Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

106 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Lilama 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.5 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
~*~
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA3
Họ và tên sinh viên : Lê Đức Quân
Lớp : Kế toán K37 Phú Thọ
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Văn Công
Phú Thọ, tháng 7 năm 2008
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua thực hiện chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước,
diện mạo nước ta ngày càng khởi sắc, đất nước đang thay đổi từng ngày, từng giờ.
Đóng góp không nhỏ vào sự thay đổi đó là sự nỗ lực phấn đấu của ngành Xây lắp.
Xây lắp là hoạt động mang tính chất tiền đề để tạo ra cơ sở vật chất cho quá
trình tái sản xuất xã hội, tức là nó tạo ra những TSCĐ cơ bản quyết định sức mạnh
của nền kinh tế và quyết định sức cạnh tranh của Doanh nghiệp.
Cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác khi chuyển sang cơ chế thị
trường, các đơn vị thuộc ngành Xây lắp trở thành đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đá đó kế toán không còn là hình thức như
trước đây, mà đã trở thành một công cụ sắc bén của quản lý, cung cấp các thông tin
một cách chính xác, kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý, đảm
bảo cho Doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đứng vững trên thương
trường. Trong đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành luôn được coi
là công tác trọng tâm của kế toán các Đoanh nghiệp Xây lắp. Bởi vì các Đoanh
nghiệp phải cạnh tranh bằng giá cả và chất lượng cho nên điều đầu tiên chúng ta phải
quan tâm là giá thành thì mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch và thu được lợi nhuận
cao.


Qua thực tế đó, nhận thức lo tầm quan trọng cửa công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau khi đi sâu và khảo sát, nghiên của tình
hình thực tế và công tác này ở Công ty Cổ phần Lilama 3 em xin chọn viết đề tài:
"Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Lilama 3".
Qua bài viết này, Em muốn vận dụng những lý luận về hạch toán kế toán đã
được học vào thực tiễn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công Ty Cổ phần Lilama 3 từ đó có những ý kiến đóng góp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tại đơn vị thực tập.
3
Chuyên đề tốt ngoài phần mở dầu và kết luận bao gồm các phần sau:
Phần 1 : Tổng quan về công ty cổ phần Lilama3 .
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần LILAMA3 .
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty Cổ phần .
Do trình độ nhận thức và thời gian nghiên cứu khảo sát thực tế có hạn, bên
cạnh đó, đối tượng nghiên cứu lại rất rộng và phức tạp nên bài viết không khỏi những
sai sót và hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo
để bài viết của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy giáo PGS. TS
Nguyễn Văn Công cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán đã tạo điều kiện
cho em hoàn thành chuyên đề này.
4
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA3:
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
sản xuất – kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lilama 3 có ảnh hưởng đến kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tiền thân của Công ty cổ phần LILAMA3 là doanh nghiệp Nhà nước thuộc

Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA3), được thành lập ngày 01/12/1960 với
tên gọi đầu tiên là công trường lắp máy Cl Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ. Do nhu cầu
phát triển đất nước đòi hỏi có nhiều nhà máy xí nghiệp ra đời, tạo ra nhiều của cải vật
chất cho xã hội và nhu cầu phát triển của ngành Lắp máy, ngày 01 tháng 12 năm
1984 công trường Lắp máy Cl được gia nhập Liên hiệp các xí nghiệp Lắp Máy và đổi
tên thành xí nghiệp Lắp máy số 3 theo quyết định số: 001 A- BXĐ/TCLĐ của Bộ
Xây Dựng đến tháng 01 năm 1996 Liên hiệp các xí nghiệp Lắp Máy được đổi thành
Tổng Công Ty Lắp Máy Việt Nam. Xí nghiệp Lắp máy số 3 đổi thành Công ty Lắp
máy và Xây dựng Số 3 theo quyết định số 05/BXĐ-TCLĐ ngày 27 tháng 01 năm
1996 của Bộ Xây Dựng. Công ty có nhiều chức năng chủ yếu là xây dựng cơ bản.
Hiện nay Công ty gồm có 4 xí nghiệp và có 9 đội công trình trực thuộc Công ty.
Một số công trình điển hình như: Nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ), nhà máy
supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, các nhà máy nhiệt điện Phả Lại; Nhiệt điện
Uông Bí; Trung tâm hội nghị Quốc Gia; Nhà máy lọc dầu Dung Quất,Nhà máy xi
măng Yên Bình ... Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân huy
chương cao quý, năm 2000 Công ty được Chủ tịch nước thưởng huân huy chương
Độc lập hạng III.
Thực hiện Quyết định số: 04/QĐ-BXĐ, ngày 04/01/2005 “về việc thực hiện
sắp xếp, đổi mới, phát triển các Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp nhà
nước thuộc Bộ xây dựng thành Công ty Cổ phần” của Bộ xây dựng. Công ty Lắp máy
và xây dựng số 3 chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần LILAMA3. Công ty Cổ
phần LILAMA3 có trụ sở giao dịch chính tại: 927 Đại lộ Hùng Vương - TP.Việt Trì -
T.Phú Thọ. Từ khi công ty tiến hành cổ phần hoá sản lượng và doanh thu của công ty
5
ngày càng cao. Các công trình lắp giáp, thiết kế mà công ty xây dựng mang tầm quan
trọng quốc tế. Công ty cổ phần LILAMA3 có nguồn vốn ban đầu một phần do nhà
nước cấp cụ thể 51%, còn công ty chiếm dữ 41% vốn. Tổng giá trị nguồn vốn thực tế
của công ty cổ phần LILAMA 3 cho đến ngày 30/06/2007 là: 51.500.000.000đ .Trong
đó:
- Vốn cố định: 30.900.000.000, đ

