiền l-
ơng quản lý đội xây dựng; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn đợc tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp); Khấu
hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội và những chi phí liên quan đến
hoạt động của đội.
Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo
định mức; Cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp và
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Từ đó, lập định mức chi phí
sản xuất kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
15
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phơng pháp lập kế hoạch dự toán
trong xây dựng cơ bản là dự toán đợc cho từng đối tợng xây dựng theo các
khoản mục giá thành nên phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục là phơng
pháp đợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Trên đây là các cách phân loại chi phí thờng dùng trong các doanh
nghiệp xây dựng cơ bản. Ngoài ra, trong kế toán quản trị ngời ta còn phân loại
chi phí thành định phí và biến phí, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

1.4.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành :
1.4.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp :
Trong sản xuất chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá
chất lợng sản xuất kinh doanh của các tổ chức sản xuất kinh tế, chi phí sản xuất
phải đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đó cũng là
một mặt của quá trình sản xuất. Quan niệm so sánh đó hình thành nên khái
niệm giá thành sản phẩm.
Nh vậy, về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái
niệm giống nhau: Chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của
doanh nghiệp. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự
khác nhau:
- Nói đến chi phí sản xuất là nói đến hao phí trong một thời kỳ, còn nói
đến giá thành sản phẩm là xem xét, đề cập đến mối quan hệ chi phí đối với quá
trình công nghệ chế tạo sản xuất tạo sản phẩm (và đã hình thành ). Đó là 2 mặt
của một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nh trong
doanh nghiệp xây lắp, để hoàn thành một sản phẩm xây lắp có thể phải mất thời
gian dài , một năm hoặc hơn nữa đó là đặc điểm của ngành xây dựng
- Về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau
khi có sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc đầu kỳ. Sự khác nhau về mặt l-
ợng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công
thức:
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
16
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Z= D
đk
+ C - D
ck
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm

D
đk
:

Trị

giá sản phẩm làm dở đầu kỳ
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
D
ck
:

Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
1.4.2.2.Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng :
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm
xây lắp đợc chia làm 3 loại:
+ Giá thành dự toán: Giá thành dự toán là giá thành đợc tính trên cơ sở
các dự toán về chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm xây lắp
(công trình). Việc dự toán giá thành cũng đợc tiến hành trớc khi thi công, xây
lắp. Giá thành dự toán là công cụ quản lý theo dự toán của doanh nghiệp, là th-
ớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t lao động trong sản
xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình
sản xuất, xây dựng, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp,
là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp

+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí thực tế hoàn
thành khối lợng xây lắp. Giá thành này đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc cho khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành
công trình lắp đặt không bao gồm giá trị thiết bị đa vào lắp đặt, bởi vì thiết bị
này do đơn vị chủ đầu t bàn giao cho doanh nghiệp nhận xây lắp.
So sánh các loại giá thành trên với nhau, ta có thể đánh giá đợc chất lợng
sản xuất thi công, công trình và quản lý chi phí, quản lý giá thành của doanh
nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc phải đảm bảo:
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
17
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
1.4.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp :
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống, lao động vật hoá và những chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ
ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất sẽ kết
tinh dần trong giá thành sản phẩm. Kết quả cuối cùng là doanh nghiệp có đợc
các công trình hoàn thành. Giá thành các công trình, hạng mục công trình hoàn
thành (sản phẩm xây lắp) là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho công trình, hạng
mục công trình đó. Nh vậy, chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm,
là cơ sở tính giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao
động sống và vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau thể hiện: Chi phí sản xuất gắn
liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn với khối lợng xây
lắp hoàn thành đợc nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Nội dung chi phí và
giá thành do đó cũng có sự khác biệt.
+ Xét trên góc độ toàn doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ

chi phí phát sinh trong kỳ trong quá trình sản xuất thi công, trong khi giá thành
sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh trong kỳ nhng không gồm chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ, chi phí trả trớc phát sinh trong kỳ nhng đợc phân bổ cho
chi phí kỳ sau, phần chi phí thiệt hại (mất mát, hao hụt, chi phí thiệt hại do phá
đi làm lại...) không tính vào giá thành và giá thành gồm chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ, phần chi phí phát sinh từ chi phí kỳ trớc đợc phân bổ cho kỳ này,
phần chi phí đợc trích vào giá thành.
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
18
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
+ Xét đối với từng công trình, hạng mục công trình, chi phí sản xuất bao
giá thành gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ trong quá trình sản xuất sản
xuất thi công xây lắp công trình, hạng mục công trình còn giá thành sản phẩm
bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ nhng
không gồm phần chi phí thiệt hại không tính vào giá thành và chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ.
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện kế toán trên máy.
1.5.1. Một số vấn đề chung về kế toán trên máy:
Hiện nay ở nớc ta công nghệ thông tin phát triển mạnh và đợc ứng dụng
rộng rãi trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác kế toán ngày càng trở nên phổ biến đặc biệt trong mấy năm gần
đây. Các phần mềm kế toán thờng có đặc điểm: Tính tự động hoá, tính động
( nhiều phần mềm cho phép sửa đổi, thêm bớt các chức năng, dữ liệu sẵn có
nhằm phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp) tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kế toán. Hiện nay, xu hớng sử dụng phần mềm kế toán
rất đa dạng, mỗi doanh nghiệp thờng áp dụng phần mềm kế toán riêng. Tuy
nhiên, các phần mềm kế toán cũng nh việc áp dụng tin học vào công tác kế toán
trong doanh nghiệp phải đảm bảo những yêu cầu và nguyên tắc sau:

