Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

111 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Chè Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.64 KB, 55 trang )

MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vấn đề chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là vô cùng quan trọng đối với tất cả các Doanh nghiệp sản
xuất. Để tối đa hoá lợi nhuận thì các Doanh nghiệp phải biết tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành của sản phẩm. Việc doanh nghiệp của mình sản xuất tạo ra sản
phẩm đều đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của Doanh nghiệp. Thông
qua chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm ta sẽ đánh giá được lực sản
xuất và hiệu quả sản xuất của Doanh nghiệp.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ
đắc lực cung cấp thông tin tài chính về quản lý chi phí và giá thành trong
doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể hoàn thiện công tác quản lý kinh tế
tài chính của mình thông qua việc quản lý các định mức chi phí sản xuất và
hiệu quả sử dụng các nguồn lực kinh tế. Bên cạnh đó kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm còn đóng vai trò quan trọng đối với các thành phần kế
toán khác. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp
thông tin để kế toán thành phần và tiêu thụ thành phẩm sác định giá vốn hàng
bán, từ đó cơ sở để xác định và giá thành sản phẩm cũng phản ánh tình hình
thực hiện chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Chè Phú Thọ, được sự
giúp đỡ của Ban lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ phòng tài vụ và sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Công trường Đại học kinh tế Quốc
dân. Em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình
với đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Chè Phú Thọ”.
Trong chuyên đề này ngoài phần mở đầu và phần kết luận còn bao gồm
những phần sau:
1
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Chè Phú Thọ.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công
ty Cổ phần Chè Phú Thọ.
Phần 3: Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành


sản phẩm tại Công ty Cổ phần Chè Phú Thọ.
2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ PHÚ THỌ
1.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chè Phú Thọ có ảnh hưởng đến
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Trải qua bao thăng trầm của lịch sử cùng với sự đổi mới của đất nước.
Để có thể tồn tại và phát triển được trên thị trường giữ vững được vị thế cây
chè của vùng trung du đồi núi Phú Thọ. Gần một tháng chuẩn bị với sự hồ hởi
phấn khởi của công nhân và cán bộ trong công ty vào ngày 26/4/1993 theo
quyết định 583/QĐ- UB của UBND Tỉnh Phú Thọ đã quyết định thành lập
Công ty Chè Phú Thọ trên cơ sở sát nhập 5 đơn vị thành viên hoạch toán kinh
tế độc lập đó là:
• Nông trường quốc doanh Yên Sơn
• Nông trường quốc doanh Ngọc Đồng
• Nông trường quốc doanh Hưng Long
• Nông trường quốc doanh Vạn Thắng
• Nhà máy chế biến chè Cẩm Khê.
Địa bàn hoạt động của công ty trải dài trên ba huyện miền núi: Thanh
Sơn, Yên Lập và Sông Thao (nay là huyện Cẩm Khê). Tổng diện tích chè
quản lý là 630ha, bố trí tại 4 nông trường sản xuất nguyên liệu. Toàn công ty
thực hiện hoạch toán thống nhất, các xí nghiệp trực thuộc hoạch toán báo sổ,
thực hiện nghĩa vụ theo chức năng được phân công. Nhiệm vụ chính của công
ty là: Trồng chè, chế biến chè, kinh doanh xuất nhập khẩu chè và các vật tư
thiết bị ngành chè. Ngoài sản xuất, chế biến chè tại các xí nghiệp trực thuộc,
Công ty còn có nhiệm vụ thu mua nguyên liệu chè tươi trong dân, làm các
dịch vụ khuyến nông; tổ chức thực hiện việc gọi vốn và đầu tư trồng mới chè
3
theo quy hoạch của tỉnh; là đầu mối quản lý sản xuất kinh doanh, xuất khẩu