- Vốn lưu động: 20.600.000.000, đ
- Vốn nhà nước: 26.265.000.000, đ
- Vốn vay và vốn cổ đông: 25.050.000.000, đ
Bảng 1.1.: Bảng kết quả kinh doanh của Công ty LILAMA3
Từ năm 2005 - 2007
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm 2007
1. Tổng vốn kinh doanh
Trong đó: Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
94.492
83.166
11.326
101.707
90.191
11.516
110.526
97.254
13.272
2. Tổng doanh thu 72.348 98.559 121.158
3. Tổng chi phí sản xuất 69.325 93.577 114.374
4. Lợi nhuận trước thuế 3.023 4.982 6.784
5. Lợi nhuận sau thuế 2. 176,6 3.587,1 4.884,5
6. Nộp ngân sách 846,4 1.394,9 1.899,5
7. Tổng số CNV

Trong đó CNSX
1.000
839
1.220
1.078
1.300
1.115
8. Tiền lương bình quân 1,4 1,6 1,95
9.Giá trị TSCĐ bình quân trong năm 1.483,5 1.768,09 1.890.9
Với thực trạng trên, có thể thấy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ngày một phát triển, mức độ tăng chênh lệch giữa các năm tương đối cao, và
tăng đều giữa các chỉ tiêu. Điều này cho thấy công ty sẽ tiếp tục phát triển mạnh
trong thời gian tới.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
6
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần LILAMA3 được tổ chức theo chế độ
một thủ trưởng điều hành trực tuyến. Đứng đầu là Tổng giám đốc chỉ đạo chung mọi
hoạt động của Công ty. Giúp việc trực tiếp cho giám đốc là 04 phó tổng giám đốc.
Tiếp đến là các trưởng phòng ban chức năng và các giám đốc xí nghiệp, đội trưởng
bộ phận sản xuất và kinh doanh khác. Công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng xí nghiệp,
từng đội sản xuất. Tổng giám đốc là người đứng đầu Công ty, giữ vai trò lãnh đạo
chung chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước, trước Công ty về hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ
công nhân viên trong Công ty và thực hiện ký kết, tổ chức thực hiện những hợp đồng
kinh tế đã ký. Dưới Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc phụ trách các khối trong
Công ty, có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo các phòng ban cấp dưới và có trách nhiệm
thi hành những chỉ định của Tổng giám đốc về trách nhiệm đó thông qua các phòng
ban chức năng.
Phòng Cung ứng vật tư: Có nhiệm vụ cung ứng toàn bộ số vật tư mà Công ty
cần để đảm bảo cho quá trình hoạt động liên tục của các xí nghiệp, đội sản xuất trong

quá trình thi công tại các công trình.
Phòng Tài chính - Kế toán: Phải hoàn tất trách nhiệm, thủ tục của thủ quỹ,
lập theo dõi kiểm tra và lên các báo tài chính, cung cấp kịp thời các thông tin về kinh
tế, tài chính giúp lãnh đạo Công ty có quyết định đúng đắn.
Phòng Tổ chức - Lao động: Nhiệm vụ đảm bảo cung ứng đủ lực lượng lao
động cả về số lượng và chất lượng. Quản lý hồ sơ nhân lực và lên kế hoạch đào tạo
ký kết hợp đồng lao động. Lập các phương án phân phối tiền lương cho công ty.
Phòng Hành chính: Chức năng cơ bản là tổ chức quản lý và thực hiện công
tác hành chính quản trị, phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị,
các tổ chức đoàn thể và cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Thực hiện công việc văn thư, lưu trữ hồ sơ, văn bản và con dấu, phục vụ các hội
nghị, các buổi họp và các ngày lễ, ngày kỷ niệm .
Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng công
trình và sản phẩm vật liệu, nghiên cứu các hồ sơ thiết kế, đề xuất các hồ sơ thiết kế,
7
đề xuất các giải pháp kỹ thuật, các phương án thi công, tổ chức hướng dẫn các đơn vị
thi công nhằm mục tiêu đảm bảo chất lượng công trình thi công. Chuẩn bị hồ sơ đấu
thầu, lập các hợp đồng kinh tế, tính toán các đơn giá dự thầu, đơn giá thi công, quyết
toán công trình, hạng mục công trình với chủ đầu tư.
Phòng quản lý máy: Chức năng nhiệm vụ theo dõi và quản lý máy, thiết bị
thi công an toàn lao động của Công ty.
Ngoài ra còn có các xí nghiệp, các đội trực thuộc trực tiếp tham gia vào quá
trình thi công của Công ty thực hiện các công việc điều khiển các cỗ máy, các thiết
bị. Phục vụ cho việc xây lắp các công trình được đảm bảo đúng tiêu chuẩn và kịp
thời.
Sơ đồ 1.1.: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần LILAMA3.
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
8
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

