Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

105 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tùng Hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.68 KB, 57 trang )

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến to
lớn, thị hiếu người tiêu dùng đa dạng . Cho nên sản phẩm của Doanh nghiệp
muốn cạnh tranh đứng vững trên thị trường phải phấn đấu sản xuất ra sản phẩm
có chất lượng cao mẫu mã đẹp , phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và giá
thành hạ . Để đáp ứng được yêu cầu đó các doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ
các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm .
Trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
là quan trọng.
Để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sản xuất kinh
doanh thể hiện ở số lượng sản phẩm sản xuất ra. Tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là khâu quan trọng không thể thiếu trong hạch toán tại đơn vị
sản xuất kinh doanh. Tiết kiệm chi phí sản xuất luôn được đặt ra như một yêu
cầu cơ bản để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm là
những chi phí sản xuất, là những chi phí gắn liền với một kết quả sản xuất nhất
định. Giá thành sản xuất thấp, giá bán thấp, sản phẩm bán được nhiều thì đời
sống người lao động được nâng lên và ngược lại. Với chức năng thông tin và
kiểm tra chi phí của bộ phận kế toán cung cấp, giúp cho nhà quản trị có cơ sở để
ra các quyết định đúng đắn, kịp thời đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, mặt khác giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để đánh giá chất
lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh
nghiệp.
1
Vì vậy mà khâu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là vấn đề mà các
nhà quản lý luôn quan tâm, việc tìm biện pháp hạ thấp giá thành nâng cao chất
lượng sản phẩm, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường bằng những
sản phẩm có chất lượng tốt nhất, giá thành hạ thấp. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ
giá thành phản ánh trình độ xử lý hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, khả năng vận
dụng máy móc, áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Bởi vậy, em đã đi sâu nghiên
cứu và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương”


Trong phạm vi chuyên đề này bên cạnh phần mở đầu và phần kết luận em
xin trình bầy một số vấn đề chính sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương.
Phần 3: Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương.
Do thời gian nghiên cứu không có nhiều nên em chi nghiên cứu trong
phạm vi:

- Trọng tâm là tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của một
công trình ở công ty.( Công trình Đường vào Uỷ ban nhân dân huyện Bảo Yên -
Lào Cai )
- Số liệu chủ yếu sử dụng trong quý I năm 2008
2
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÙNG HƯƠNG
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
sản xuất - kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương có
ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Tùng Hương được thành lập từ
năm 2001 Do UBND Tỉnh Lào cai cấp giấy phép thành lập , và từ đó chính thức
đi vào hoạt động . Thời gian đầu mới thành lập Công ty chỉ thực hiện những công
trình với qui mô nhỏ vì bước đầu chưa có vốn để đầu tư trang thiết bị hiện đại ,
máy móc còn thô sơ . Tuy khó khăn nhưng do sự cố gắng của Công ty trong quản
lý , tổ chức sản xuất , tập trung mọi năng lực , Công ty đã trụ vững và dần phát
triển đi lên .
Năm 2003 Công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị và phương tiện vận tải

đáp ứng được yêu cầu sản xuất đúng tiến độ và hoàn thành đúng thời gian . Công
ty đã thực hiện được một số công trình có qui mô , có giá trị lớn và đạt được một
số thành công đáng kể như : Công trình đường Yên sơn xã Yên Sơn , công trình
Trụ sở hợp khối các đơn vị UBND Huyện Bảo Yên ....
Đến năm 2004 Công ty đã thực sự trở thành nhà thầu chính với sự hỗ trợ
vốn trong nước và nước ngoài , công ty đã đầu tư máy móc thiết mới và phương
tiện vận tải để đẩy nhanh tiến độ và tiết kiệm được hao phí . Đến nay công ty đã
có chỗ đứng trên thị trường , trong 2 năm trở lại đây Công ty đã đầu tư vốn để
mua sắm mới nhiều trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất nhằm đạt được năng
3
suất cao nhất nắm bắt được các công trình có giá trị cao để thi công . Công ty đang
trên đà phát triển với qui mô lớn tạo ra nhiều công trình xây dựng hoàn thành nâng
cao đời sống cho người lao động có công ăn việc làm . Những thành quả đạt được
trong những năm qua là nhờ sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của toàn thể Ban Giám
đốc , các phòng ban và anh chị em trong toàn Công ty . Với thành quả này tạo tiền
đề vững mạnh cho Công ty bước tiếp trên con đường thành công của mình và tạo
ra nhiều sản phẩm góp phần đổi mới cùng đất nước.