chè trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ.
Cùng với sự đi lên của ngành chè Việt Nam mặc dù công ty gặp rất nhiều
khó khăn thử thách xong công ty đã không ngừng đổi mới đi lên đã đầu tư
mua sắm nhiều trang thiết bị mới, mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản
phẩm, tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao chất lượng sản
phẩm... nhờ đó đã hoàn thành tốt nhiệm vụ tỉnh giao: đã gọi vốn đầu tư trồng
mới được gần 1000 ha chè, duy trì và ổn định sản xuất tại các xí nghiệp trực
thuộc. Đời sống của người làm chè được ổn định và bước đầu đã được cải
thiện cụ thể là:
Năm 2000 đã xây dựng và lắp đặt xưởng sơ chế chè tại xí nghiệp dịch vụ
Yên Sơn nhằm giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu, nâng cao chất lượng chè
chế biến, đồng thời góp phần quan trọng vào việc kích thích sản xuất nguyên
liệu của xí nghiệp và của nhân dân trong vùng.
Năm 2001, đồng thời với việc tinh giảm biên chế bộ máy quản lý để
nâng cao hiệu quả, giảm chi phí quản lý, hạ giá thành sản phẩm. Công ty đã
xây dựng xưởng chè hoàn thành sản phẩm và sản xuất chè tinh chế. Trên cơ
sở đó tạo ra được sản phẩm đồng nhất, đa dạng hoá sản phẩm và giải quyết
việc làm cho người lao động của công ty và của thành phố Việt Trì.
Về sản xuất, công ty thực hiện sản xuất nhiều mặt hàng theo yêu cầu thị
trường, đặc biệt chú trọng chè nội tiêu chất lượng cao; đồng thời tăng cường
công tác thu mua trong và ngoài tỉnh để nâng cao chất lượng sản xuất và sản
lượng tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Bởi vậy Công ty chè Phú Thọ từ một cơ sở nghèo nàn lạc hậu nay đã trở
thành một Công ty có cơ sở hạ tầng khang trang bề thế, máy móc thiết bị tốt,
đội ngũ cán bộ công nhân viên lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, thu
hút được nhiều khách hàng trên các địa bàn trong nước và ngoài nước. Đặc
4
biệt cùng với sự hội nhập của WTO đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước cần
phải giữ vững thị trường và nâng cao vị thế của mình trên thị trường thế giới,
tiếp cận thị trường một cách nhanh nhậy hơn, không để tình trạng làm ăn thua

lỗ xảy ra dưới sự trợ giúp của Tỉnh công ty đã chọn hình thức giao doanh
nghiệp nhà nước cho tập thể người lao động trong doanh nghiệp quản lý theo
Nghị định số: 80/2005/NQ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ và chuyển
thành Công ty Cổ phần.
Tên Công ty bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ PHÚ THỌ
Tên giao dịch tiếng anh: PHU THO TEA JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: PHU THO TEA JS.C
Trụ sở chính: Đường Nguyễn Tất Thành- TP Việt Trì- Tỉnh Phú Thọ
Vốn điều lệ: 1.124.690.000đ
+ Vốn góp của người lao động: 1.124.690.000đ
Tuy Công ty chỉ mới bước sang giai đoạn cổ phần nhưng đã đạt được
những thành tích đáng kể như: sản phẩm của Công ty được khách hàng đánh
giá cao là một trong 10 Doanh nghiệp và Thương nhân được Cơ quan Thương
vụ Việt Nam tại nước ngoài bình chọn trao giải thưởng mặt hàng độc đáo năm
2006(tại thị trường Pakistan). Không chỉ vậy toàn thể công nhân và cán bộ
công nhân viên trong công ty quyết tâm thực hiện kế hoạch đã đề ra phấn đấu
trở thành Công ty đi đầu trong công tác chuyển đổi cơ cấu kinh tế đưa cây chè
Phú Thọ phát triển đi lên sánh vai cùng các loại chè khác trong nước cũng
như nước ngoài.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty Cổ phần Chè Phú Thọ có hai cấp quản lý đó là cấp Công ty và
cấp xí nghiệp
Hội đồng quản trị: gồm có 3 người do đại hội cổ đông bầu trong đó: Chủ
tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành, các thành viên kiêm nhiệm
5
Ban kiểm soát: gồm có 3 người do đại hội đồng cổ đông bầu và làm việc
kiêm nhiệm
Cơ cấu tổ chức công ty
Ban Giám đốc
- Tổng giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,