P.T GIÁM
ĐỐC KINH
DOANH
PHÒNG CUNG ỨNG -VẬT TƯ
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG QUẢN LÝ MÁY
PHÒNG TỔ CHỨC - LAO ĐỘNG
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
XÍ NGHIỆP LẮP MÁY 3.1.
XÍ NGHIỆP LẮP MÁY 3.4
XÍ NGHIỆP LẮP MÁY 3.2
XÍ NGHIỆP LẮP MÁY3.3
CÁC ĐỘI TRỰC THUỘC KHÁC
P.T GIÁM
ĐỐC NỘI
CHÍNH
P.T GIÁM
ĐỐC KỸ
THUẬT
P.T GIÁM
ĐỐC THI
CÔNG
Tổ chức sản xuất của Công ty được thực hiện theo một quy trình nghiêm
ngặt và khép kín và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất.
Trình tự công việc Bộ phận, phòng ban thực hiện
1


2
3
4
5
6
7
8
9
(1) Tổ chức tham gia đấu thầu (Phòng kinh tế - Kỹ thuật):
9
Xem xét, ký HĐKT giao nhận
thầu
Tính K/lượng công việc. Lập biện
pháp thi công
Lập các kế hoạch thi công chi tiết
về: Nhân lực, tổ chức bộ máy
Tổ chức thi công
Bàn giao, thanh Q. toán công
trình, hạng mục CT. Thanh lý
hợp đồng
Bảo hành công trình
Điều động nhân lực, máy thi
công. Cung ứng vật tư, tiền cho
đơn vị thi công
Kiểm tra, nghiệm
thu kỹ thuật
Tổ chức tham gia đấu thầu
1. Phòng Kinh tế - Kỹ thuật
2. Phòng Kinh tế - Kỹ thuật
Phòng Tài chính - Kế toán

3. Phòng Kỹ thuật
4. - Phòng Kinh tế - Kỹ thuật
Các xí nghiệp, đội công trình
5. Các phòng ban:
- Phòng Kinh tế - Kỹ thuật
- Phòng Tổ chức - Lao động
- Phòng cung ứng vật tư
- Phòng Tài chính - Kế toán
-Phòng quản lý máy
6. Các XN, đội công trình
7. - Phòng Kinh tế - Kỹ thuật
- Các xí nghiệp, đội công trình
- Giám sát kỹ thuật bên A

8. - Phòng Kinh tế - Kỹ thuật
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng Cung ứng vật tư
- Chủ đầu tư (Bên A)
9. - Phòng Kinh tế - Kỹ thuật
- Các XN, đội công trình
(2) Xem xét, đàm phán, ký hợp đồng giao nhận thầu: Sau khi nhận được thông
báo thắng thầu của chủ đầu tư. Phòng kinh tế - kỹ thuật thực hiện thương thảo hợp
đồng với chủ đầu tư trước khi ký hợp đồng giao nhận thầu.
(3) Căn cứ vào khối lượng theo hợp đồng, phòng kinh tế - kỹ thuật xây dựng
biện pháp tổ chức thi công, trên cơ sở đó xây dựng dự toán thi công (căn cứ vào các
định mức kinh tế - kỹ thuật của chuyên ngành).
(4) Trình Tổng Giám đốc phê duyệt dự toán thi công công trình:
(5) Cung ứng vật tư nguyên liệu theo dự trù mua bán vật tư được duyệt.
(6) Tổ chức công tác sản xuất:
(7) Thực hiện việc kiểm tra nghiệm thu kỹ thuật tại công trường (có xác nhận