1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh ( Kèm theo sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD )
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương được tổ chức bộ máy gọn nhẹ
nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu quản trị của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của công ty gồm:
- Giám đốc Công ty: Là người lãnh đạo điều hành chung và là đại diện
pháp nhân của công ty có trách nhiệm lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện các hoạt
động kinh doanh, quản lý điều hành công tác tổ chức cán bộ. Đồng thời cũng đại
diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên của công ty
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo chỉ huy công trình, kiểm
tra chất lượng, điều phối máy móc, thiết bị, vật tư nhân lực kế toán tài vụ, trực
tiếp điều hành các công trình và các tổ đội thi công hoàn thành đúng tiến độ chất

lượng công trình đảm bảo. Đồng thời cũng trực tiếp quan hệ với các cán bộ chủ
đầu tư thiết kế, giám sát công việc thi công hàng ngày.
- Phòng kế hoạch, kỹ thuật và vật tư xe máy: Có trách nhiệm giám sát các
công trình thi công, lập hồ sơ thầu, quyết toán hoàn thành các công trình giúp
4
giám đốc quản lý xe, máy, thiết bị và vật tư nhiên liệu của công ty mua sắm trao
đổi vật tư phụ tùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Phòng Kế toán và tổ chức hành chính: Có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ
chức chỉ đạo thực hiện Công tác kế toán và thống kê:
+ Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn và hạch toán kế toán theo quy định của
pháp luật, thu thập thông tin, xử lý thông tin, cung cấp thông tin tình hình tài
chính của đơn vị kịp thời, chính xác, trung thực.
+ Đề xuất và tổ chức thực hiện các biện pháp thu chi để công ty hoạt động
có hiệu quả, quản lý quỹ đúng quy định của pháp luật, cân đối các nguồn để đảm
bảo các hoạt động thu chi của công ty, thống kê theo dõi các chỉ tiêu kinh doanh
của Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về
quản lý nhân sự trong Công ty, quản lý hành chính cơ quan, chuẩn bị cơ sở vật
chất cho các cuộc họp, hội nghị, đề xuất tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong
lĩnh vực lao động, tiền lương. Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ
lao động, an ninh, y tế….
- Ban chi huy các công trình: Có nhiệm vụ chỉ đạo cá tổ sản xuất, các đội
xây dựng trực tiếp thi công, đây là lực lượng lao động nòng cốt của công ty có
đảm bảo đủ năng lực để thi công các công trình.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
5
Sơ đồ:1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của Công ty
6
GIÁM ĐỐC
PGĐ KINH DOANH

PGĐ KỸ THUẬT
PHÒNG KẾ HOẠCH, KỸ THUẬT
VÀ VẬT TƯ XE MÁY
PHÒNG KẾ TOÁN VÀ TỔ
CHỨC HÀNH CHÍNH
BAN CHỈ HUY CÁC CÔNG TRÌNH
ĐỘI
CÔNG
TRÌNH
GT
ĐỘI SX
VẬT
LIỆU
XÂY
DỰNG
ĐỘI
CỘNG
TRÌNH
XÂY
DỰNG
ĐỘI THI
CÔNG