là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm toàn bộ về sản xuất kinh
doanh, quản lý mọi hoạt động của công ty
- Phó tổng giám đốc: do tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc công ty. Phó tổng giám đốc là
người điều hành giúp việc 1 hoặc 1 số các lĩnh vực của công ty theo sự phân
công và uỷ quyền của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc
và pháp luật về nhiệm vụ Tổng giám đốc phân công uỷ quyền
Các phòng ban chức năng khác
Phòng tổ chức hành chính
Chức năng:là đơn vị tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong quản
lý và điều hành các công việc sau: Xây dựng và tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh; thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với CBCN; Công
tác lao động tiền lương,nhân sự, tuyển dụng, đào tạo; Thực hiện mọi hoạt
động về pháp chế, văn thư, lưu trữ, hành chính quản trị, y tế xây dựng cơ bản
Nhiệm vụ: Quản lý lao động tiền lương, BHXH, giải quyết chế độ chính
sách cho người lao động, tổ chức công tác đào tạo trực tiếp quản lý bộ phận
hành chính, bảo vệ, văn thư.
Phòng tài vụ:
Tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế toán theo từng chính
sách của nhà nước, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
yêu cầu phát triển của công ty. Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, thực hiện
các nghiệp vụ về tài chính, tổng hợp các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ
6
kinh tế phát sinh. Từ đó thống kê lập báo cáo phục vụ cho công tác quản lý
của Công ty, giúp giám đốc quản lý tài chính có hiệu quả. thực hiện hạch toán
và thống kê theo quy định của nhà nước
Phòng kinh tế tổng hợp:
Có nhiệm vụ quản lý, phác thảo tạo mẫu các mặt hàng theo đơn đặt hàng
của khách hàng. Đồng thời kiểm tra đánh giá chất lượng sản xuất khi đưa vào
nhập kho thành phẩm. Ngoài ra giúp giám đốc về kế hoạch giao khoán cho

các xí nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi giám sát kỹ thuật.Chịu trách nhiệm
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, tổ chức thực hiện các
hợp đồng kinh tế mà giám đốc đã ký, tiếp nhận và tiêu thụ sản phẩm, công tác
MKT, cung ứng quản lý vật tư, nguyên nhiên vật liệu.
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm:
Trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm của công ty, đồng thời cũng là nơi
tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản hồi từ người tiêu dùng
Các xí nghiệp thành viên (6 đơn vị thành viên)
- Các nông trường (xí nghiệp) sản xuất chè búp tươi gồm XNDV chè
Yên Sơn, XNDV chè Ngọc Đồng, XNDV chè Hưng Long, XNDV chè Vạn
Thắng các xí nghiệp này có nhiệm vụ sản xuất chè búp tươi giao cho nhà máy
chè Cẩm Khê để sản xuất, riêng xí nghiệp chè Yên Sơn vừa sản xuất chè búp
tươi vừa chế biến bán sản phẩm bằng dây truyền thiết bị OTD mới được lắp
đặt năm 2004
- Nhà máy chè Cẩm Khê nhận chè tươi của các xí nghiệp dịch vụ giao và
thu mua bên ngoài để chế biến và giao cho công ty
-Trạm chế biến chè Việt Trì: nhận chè bán thành phẩm của xí nghiệp
Yên Sơn giao và thu mua bán thành phẩm ở bên ngoài để chế biến thành chè
xuất khẩu. Ngoài ra còn chế biến chè túi lọc phục vụ cho nhu cầu và đòi hỏi
của khách hàng.
7
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh

Chỉ đạo
Liên hệ
1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
8
Chủ tịch HĐQT -
Tổng giám đốc
Phó tổng giám

đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
tài vụ
Phòng
Kinh tế
tổng hợp
Ban KCS
Nhà máy chế
biến chè
Cẩm Khê

nghiệp
Hưng
Long

nghiệp
Ngọc
Đồng

nghiệp
Vạn
Thắng
Xí nghiệp
dịch vụ
chè Yên
Sơn
Đội

sản
xuất
Đội
sản
xuất
Đội
sản
xuất
Đội
sản
xuất
Xưởng
sản xuất
Công ty Cổ phần chè Phú Thọ hoạt động chủ yếu dưới hình thức nhu cầu
về chất lượng chè theo đơn đặt hàng của những khách hàng mua trong và
ngoài nước nên quá trình sản xuất của Công ty mang tính đặc thù riêng là sự
kết hợp giữa lao động thủ công (sản xuất, thu hái nguyên liệu chè búp tươi)
với sản xuất bằng máy trên dây truyền công nghệ (chế biến). Quy trình sản
xuất hàng loạt, sản phẩm đa dạng nhiều chủng loại. Sản phẩm tạo ra đi qua
các công đoạn chính là: Trồng, chăm sóc, thu hái chế biến. Việc tổ chức sản
xuất của Công ty là nhằm bảo đảm cho quy trình sản xuất không bị gián đoạn,
thời gian sử dụng lao động, máy móc thiết bị sao cho hiệu quả nhất. Đặc biệt
các đơn hàng xuất khẩu đòi hỏi phải đúng chủng loại, mẫu mã đạt tiêu chuẩn
chất lượng cao nhất. Đặc biệt các đơn hàng xuất khẩu đòi hỏi phải đúng
chủng loại, mẫu mã đạt tiêu chuẩn chất lượng cao nên sản phẩm phải trải qua
nhiều giai đoạn chế biến phức tạp theo quy định từ chè tươi, héo chè, vò chè
… sản phẩm hoàn thành kiểm tra chất lượng từ việc tạo mầu, mùi vị, độ đậm
nhạt … nếu không có sai sót mới tiến hành đóng gói, đóng hộp rồi nhập kho
nhập kho theo tiêu chuẩn của khách hàng.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ chế biến chè đen


9
Chè tươi Héo chè
Vò chè Sàng tơi
Ủ lên men Sấy chè
Sàng
phân loại
Đóng bao
Nhập kho
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ
phần Chè Phú Thọ:
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm mô hình tổ chức sản xuất, điều kiện và trình độ
quản lý công ty. Lao động kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức
vừa tập trung, vừa phân tán, các công việc kế toán của công ty: Phân loại
chứng từ, kiểm tra chứng từ, cập nhật chứng từ vào máy, thông tin kinh tế
được thực hiện tại phòng tài vụ của công ty. Ở các xí nghiệp phụ thuộc không
có bộ máy kế toán riêng chỉ có nhân viên kế toán thực hiện việc ghi chép ban
đầu, thu thập tổng hợp kiểm tra sử lý chứng từ ban đầu định kỳ quyết toán với
công ty, rồi bàn giao chứng từ sổ sách về phòng tài vụ của công ty theo quy
định.
Tổ chức công tác kế toán hợp lý khoa học phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh nhằm phát huy vai trò của kế toán. Do đặc trưng của công ty lớn
(Bao gồm cả sản xuất Công nghiệp và nông nghiệp) các nghiệp vụ kế toán
phát sinh nhiều. Để đảm bảo chính xác những thông tin kế toán đòi hỏi mỗi
nhân viên phòng kế toán phải có chức năng và phần việc cụ thể.
Phòng tài vụ của công ty nắm vững toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình thu, chi của công ty. Để giao dịch với các cơ quan chức năng
khác: Cơ quan thuế, ngân hàng theo dõi kịp thời vốn, tình hình sử dụng vốn,
thoe dõi tình hình sản xuất kinh doanh để có số liệu kịp thời chính xác.