của kỹ thuật bên A, tư vấn giám sát, đơn vị thi công).
(8) Thực hiện nghiệm thu:
(9) Bảo hành công trình: Thực hiện việc sửa chữa, bảo hành thiết bị theo điều
khoản cam kết trong hợp đồng kinh tế.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty cổ
phần Lilama3
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty gồm theo hình thức kế toán tập trung.
Đứng đầu là kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo điều hành, các thành viên khác chịu
trách nhiệm về các phần hành kế toán khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với
nhau tạo thành một hệ thống kế toán đồng bộ
Tại phòng kế toán Công ty mọi công việc vào sổ kế toán được thực hiện trên
máy vi tính, người phụ trách phần hành kế toán nào thì sẽ được mở trình kế toán cho
phần hành đó. Người phụ trách mỗi phần hành kế toán sau khi nhận được các chứng
từ ban đầu (chứng từ gốc), kế toán kiểm tra phân loại xử lý chứng từ, phản ánh
nghiệp vụ kế toán vào máy theo phần hành của mình, sau đó máy tính sẽ tự lên các sổ
kế toán chi tiết và tổng hợp.Sau quá trình tổng hợp kế toán, việc lập các báo cáo kế
toán sẽ được máy vi tính tự thực hiện.
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung về công tác tổ chức quản
lý kế toán của Công ty, là người điều hành chung bộ máy kế toán và trực tiếp giúp
10
Giám đốc trong việc cân đối khả năng tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
Chịu trách nhiệm tổ chức từng phần việc kế toán cho kế toán viên.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán chi
tiết, lập chứng từ ghi sổ, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch
toán, lập các báo cáo tài chính.
Kế toán Tiền mặt - Tiền gửi Ngân hàng: Có nhiệm vụ mở sổ kế toán chi
tiết, lập và nhận các chứng từ liên quan đến công việc của mình, ghi sổ kế toán chi
tiết và tổng hợp để phản ánh tình hình thu - chi, tồn quỹ tại các quỹ tiền mặt, tiền gửi
và tiền vay của Công ty ngoài ra còn trực tiếp theo dõi công nợ phải thu. Từ đó lên

các báo cáo kế toán phục vụ cho công tác quản lý tài chính của Công ty.
Kế toán vật tư, thuế, chi phí trả trước: Có nhiệm vụ nhận, kiểm tra chứng
từ và ghi sổ kế toán chi tiết và vào sổ tổng hợp để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo đúng quy định, kê khai, quyết toán thuế,
theo dõi và phân bổ chi phí trả trước.
Kế toán Tài sản cố định, Đầu tư XDCB: Có nhiệm vụ nhận và kiểm tra
chứng từ kế toán liên quan đến phần việc mà mình phụ trách, tính và trích khấu hao
tài sản cố định, cập nhật chứng từ vào sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để theo dõi về
tình hình biến động tài sản cố định và theo dõi tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của
Công ty.
Kế toán Tiền lương và Bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ nhận, kiểm tra, tính,
lập các bảng chấm công, bảng thanh toán lương và các khoản thu từ lương của người
lao động theo đúng quy định của nhà nước.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm
vụ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng tập hợp để phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm cuối mỗi kỳ hạch toán của công ty, đồng thời lên biểu
giá thành theo đối tượng tính giá thành nhằm phục vụ cho công tác quản lý của lãnh
đạo Công ty.
11
Thủ Quỹ: Có nhiệm vụ nhập, xuất quỹ và quản lý tiền mặt ở tại Công ty.
Hàng ngày tiến hành ghi chép sổ quỹ, lập báo cáo quỹ và thường xuyên đối chiếu sổ
quỹ với sổ kế toán tiền mặt.
Nhân viên kế toán ở các Xí nghiệp đội trực thuộc: Tại các xí nghiệp, đội
công trình, các kế toán viên có nhiệm vụ thu thập các chứng từ kế toán ban đầu tại
các đội công trình. Tại đây việc thu thập chứng từ tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất thi
công đối với từng công trình của Công ty. Sau đó định kỳ giao các chứng từ đã thu
thập được lên phòng kế toán của Công ty để xin thanh toán.
Sơ đồ 1.3.: Sơ đồ bộ máy kê toán tại công ty cổ phần LILAMA 3:




12
Kế toán
vốn
bằng
tiên
(Tiền
mặt,
TGNH)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(quản lý chung)
Kế toán tổng hợp (Phó trưởng
phòng kế toán)
- Tổng hợp tính giá thành SP
- Lập các báo cáo TC tháng,
quý, năm.
- Quản lý theo dõi trực tiếp
Kế toán
lương
và các
khoản
tính
theo
lương
Kế toán
vật tư,
thuế
GTGT,
các
chi phí

phân bổ
Kế toán
giáo
khoán
nội
bộ
Kế toán
đầu
tư XDCB,
TSCĐ
Kế toán
theo
dõi
cổ phần
Kế toán
theo dõi
công nợ
phải thu,
phải trả
Thủ
quỹ
Hệ thống kế toán các xí nghiệp, Xưởng, đội công trình trực thuộc
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
* Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán.
+ Các loại sổ kế toán chi tiết Công ty đang áp dụng: Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền
gửi ngân hàng, sổ chi tiết thanh toán người mua hàng, sổ chi phí sản xuất kinh doanh,
sổ chi tiết vật tư thành phẩm hàng hoá, sổ kế toán chi chiết các tài khoản.
+ Từ những ưu điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung là dễ làm, dễ hiểu,
rõ ràng, kiểm tra, kiểm soát nhanh chóng và kịp thời nên Nhà máy đã áp dụng hình
thức kế toán NKC. Theo hình thức này thì các loại sổ kế toán gồm: NKC, sổ nhật ký

chuyên dùng, Sổ cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ
nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, đồng thời ghi
vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp
vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5…ngày) hoặc cuối
tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số
liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lắp do
một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối kỳ cộng số liệu trên sổ cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo Tài chính.
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty Cổ phần Lilama 3 và để phù hợp với đặc
điểm của phòng kế toán do vậy công ty đó lựa chọn hình thức sổ nhật ký chung hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 1.4.: Qui trình ghi sổ Công ty cổ phần Lilama3
13
Nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc



Ghi chú:
: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
* Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán.
Công ty cổ phần LILAMA3 đó thực hiện chế độ ghi gộp chứng từ ban đầu đầy
đủ, hợp lý. Đúng với quy định nguyên tắc chung về chế độ chứng từ kế toán tại quyết
định 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, đảm bảo cho các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được phản ánh đầy đủ trong chứng từ kế toán cụ
thể:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng phân bổ lương và BHXH
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Uỷ nhiệm chi
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Biên bản giao nhận TSCĐ
14
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng tính hao mòn TSCĐ
...
Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đội (với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan trực tiếp tới phòng tài chính kế toán) thông qua các tài liệu liên quan đến
nghiệp vụ đã được chuyển tới bộ phận kế toán.
Những chứng từ ban đầu này được chuyển tới bộ phận quản lý có trách nhiệm
kiểm tra và xác nhận tính thích hợp, hợp pháp của chứng từ và được chuyển lại
phòng kế toàn tập hợp những chứng từ cùng loại, tiến hành lập chứng từ ghi sổ và
phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ chi tiết tài khoản có liên quan và lưu
trữ chứng từ.

* Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành kèm theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế
doanh nghiệp”
Cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi. Quy định thống nhất về nội
dung, kết cấu và phương pháp phản ánh, ghi chép trên các tài khoản của hệ thống tài
khoản nhằm đảm bảo việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu và lập báo
cáo tài chính được thống nhất, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng sử dụng chính
xác, đầy đủ và kịp thời. Một số tài khoản mà Công ty đang sử dụng gồm :
* TK 111 - Tiền mặt
* TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
* TK 131 - Phải thu khách hàng
* TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
* TK 152 - Nguyên vật liệu
* TK 153 - Công cụ, dụng cụ
* TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* TK 211 - TSCĐ hữu hình
* TK 214 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
15
* TK 311 - Vay ngắn hạn
* TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
+ Hệ thống báo cáo tài chính
- Lập báo cáo theo quý.
- Báo cáo tài chính do kế toán tổng hợp lập, gồm những loại báo cáo:
o Bảng cân đối kế toán.
o Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
o Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính được nộp cho Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, Sở Tài chính

Phú Thọ, Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ.
+ Hệ thống báo cáo nội bộ.
- Lập báo cáo theo quý.
- Báo cáo tài chính do kế toán tổng hợp lập, gồm những loại báo cáo:
o Bảng cân đối kế toán.
o Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
o Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính được nộp cho Tổng công ty LILAMA
16
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA3
2.1. Kế toán chí phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lilama3
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán
Do đặc điểm về mặt tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty chủ yếu là nhận
thầu công trình và giao khoán cho các xí nghiệp, đội, tổ thi công nên việc tập hợp chi
phí phát sinh được tiến hành theo nguyên tắc chi phí phát sinh ở công trình nào, hạng
mục công trình nào thì tập hợp cho công trình đó (nghĩa là đối tượng tập hợp chi phí
là công trình, hạng mục công trình).
Trong năm 2008 Công ty ký hợp đồng và đang thi công trên 30 công trình và
hạng mục công trình lớn, nhỏ. Trong báo cáo này, tôi sẽ đi sâu vào việc tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành công trình: Nhà máy Xi măng Yên Bình trong quý 1
năm 2008.
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá
thành sản phẩm xây lắp, nó bao gồm: Xi măng, sắt thép và các nguyên vật liệu xuất
dùng cho máy thi công phục vụ trực tiếp cho các công trình không bao gồm giá trị
máy móc thiết bị dây truyền công nghệ dùng để lắp.
Do chiếm tỷ lệ lớn nhất trong giá thành nên việc quản lý và sử dụng vật liệu
tiết kiệm hay lẵng phí có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của