GIỚI
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ( kèm sơ đồ công nghệ
sản xuất sản phẩm )
Công ty TNHH Tùng Hương là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực Xây dựng cơ bản Chuyên thi công các công trình như:
- Thi công xây lắp công trình Dân dụng, Công nghiệp.
- Thi công xây lắp công trình Giao thông, thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt, san

gạt mặt bằng xây dựng
- Thi công xây lắp công trình điện năng có cấp điện áp 35 KV.
- Mua bán xuất nhập khẩu hàng nông, lâm sản, khoáng sản
- Khai thác vật liệu xây dựng: Đá, cát, sỏi. Kinh doanh vận tải hàng hoá
trong nước.
Công ty hoạt động kinh doanh độc lập tự chịu trách nhiệm về toàn bộ tài
sản và các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.Quy trình thi công
mỗi công trình dài nên công tác phục vụ thi công phải linh hoạt, chặt chẽ để
hoàn thành tốt công trình nhận thầu, việc tổ chức thi công các công trình theo
phương pháp khoán gọn cho các đơn vị trong nội bộ công ty.
Do đặc điểm của Công ty chuyên chủ yếu là xây dựng cơ bản cho nên sản
phẩm của xây dựng mang tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công
dài. Nên quy trình sản xuất kinh doanh có đặc điểm riêng. Được thực hiện trên
cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc chỉ định
thầu , trong hợp đồng hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của
công trình cùng với các điều kiện khác . Do vậy tính chất hàng hoá sản phẩm xây
lắp không được thể hiện rõ , nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình
hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu
chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp . Trong ngành xây lắp tiêu chuẩn
7
chất lượng của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật
được duyệt , do vậy doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư
về kỹ thuật , chất lượng công trình . Sản phẩm xây lắp là những công trình , vật
kiến trúc có qui mô , kết cấu phức tạp , sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất
còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất sản phẩm như các loại xe máy , thiết bị ,
nhân công phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình mặt khác , việc xây dựng
còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết khí hậu của địa
phương , cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản , vật tư cho các công trình
rất phức tạp , đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp cho từng
vùng lãnh thổ

Sau đây là sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm : ( Làm mới một tuyến
đường )
Sơ đồ :1.1.3 Quy trình sản xuất làm mới tuyến đường
Công ty TNHH Tùng Hương
8
ĐÀO NỀN ĐƯỜNG ĐẮP NỀN ĐƯỜNG
LÀM HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC
LÀM LỚP
MÓNG ĐƯỜNG
ĐƯA CT
VÀO SỬ
DỤNG
BÀN
GIAO
LẮP ĐẶT HỆ
THỐNG CỌC
TIÊU, B.BÁO
LÀM LỚP
MẶT ĐƯỜNG
Bước 1 : Sử dụng lao động , công cụ , máy móc , đào nền đường
Bước 2 : Sử dụng nhân công kết hợp với vật liệu , máy móc thiết bị tiến
hành gia cố đắp nền đường .
Bước 3: Tiến hành làm hệ thống thoát nước dọc , nước ngang
Bước 4 : Tiến hành thi công làm lớp móng đường , đây là khâu quan trọng
để tạo sự êm thuận cho mặt đường sau này.
Bước 5 : Làm lớp mặt đường tạo độ vững chắc cho đoạn đường
Bước 6 : Lắp đặt hệ thống cọc tiêu , biển báo
Bước 7 : Hoàn thiện , nghiệm thu , quyết toán
Bước 8 : Bàn giao đưa công trình vào sử dụng.

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ( kèm sơ đồ tại Công ty )
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu
trong tổ chức công tác kế toán ở Doanh nghiệp
Căn cứ vào qui mô của Doanh nghiệp , trình độ nghề nghiệp và yêu cầu
quản lý , đặc điểm tổ chức sản xuất , quản lý và điều kiện về cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho việc thu thập , xử lý , cung cấp thông tin
Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ
việc thu thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết đến lập báo cáo. kế toán ở
các tổ đội tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở chứng từ gốc được
công ty phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Nhờ sự tập trung của công
tác kế toán này mà công ty nắm được toàn bộ thông tin từ đó có thể kiểm tra,
đánh giá chỉ đạo kịp thời, kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn
9
nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính
của công ty.
Phòng kế toán công ty có 05 người được tổ chức theo hình thức kế toán
tập trung. Trong đó 01 người tốt nghiệp Đại học Tài chính kế toán, 03 người có
trình độ chuyên môn được đào tạo là Trung cấp kế toán tài chính doanh nghiệp
và trung cấp quản lý kinh tế, 01 văn thư kiêm thủ quỹ đã có thời gian trong công
việc và kinh nghiệm công tác, cụ thể :
+ Kế toán trưởng: Giúp giám đốc tổ chức sản xuất, chỉ đạo, thực hiện toàn
bộ công tác tổ chức kế toán, thống kê, đồng thời việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát
toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính, chịu trách nhiệm về quản lý tài sản, tiền vốn
của Công ty, kế toán trưởng chỉ sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
+ Bộ phận kế toán TSCĐ,CCDC: Có trách nhiệm theo dõi việc tăng giảm,
sửa chữa TSCĐ, CCDC. Tính và trích khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử
dụng, phân bổ chi phí CCDC đồng thời thực hiện theo dõi việc điều chuyển
TSCĐ, CCDC đang sử dụng ở các bộ phận khác của công ty.