- Hoàn thành tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng kế toán
máy phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy
mô và phạm vi hoạt động của đơn vị.
- Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý tài chính nói chung và các
nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán nói riêng.
- Đảm bảo phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ kế toán của
đơn vị.
- Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao trong đó phải tính
đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật.
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
19
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
- Trang bị đồng bộ cơ sở vật chất, đảm bảo việc đáp ứng yêu cầu của việc
tổ chức kế toán trên máy, song phải tiết kiệm và hiệu quả.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán máy cần phải thực hiện một
số công việc để bắt đầu sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán ở
doanh nghiệp.
* Tổ chức bộ máy kế toán:
Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng chú trọng đến vấn đề quản trị ngời
dùng, phân quyền nhập liệu cũng nh các quyền khác.
* Tổ chức mã hoá và đăng nhập các đối tợng cần quản lý:
Đối với từng phần mềm kế toán, các đối tợng cần đăng nhập và mã hoá
có thể khác nhau song thông thờng các đối tợng sau cần đợc đăng nhập và mã
hoá: Danh mục chứng từ, danh mục tài khoản kế toán, danh mục khách hàng,
danh mục vật t sản phẩm hàng hoá, danh mục tài sản cố định, danh mục đối t-
ợng chi phí ...
* Tổ chức chứng từ kế toán:
Việc tổ chức chứng từ kế toán phải xây dựng hệ thống danh mục chứng
từ, tổ chức hạch toán ban đầu, tổ chức kiểm tra thông tin trong chứng từ kế toán

và tổ chức luân chuyển chứng từ cho phù hợp.
* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
Ngoài việc sử dụng hệ thống tài khoản trong chế độ kế toán hiện hành
cần phải xây dựng các tài khoản chi tiết theo yêu cầu sử dụng thông tin phục vụ
quản trị nội bộ doanh nghiệp.
* Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán:
Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán tài chính, báo cáo kế toán quản trị
và đăng nhập hệ thống này trên phần mềm kế toán.
1.6. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Hà
Thanh.
1.6.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty
cổ phần xây dựng Hà Thanh .
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
20
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh thành lập và đi vào hoạt động với
quy mô sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, công trình thi công đều ở xa công ty,
công ty đã lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung để áp dụng.
Hiện nay, do yêu cầu sản xuất và nhân lực hiện có, đồng thời vừa đảm bảo đợc
việc thực hiện các nhiệm vụ cũng nh đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo thống nhất
của kế toán trởng, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức nh sau :
- Kế toán trởng : Phụ trách toàn bộ công tác kế toán tài chính của công
ty, tổ chức giám sát hạch toán kế toán từ công ty đến các đội. Chịu trách nhiệm
trớc pháp luật và giám đốc công ty về tính chính xác, tính pháp lý về lĩnh vực
kinh tế tài chính của đơn vị.
-Kế toán tổng hợp : Ghi chép cập nhật chứng từ hàng ngày.
-Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ : Chịu trách nhiệm tính tiền l-
ơng, BHXH, BHYT, KPCĐ. Sau đó phân bổ quỹ lơng vào các đối tợng có liên
quan.

-Kế toán thanh toán : Kiểm tra việc thanh toán tạm ứng và các khoản
công nợ ca nhân đồng thời chuyển toàn bộ các chứng từ thanh toán về kế toán
nhật ký chung ghi sổ.
-Kế toán vật t kiêm thủ quỹ : Theo dõi tình hình nhập xuất vật t, thu , chi
tiền mặt của công ty, cuối kỳ lập báo cáo liên quan.
-Kế toán đội : Mỗi đội của công ty đều có kế toán, đội chịu trách nhiệm
tổng hợp luân chuyển chứng từ ban đầu. Hàng tháng phải tiến hành chuyển các
chứng từ về phòng kế toán để kiểm tra và hạch toán, phản ánh các nghiệp vụ
phát sinh trên sổ sách.
Bộ máy kế toán của công ty
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
21
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
Kế toán trưởng
KT thanh
toán lương
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
KT tổng hợp
(KT : Nhật
ký chung)
Kế toán
thanh toán
Kế toán vật
tư , thủ quỹ
Kế toán đội
22

đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Phần II
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây
dựng Hà Thanh - Phú Thọ.
2.1. Hình thức kế toán và đặc điểm phần hành kế toán tại công ty :
2.1.1. Hình thức kế toán tại công ty :
Dựa vào tình hình thực tế sản xuất của công ty, bộ máy cán bộ kế toán để
tiến hành hiệu quả của công việc kế toán trong công ty, công ty đã lựa chọn :
- Hình thức ghi sổ kế toán : Nhật ký chung.
- Niên độ kế toán quy định : Từ 1/1 đến 31/12 năm dơng lịch.
- Phơng pháp kiểm kê hàng tồn kho : Kê khai thờng xuyên.
- Kỳ kế toán : Quý
Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong công ty là các văn bản quyết
định chung của Bộ Tài Chính. Toàn bộ công tác ghi chép, tính toán, xử lý thông
tin tài chính của công ty đợc thực hiện trên máy.
- Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh :
Tại công ty cổ phần xây dựng Hà Thanh, toàn bộ công tác kế toán
thực hiện trên máy vi tính, do vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành t-
ơng đối thuận tiện. Công việc kế toán quan trọng nhất là việc lập, xử lý, phân
loại chứng từ, định khoản kế toán và nhập vào máy. Thông tin đầu ra (sổ sách,
báo cáo kế toán ...) đều do máy tự xử lý thống kê, tập hợp trên cơ sở đầu vào.
Đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trình
tự kế toán trên máy vi tính đợc tiến hành theo các bớc sau :
Kế toán nhập dữ liệu ban đầu dựa trên các chứng từ kế toán phát
sinh và định khoản máy sẽ tự động tính toán, tập hợp chi phí trên các tài khoản
chi phí chi tiết theo đối tợng tập hợp dựa trên mã số đợc mã hoá theo từng công
trình và từng khoản mục chi phí.

Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
23
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Cuối kỳ kế toán nhập sản phẩm dở dang và khối lợng sản phẩm hoàn
thành sau đó máy sẽ tự động xử lý thông tin, kết chuyển chi phí sang tài khoản
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Căn cứ vào sản lợng sản phẩm hoàn thành, máy tự kết chuyển giá trị khối
lợng hoàn thành của từng công trình, hạng mục công trình sang tài khoản giá
vốn hàng bán.
2.1.2. Đặc điểm phần hành kế toán tại công ty :
- Đối tợng, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng
chi phối đến toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Xuất phát từ đặc điểm riêng của nghành xây dựng cơ bản và đặc điểm tổ
chức sản xuất trong kỳ nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty đợc xác
định là những công trình, hạng mục công trình riêng biệt.
Mỗi công trình, hạng mục công trình do công ty thực hiện khi khởi công
đến khi hoàn thành đều đợc mở sổ chi tiết theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo
từng khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Công ty thực hiện áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp,
chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất nào sẽ đợc tập hợp trực tiếp vào đối tợng đó.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần xây dựng Hà Thanh.
+ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ

24
đại học kinh tế quốc dân Chuyên
đề tốt nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí sản xuất chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lợng
tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác của giá thành
công trình xây dựng cũng nh phản ánh tình hình sử dụng vật liệu đối với từng
công trình hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu chính: Cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép...
* Chi phí vật t phụ xuất dùng phục vụ xe máy thi công.
* Chi phí nhiên liệu: Dầu diezen, dầu máy, dầu thuỷ lực...
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản
621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở cho từng công
trình, hạng mục công trình. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản khác
: TK141, TK111, TK331.
cụ thể đối với công trình Đờng Văn Miếu Vinh Tiền, tài khoản đợc
mở dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK62116-Công trình đ-
ờng Văn Miếu Vinh Tiền. Việc mở chi tiết TK621 để theo dõi, phản ánh chi
phí sản xuất đợc thực hiện trên phần mềm nh sau:
Tại màn hình giao diện, kích chuột vào nút hệ thống (hệ thống tài
khoản), tại ô "Loại tài khoản", nhấn chuột để vào danh mục loại tài khoản,
chọnchi phí sản xuất kinh doanh, chọn chi phí nhiên vật liệu trực tiếp, nhấn
nút [thêm], nhập số liệu 62116, nhập tên công trình Đờng Văn Miếu
Vinh Tiền, sau đó nhấn nút [ghi], tài khỏan mới sẽ đợc đăng ký.
Do công trình đờng Văn Miếu Vinh Tiền là công trình khoán nên
công ty tạm ứng giá trị khối lợng xây lắp nội bộ về các khoản mục chi phí phát
sinh thông qua TK141- Tạm ứng đợc mở chi tiết cho công trình đờng Văn
Miếu Vinh Tiền là 1420.

Sinh viên: Phạm Văn Chung Lớp KT K37 - Phú Thọ
25

×