Công ty. Nói cách khác, tập hợp chi phí nguyên vật liệu là khâu rất quan trọng của
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty Cổ phần LILAMA3 không thực hiện chế độ khoán gọn NVL cho
từng công trình mà phòng cung ứng vật tư căn cứ vào dự toán do phòng kinh tế kỹ
thuật lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình lập kế hoạch cung ứng
vật tư. Vật tư xuất cho công trình có thể là vật tư Công ty dự trữ trong kho, hoặc
Công ty xuất thẳng tới công trình, hoặc Công ty tạm ứng tiền cho các xí nghiệp, đội
công trình mua vật tư xuất thẳng đến công trình không qua kho của Công ty. Tuy
17
nhiên, trong điều kiện hiện nay, thị trường vật liệu rất phong phú và tương đối ổn
định, nên để tiết kiệm chi phí bảo quản, Công ty chủ yếu áp dụng phương thức cung
ứng vật tư là mua và chuyển thẳng đến chân công trình. Đối với những loại vật liệu
khan hiếm, giá cả không ổn định Công ty vẫn tiến hành mua và dự trữ ở những thời
điểm thích hợp, có lợi nhất.
Vật liệu xuất cho công trình, hạng mục công trình nào phải trực tiếp ghi cho
công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật
liệu và số lượng vật liêụ thực xuất.
Căn cứ vào hoá đơn phiếu xuất kho, kế toán ghi vào bảng kê chi tiết xuất
nguyên vật liệu (mỗi công trình một tờ).
Có thể khái quát công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu của C.ty theo 2 sơ đồ
sau.
Sơ đồ 1:
Sơ đồ 2:
Tại công ty cổ phần LILAMA3 hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công
trình công nghiệp và dân dụng có quy mô lớn, cho nên nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ công ty sử dụng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh là rất phong phú, nhiều
chủng loại. củ thể được thể hiện trên Sổ danh mục nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ như sau:
18
Chứng từ

hoàn ứng
Tờ kê số 2
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Chứng từ mua
v t tậ ư
Kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê
xu t NVLấ
Tờ kê số 1
(Bảng phân bổ)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
SỔ DANH MỤC NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
STT
Mã vật tư,
CCDC
Tên quy cách vật tư, CCDC ĐVT Số lượng Ghi chú
I- Danh mục Nguyên vật liệu
1 T001 Thép tấm Kg 156.000
2 T002 Thép chữ L Kg 97.000
3 T003 Thép chữ U Kg 54.000
4 T004 Thép chữ H Kg 67.500
… …. …… …. ……
6 D001 Atomat 100A 3pha LG Cái 71
7 D002 Biến dòng 150A 3Pha LG Cái 95
8 D003 Công tơ 3 pha 250A LG Cái 70
… … …. … …..
10 N001 Van bướm DN150 Cái 50

11 N002 Van lưu lượng DN200 Cái 85
12 N003 Van ống thuỷ DN100 Cái 41
… … …. …. …
II- Danh mục CCDC
1 DC001 Máy mài cầm tay MKT 150 Cái 74
2 DC002 Ni vô khung 200 Cái 90
3 DC003 Mỏ lết 250 Cái 86
4 DC004 Kìm cộng lực 500 Cái 97
5 DC005 Clê cá sấu 600 Cái 65
6 DC006 Clê tuýp 24-26 Cái 62
7 DC007 Clê choòng 500 Cái 34
… … … … …
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào Hoá đơn
GTGT mua hàng (Trường hợp mua xuất trực tiếp sản xuất sản phẩm) Phiếu xuất kho.
19
Chẳng hạn trong quý 1 năm 2008 có mẫu hoá đơn GTGT mua hàng và phiếu xuất
kho phục vụ sản xuất như sau:
Mẫu hoá đơn GTGT:
HOÁ ĐƠN Mẫu số 01GTKT –3L
Giá trị gia tăng Ký hiệu AA/02
Liên 2 (Giao khách hàng) No: 0014522
Ngày..02...tháng..03..năm 2008
Đơn vị bán hàng:.............Công ty TNHH Đại Thành Long..........................
Địa chỉ:.........Gia Lâm – Hà Nội.....................................................................
Số tài khoản:………………………………MST …………………………………
Điện thoại:........................................................................................................
Họ tên người mua hàng:........Nguyễn Thanh Tâm…….................................
Tên đơn vị:..........Công ty Cổ phần LiLaMa 3................................................
Địa chỉ:.....Số 927- Đại lộ Hùng Vương -Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú thọ
Hình thức thanh toán:........TM/CK............MST:[2][6][0][0][1][0][4][5][2][6].