+ Bộ phận kế toán thanh toán: Có trách nhiệm tiến hành tính lương và
BHXH phải trả cho người lao động trong công ty, mặt khác ghi chép kế toán
tổng hợp tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Chịu trách nhiệm thanh toán
công nợ, cập nhật các chứng từ về tiền gửi Ngân hàng, giúp giám đốc có kế
hoạch thu chi một cách hợp lý.
+ Bộ phận kế toán vật tư: Theo dõi công việc nhập xuất vật tư, nguyên
liệu, cung cấp dụng cụ.
+ Thủ quỹ: quản lý tiền mặt và trực tiếp thu, chi quỹ tiền mặt của công ty
đông thời tiến hành ghi vào sổ quỹ.
10
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được khái quát bằng sơ
đồ sau:
Sơ đồ: 1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty TNHH Tùng Hương
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ( kèm sơ đồ kế toán CPSX và
tính giá thành tại Công ty )
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ , cụ
thể theo quyết định số 15/2006/QĐ/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính, như:
+ Chứng từ ghi sổ được mở theo tháng đối với loại chứng từ của các nghiệp
vụ thu- chi tiền, mua hàng, và được mở theo từng đối tượng tính giá thành.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để phản ánh các chứng từ ghi sổ đã lập
trong kỳ và để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
11
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN

TSCĐ,
CCDC
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
KẾ TOÁN CÁC ĐỘI THI CÔNG
+ Sổ cái các tài khoản: Mỗi sổ cái được mở cho một tài khoản cấp 1; Cơ sở
ghi sổ là các chứng từ đã được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ
cộng sổ cái các tài khoản vào bảng cân đối số phát sinh.
+ Ngoài ra công ty còn mở các sổ chi tiết để theo dõi chi tiết các khoản
phải thu, phải trả, giá thành các công trình,…, về cơ bản đều theo mẫu bắt buộc
và mẫu hướng dẫn.
Quy trình ghi sổ được khái quát bằng sơ đồ sau:
12
Sơ đồ: 1.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
Chứng từ ghi sổ
Sổ Qũy Chứng từ
Gốc
Sổ kế toán chi tiết
TK 621,…, 627
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc
Sổ đăng ký chứng
từ gốc ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK
621, …, 627
Bảng cân đối số phát
sinh
Bảng tổng hợp
Thẻ giá

thành
13
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi cuối tháng
PHẦN 2:
Sổ Qũy Chứng từ
Gốc
Sổ kế toán chi tiết
TK 621,…, 627
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc
Sổ đăng ký chứng
từ gốc ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK
621, …, 627
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo Tài chính
Bảng tổng hợp
Thẻ giá
thành
14
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÙNG HƯƠNG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng
Hương.
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán
* Đối tượng tập hợp chi phí

Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản mà sản phẩm xây lắp
và tình hình thực tế của Công ty với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất từ
thi công xây dựng công trình cho đến khi nghiệm thu bàn giao công trình,
hạng mục công trình thường kéo dài, do đó để đáp ứng yêu cầu quản lý công
tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là
từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất của Công ty còn có thể là sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành
bàn giao đều được theo dõi chi tiết trên sổ chi phí để tập hợp chi phí sản xuất
thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các công trình,
hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết trên cùng một trang sổ theo các
yếu tố chi phí tạo nên giá thành sản phẩm.
Bao gồm :
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí máy thi công
- Chi phí sản xuất chung .
15
Sổ chi phí sản xuất được tổng hợp theo từng tháng, từng quý luỹ kế đến
mỗi năm, cuối quý. Cuối mỗi tháng dựa trên sổ chi phí của tất cả các công trình,
kế toán tổng hợp số liệu lập bảng chi phí sản xuất trong tháng. Hết mỗi quý, từng
các bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong quý làm cơ sở cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành từng quý và lập báo cáo chi phí sản
xuất và tính giá thành mỗi quý .
* Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tùng
Hương:
Với quy mô sản xuất kinh doanh vừa và lớn các nghiệp vụ phát sinh nhiều,
do đó Công ty đã chọn hình thức kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo
phương pháp trực tiếp. Để nắm bắt được tình hình chi phí sản xuất của Công ty
và phục vụ cho việc tính giá thàng sản phẩm xây lắp , Công ty tổ chức tập hợp

chi phí sản xuất theo khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Cho phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn và
đóng vai trò quan trọng trong giá thành xây dựng. Tại Công ty TNHH Tùng
Hương, nguyên vật liệu được dùng nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng
công dụng khác nhau và sử dụng theo mục đích khách nhau. Do đó việc hạch
toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đó
16
xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính
xác trong giá thành công trình xây dựng .
Là loại chi phí trực tiếp cho nên phí nguyên vật liệu được hạch toán trực
tiếp vào từng đối tượng sử dụng (các công trình, hạng mục công trình) theo giá
thực tế của từng loại vật liệu. ở Công ty căn cứ vào khối lượng của từng công
trình, phòng kế hoạch kỹ thuật triển khai theo hình thức giao kế hoạch thi công
hay giao khoán gọn cho các đội. Mặt khác, Công ty còn tổ chức một đội khai
thác đá xây dựng, đây là một trong những nguyên vật liệu chủ yếu của công trình
xây lắp do vậy đã tạo điều kiện chủ động trong việc cung cấp nguyên vật liệu .
Hàng tháng, căn cứ vào chứng từ gốc các hoá đơn mua vật liệu kế toán sẽ
tập hợp chứng từ chi phí nguyên vật liệu theo từng công trình .
Trích mẫu hoán đơn chứng t ừ
Mẫu 1
Hoá đơn
( GTGT )
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 20 tháng 3 năm 2008
Mẫu số: 01

GTKT-
3LL
AL/2005B
0021056
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Hà Phương
Địa chỉ: thị trấn phố Ràng - Bảo Yên - Lào Cai . Số tài khoản:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trung Lượng
Tên đơn vị: Công ty TNHH Tùng Hương
Địa chỉ: thị trấn phố Ràng .
17
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số thuế:
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT trên, kế toán lập phiếu chi và hạch toán:
Nợ TK 621: 114.250.000
Nợ TK 133: 5.712.500
Có TK 111: 119.962.500
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và định mức sử dụng vật liệu đội trưởng
công trình lập phiếu xuất vật tư được phòng kế hoạch duyệt .
Trường hợp vật tư mua về xuất thẳng cho đội thi công công trình không
qua kho Công ty, kế toán hạch toán trực tiếp trên tài khoản 621 (Chi tiết cho
từng đối tượng công trình).
Mẫu 2
Trích : Bảng tổng hợp xuất vật liệu
Tháng 3/ 2008
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 Cát vàng m
3

4.570 25.000 114.250.000
Cộng tiền hàng: 114.250.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 5.712.500
Tổng cộng thanh toán 119.962.500
Số tiền viết bằng chữ: (Một trăm mười chín triệu chín trăm sáu hai ngàn năm
trăm đồng)
18
Chứng từ
Nội dung
Xuất cho sản xuất chính
Số Ngày Khối lượng Thành tiền
20/3 Đá các loại :
- Đá hộc 555 m
3
19.425.000
- Đá 4 x 2 303 m
3
13.635.000
- Đá 1 x 2 211 m
3
10.972.000
26/3 Xi măng Thanh Ba 15.076 kg 98.000.000
27/3 Nhựa đường 16.363 101.450.600
30/3 Sỏi 448 m
3
35.802.000
Tổng 279.284.600
Mẫu 3
Phiếu xuất kho
Số : 03