Số
TT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Tôn tấm 8 Kg 37.798 8.456 319.619.888
Cộng tiền hàng : 319.619.888
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế : 15.980.994
Tổng cộng tiền thanh toán : 335.600.882
Số tiền viết bằng chữ:.. Ba trăm ba lăm triệu, sáu trăm nghìn, tám trăm tám hai đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ, tên ) ( Ký, ghi rõ họ, tên ) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên )
Mẫu phiếu xuất kho:
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 3PHIẾU XUẤT KHO Số: 37 MẪU SỐ 01-VT
Địa chỉ:........................... Ngày.07...tháng..03.....năm 2008 QĐ SỐ 1141TC/QĐ-CĐKT
Nợ TK.621............................. NGÀY 1-11-1995 CỦA BTC
20
Có.TK.152.............................
- Họ, tên người nhận hàng……….Nguyễn Minh Chiến.............................................
-Theo....BB...Số...012...ngày....06.....tháng....03...năm 2008 của.......Phòng Vật tư…
.......................................................................................................................................
- Xuất tại kho……………Nguyên vật liệu chính.........................................................
SỐ
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư
Đơn

vị
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
xuất
A B C 1 2 3 4
..1...
.......
.......
.......
.......
.......
.......
Tôn tấm
8x1500x6000 .......................
..............................................
..............................................
..............................................
..............................................
..............................................
..............
Tổng cộng
.
kg.....
.........
.........
.........
.........

.........
.
..19.590......
...................
...................
...................
...................
...
..19.590...
................
................
................
................
................
................
..8.456....
...............
...............
...............
...............
165.653.040..
......................
......................
......................
......................
......................
......................
19.590 19.590 8.456 165.653.040
Cộng thành tiền (bằng chữ ): Một trăm sáu lăm triệu, sáu trăm năm ba nghìn,
không trăm bốn mươi đồng chẵn

Xuất, ngày 7 tháng 03 năm 2008
Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho lập bảng kê chi tiết xuất nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ. Chẳng hạn trong tháng 03 năm 2008 có bảng kê chi tiết xuất
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ như sau:
BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Công trình: Nhà máy Xi măng Yên Bình
Hạng mục: Lắp ráp lò quay – tháp trao đổi nhiệt
21
Quý 1 năm 2008.
ĐVT: VNĐ
PXK
Diễn giải
Ghi nợ các tài khoản/ Ghi
Có TK 152
Tổng cộng
SH NT 621 …. ....
37 7/03 Xuất tôn tấm 8 ly… 190.760.000 190.760.000
45 9/03 Xuất thép L50x50x5… 85.190.652 85.190.652
70 19/03 Xuất tôn nhám 5ly 109.823.000 109.823.000
75 25/03 Xuất thép H200x150x9x5 199.300.000 199.300.000
78 31/03 Xuất thép U100x65x5 179.499.320 179.499.320
Tổng cộng 764.572.972 764.72.972
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
( Ký, ghi rõ họ, tên ) ( Ký, ghi rõ họ, tên )
Vì đơn vị không chi tiết TK 152 nên không ghi theo nội dung chi tiết. Công ty
không tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ, vì Công ty sử dụng trực tiếp
ngay giá mua, không theo dõi giá hạch toán.
Do Công ty quản lý chặt chẽ vật tư tiêu hao ở công trình nên vật tư hư hỏng ít.

Trường hợp xuất vật tư không sử dụng hết thì số vật tư thừa nhập lại kho trên bảng
chi tiết số vật tư này được ghi âm (ghi giảm chi phí cho công trình).
Tuy nhiên, trường hợp này rất ít xảy ra vì vật liệu xuất dùng được thực hiện
theo dự toán, theo kế hoạch.
Số liệu ở các bảng kê chi tiết được dùng để ghi vào tờ kê số 1 "Bảng phân bổ
vật liệu- công cụ dụng cụ".
Chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Nhà máy Xi măng
Yên Bình trên bảng phân bổ được thể hiện bằng định khoản:
Nợ TK 621.15: 764.572.972
22
Có TK 152: 764.572.972
(Chi tiết tài khoản 621.15 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Nhà máy
Xi măng Yên Bình - hạng mục lắp ráp lò quay – tháp trao đổi nhiệt )
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán chi tiết lập bảng phân bổ
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Quý 1 năm 2008 ĐVT: Đồng
TK Tên công trình 152 153 Tổng cộng
621.15 NMXM Yên bình 764.572.972 764.572.972
621.16 NM Giấy Bãi Bằng 1.110.529.865 1.110.529.865
621.17 NM bột ngọt Miwon 645.661.000 645.661.000
621.18 NM Nhiệt điện Uông Bí 818.562.700 818.562.700
621.19 NM xi măng Hải Phòng 715.302.128 715.302.128
621.20 TT phụ nữ và phát triển 543.983.500 543.983.500
Cộng TK 621 4.598.612.165 4.598.612.165
627 Xưởng Công ty 27.562.000 27.562.000
Cộng TK 627 27.562.000 27.562.000
623 Sửa chữa+lái xe 13.798.000 752.000 14.550.000
Cộng TK 627 13.798.000 752.000 14.550.000
642 Phục vụ chung khối VP 8.153.000 8.153.000