Ngày 20 / 3/ 2008
Người nhận : Nguyễn Trung Lượng
Xuất cho công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên
STT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
Đá các loại :
m
3
- Đá hộc
m
3
555
35.000
19.425.000
- Đá 4 x 2
m
3
303
45.000
13.635.000
- Đá 1 x 2
m
3
211
52.000
10.972.000
19
Xi măng Thanh
Ba
kg
15.076

6.500
98.000.000
Nhựa đường
Kg
16.363
6.200
101.450.600
Sỏi
m
3
448
80.000
35.802.000
Tổng cộng
279.284.600
Phiếu xuất vật tư được lập thành 2 liên , 1 liên do người nhận vật tư giữ, 1
liên do thủ quỹ giữ để theo dõi và nộp lại cho kế toán vật tư để lấy số liệu ghi
vào bảng tổng hợp xất vật tư. Bảng tổng hợp xuất vật tư được lập cho từng loại
vật liệu và chi tiết cho từng công trình .
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi vào trong sổ nghiệp vụ kinh tế phát
sinh .
Mẫu 4
Công ty TNHH Tùng Hương
Chứng từ ghi sổ
Số 101
Ngày 31/3/2008
Nội dung Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có
Xuất kho vật liệu thi công công 621 152 279.284.600
20

trình đường vào UBND huyện
Bảo Yên
Cộng 279.284.600
Kèm theo .. . chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Công ty TNHH Tùng Hương sử dụng, TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp" để kết chuyển các phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất.
Nếu dùng cho quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào TK 642 và dùng cho
xây dựng cơ bản được kết chuyển thẳng vào TK 241 "Xây dựng cơ bản dở
dang". Cuối tháng, căn cứ vào số liệu của: Bảng tổng hợp xuất vật liệu; các
Chứng từ ghi sổ liên quan; để ghi vào “Sổ cái TK 621”.
Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp được tập hợp trên TK 621, đến cuối quý kế
toán mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tính giá
thành theo định khoản .
Nợ TK 154 – Chi tiết công tr ình
Có TK 621– Chi tiết công tr ình
Mẫu 5:
Công ty TNHH Tùng Hương
Sổ Cái TK 621
Tháng 3 năm 2008
Ngày Chứng từ Diễn giải TK Số tiền
GS Số NT Nợ Có
31/03 PC56 Cát vàng 111 114.250.000
31/03 101 31/03 Đá các loại 152 44.032.000
21
31/03 101 31/03 Xi măng Thanh Ba 152 98.000.000
31/03 101 31/03 Sỏi 152 35.802.000
31/03 101 31/03 Nhựa đường 152 101.450.600
31/03 531 31/03 - K.chuyển C.phí 154 393.534.600
Cộng 393.534.600 393.534.600

Người lập Kế toán trưởng
Với mục đích kinh doanh có hiệu quả, tự hạch toán kinh tế độc lập thì
càng hạch toán chính xác các khoản chi phí bao nhiêu thì càng tạo điều kiện cho
quản lý bấy nhiêu. Đặc biệt là khoản chi phí nguyên vật liệu, ảnh hưởng trực tiếp
ngay đến kết quả kinh doanh. Hạch toán chính xác cùng với việc tiết kiệm
nguyên vật liệu góp phần giảm giá thành, tăng lợi nhuận.
2.1.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
Ở Công ty TNHH Tùng Hương hiện nay, trong điều kiện máy thi công còn
hạn chế chưa đáp ứng được đầy đủ hết yêu cầu thi công và một phần do các công
trình hoạt động thi công ở xa nhau nên hiệu quả sử dụng chưa thật sự cao nên chi
phí về nhân công lao động thủ công của Công ty chiếm tỷ lệ khá lớn. Vì vậy,
khâu quản lý chi phí nhân công là một khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí và
hạ giá thành sản phẩm.
Việc quản lý tốt chi phí nhân công giúp cho Công ty quản lý được lực
lượng lao động một cách khoa học, hợp lý nâng cao năng suất và chất lượng lao
động. Đồng thời, tạo điều kiện giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người
lao động trong Công ty. Vì vậy, trong quy trình về công tác tổ chức lao động,
giám đốc đề ra các yêu cầu sau :
22
Các đội sau khi nhận được công trình phải bằng mọi cách huy động lực
lượng công nhân trong danh sách đội quản lý, hạn chế tối đa việc thuê lao động
bên ngoài, chỉ thuê nhân công bên ngoài theo hợp đồng trong trường hợp công
trình bước vào giai đoạn nước rút hoặc công nhân của Công ty không đảm đương
được hoặc những công trình ở tỉnh xa không thể di chuyển hết số công nhân
được (do liên quan đến việc lo lán trại chỗ ăn nghỉ cho công nhân...)
Dù là Công ty thực hiện khoán cho các đội nhưng các đội trước khi thuê
công nhân ngoài phải tính toán cụ thể công việc đơn giá và thời gian thuê. Trong
trường hợp làm khoán (hợp đồng kinh tế) phải ghi rõ số lượng thực tế hoàn
thành, đơn giá lương cho một khối lượng sản phẩm và số tiền lương được hưởng
theo khối lượng sản phẩm làm ra.

Trong khoản mục chi phí nhân công của Công ty bao gồm:
- Tiền lương và các khoản có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản
xuất.
- Chi phí nhân công thuê ngoài.
Đội trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân trong đội thực hiện thi công
phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo
dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc thanh toán
tiền lương sau này.
Bảng chấm công và hợp đồng lao động đối với công việc giao khoán
của đội sản xuất là cơ sở ban đầu để chia lương cho người lao động hàng
tháng .
Khi khối lượng công việc hoàn thành, đội trưởng cùng với đại diện phòng
kế hoạch kỹ thuật kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu khối lượng. Sau khi kết
23
thúc công việc phải có biên bản thanh lý hợp đồng, đồng thời làm bảng thanh
toán gửi lên phòng kế toán làm cơ sở để thanh toán.
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp thuê ngoài thi công thì chi phí nhân công thi ngoài
được hạch toán như sau:
Nợ TK 622 – Chi tiết công trình
Có TK 111
Mẫu 6
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG
Căn cứ vào nội dung hợp đồng: lao động thuê khoán ngoài ngày 3/3/2008.
Bên A: Ông Nguyễn Trung Lượng - Chức vụ đội trưởng Đội sản xuất
Bên B: Ông Lê Hữu Ước
Địa chỉ: TT Phố Ràng – huyện Bảo Yên
Hôm nay ngày 26/3/2008 hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng với nội
dung sau :
STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn gi á Thành tiền

1 Rải đá dăm m
2
7.180 2.000 14.360.000
2 Đào rãnh thoát nước md 4.120 2.000 8.364.000
Tổng cộng 22.724.000
24
Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lượng và thanh toán ngay 100% tổng
trị giá : 22.724.000đ ( Hai hai triệu, bảy trăm hai tư nghìn đồng chẵn )
Đại diện bên A Kỹ thuật A Đại diện bên B
Với ví dụ trên, kế toán ghi vào sổ theo định khoản :
Nợ TK 622: 22.724.000
Có TK 111: 22.724.000
- Đối với trường hợp công nhân của đội trực tiếp thi công công trình thì
chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng chấm công và
bảng thanh toán tiền lương.
Tháng 3/2008 tập hợp được chi phí nhân công của công trình đường vào
UBND huyện Bảo Yên như sau:
Mẫu 7
Bảng tập hợp chi phí nhân công
Đơn vị tính: đồng
ST
T
Nội dung Khối lượng Thành tiền Ghi chú
1 Rải đá dăm 500 m
2
14.360.000
2 Đào rãnh thoát nước 700 md 8.364.000
3 Tiền lương công nhân 89.433.000
Cộng 112.157.000
Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán thực hiện các bút toán:

Nợ TK 622 (CTr: UBND huyện Bảo Yên): 89.433.000
Có TK 334: 89.433.000
25

×