Cộng TK 642 8.153.000 8.153.000
Tổng cộng 4.648.125.165 4.648.125.165
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
(Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên )
Ở đây Công ty sử dụng 2 chữ số để chi tiết công trình trong tháng.
Chẳng hạn "15" là công trình Nhà máy Xi măng Yên Bình
"16" công trình nhà máy Giấy Bãi Bằng.
23
Đối với một số công trình căn cứ vào điều kiện cụ thể, công ty giao việc mua
vật tư cho các xí nghiệp, đội thực hiện. Căn cứ vào kế hoạch thi công, tiến độ thi
công, bảng giao khoán nội bộ. Công ty sẽ tạm ứng tiền cho các xí nghiệp, đội để mua
vật tư thi công công trình. Định kỳ hàng tháng các xí nghiệp, đội sẽ nộp các chứng từ
hoàn ứng về phòng kế toán của Công ty. Chứng từ hoàn ứng bao gồm: Hoá đơn
GTGT mua vật tư, phiếu nhập xuất vật tư, bảng thanh toán lương và bảng khoán,
phiếu chi tiền tại các công trình... Căn cứ vào các chứng từ hoàn ứng phòng kế toán
Công ty lập Bảng tổng hợp chứng từ hoàn ứng các đơn vị.
Chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình nhà máy Xi măng
Yên Bình tháng 03/2008 được thể hiện bằng định khoản:
Nợ TK 621.15: 15.474.800
Có TK 141: 15.474.800
TẬP HỢP CHỨNG TỪ HOÀN ỨNG CÁC ĐƠN VỊ
Quý 1/2008
ĐVT: Đồng
S
TT
Diễn giải
Ghi có TK 141/ Ghi nợ các TK
334 621 627
1 NMXM Yên Bình

290.225.000
15.474.800 6.993.700
2 CT.N/m Giấy
199.209.100
10.529.865 5.409.800
3 CT.N/m Miwon
198.120.000
45.661.000 4.534.260
4 NM xi măng Hải Phòng
161.124.000
15.302.128 6.703.120
5 NM Nhiệt điện Uông Bí
216.116.000
18.562.700 4.310.380
......... .......... .......... .....
Tổng 1.064.794.100 105.530.493 42.120.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
( Ký, ghi rõ họ, tên ) ( Ký, ghi rõ họ, tên )
2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
24
Chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần LILAMA3
bao gồm: Tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và lương phụ... có tính chất ổn
định thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp làm công tác xây lắp.
Nó bao gồm tiền lương trả theo thời gian, trả theo theo sản phẩm, trả cho làm
đêm, làm thêm giờ, trả tiền thưởng quỹ lương về tăng năng suất lao động.
Khoản chi phí này của Công ty còn bao gồm cả tiền lương của công nhân điều
khiển và phục vụ máy thi công (nếu như tập hợp được trực tiếp cho công trình).
Nội dung của hạch toán lao động và tiền lương bao gồm hạch toán thời gian
lao động, hạch toán công việc khoán, hạch toán việc tính lương, trả lương và việc

tính toán phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm, công việc hoàn thành.
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức giao khoán công việc cho các tổ đội, khối
lượng công việc, tiêu chuẩn kỹ thuật, tổng số tiền công được ghi trên hợp đồng giao
khoán... Hợp đồng này có thể được ký theo từng phần công việc hay tổ hợp công
việc.
Khi khối lượng công việc giao khoán hoàn thành, các xí nghiệp, đội trưởng,
hoặc tổ trưởng cùng với đại diện phòng kỹ thuật- thi công kiểm tra, nghiệm thu bàn
giao và lập phiếu thanh toán. Hợp đồng khoán cùng với phiếu thanh toán gửi về
phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Chẳng hạn có hợp đồng giao khoán cho một xí nghiệp sản xuất của công trình
Nhà máy Xi măng Yên Bình.
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Tháng 01 năm 2008 Mẫu sổ 07 - CTXL
QĐ số 215 - QĐ 23/9/74 của TKTK
25

×