Kế toán trưởng :
Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo, thực hiện thống nhất công tác kế toán tại
công ty và nhà máy trực thuộc. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo và
hướng dẫn công tác kế toán, thống kê và thông tin kinh tế ở doanh nghiệp do
đó cũng là người chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Kế toán trưởng phải lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý về hoạt động kinh
10
doanh, tình hình tài chính của công ty gửi lên Ban giám đốc xem xét. Cuối
quý phải lập báo cáo để cơ quan nhà nước kiểm tra.
Kế toán vốn bằng tiền:
Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, báo nợ, báo có của ngân hàng, lên sổ
quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giao dịch với ngân hàng … ghi sổ kế toán
liên quan.
Kế toán tổng hợp công nợ, thuế:
Căn cứ vào hoá đơn chứng từ phải thu, phải trả, kế toán theo dõi công nợ
cho từng khách hàng, lên các báo cáo bán hàng, mua hàng, sổ chi tiết công nợ
… bảng kê thuế đầu ra, đầu vào được lập lên đồng thời khi kế toán căn cứ vào
hoá đơn cập nhật chứng từ vào máy.
Kế toán TSCĐ, vật tư hàng hoá:
Có nhiệm vụ hạch toán, giám sát tình hình biến động của TSCĐ, vật tư,
công cụ dụng cụ, hàng hoá ghi vào các bảng kê TSCĐ, bảng kê NVL, bảng
tính và trích khấu hao TSCĐ, đồng thời tham gia kiểm kê vật tư, kiểm tra chế
độ bảo quản nhập xuất vật tư.
Kế toán tổng hợp tại các đơn vị trực thuộc:
Do mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty gồm 2 nhà máy chế
biến ( Bao gồm các xí nghiệp nguyên liệu trực thuộc nhà máy ) hạch toán báo
sổ phụ thuộc, mỗi nhà máy có quy trình công nghệ sản xuất chè khác nhau,
tập chung chủ yếu sản xuất 2 loại chè CTC và OTD vì vậy để kiểm soát nắm
bắt các khoản chi phí và trên cơ sở đó tập hợp chi phí, tính giá thành mặt hàng
phân xưởng sản xuất. định kỳ hàng quý, năm.

11
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Chè Phú Thọ
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Theo chế độ kế toán hiện hành có 4 hình thức sổ kế toán để ghi chép các
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó là: Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung,
hình thức Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ.
Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm Kế toán SAS 3.0 và theo dõi
sổ sách trên phần mềm kế toán theo hình thức nhật ký chung.
12
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ thông tin
Kế toán trưởng
Kế toán
vốn bằng
tiền
Kế toán tổng
hợp công nợ
Kế toán
TSCĐ, vật
tư hàng hoá
Thủ
quỹ
Kế toán tổng
hợp nhà mày
CB chè Cẩm
Khê
Kế toán tổng
hợp NM CB
chè Yên sơn

Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
13
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ PHÚ THỌ
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Chè Phú Thọ:
2.1.1 Đối tượng và phương pháp kế toán:
Do đặc thù tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gồm các đơn vị trực
thuộc hạch toán báo sổ, địa bàn nằm rải rác trên 3 Huyện miền núi Huyện
Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê có mục tiêu kinh doanh khác nhau ( Cụ thể:
Các xí nghiệp nguyên liệu là sản phẩm chè búp tươi, sau đó chuyển về nhà
máy sản xuất ra chè khô theo quy trình công nghệ từng phân xưởng tạo ra sản
phẩm là chè đen CTC hoặc OTD). Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
của Công ty là theo từng phân xưởng sản xuất.
2.2.2 Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Các chi phí nguyên vật liệu chính được dùng trực tiếp cho sản xuất là
than, điện, dầu chạy máy, nước…
Trong đó NVL chính trực tiếp sản xuất ra chè đen OTD chiếm tỷ trọng
lớn nhất, đối với chè đen CTC và chè xanh cũng vậy, đó là chè búp tươi.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu được dùng trực tiếp cho sản xuất chế biến sản
phẩm Chè.
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm, chi phí nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm tại Công ty chủ
yếu là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp trên cơ sở trên các sổ mở
cho từng đối tượng căn cứ vào chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng
vật tư ở từng bộ phận sản xuất.
14
Đối với chi phí nguyên vật liệu chính (Chè tươi) nửa thành phẩm mua
ngoài có thể lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế

hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất.
Đối với chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tiêu chuẩn phân bổ có thể
lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí
nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất.
Để việc sử dụng NVL không bị lãng phí làm tăng giá thành của sản
phẩm, công ty đã xây dựng khung định mức tiêu hao NVL cho từng loại sản
phẩm. Định mức tiêu hao NVL được xây dựng căn cứ vào mức tiêu hao thực
tế bình quân cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất ra.
Chứng từ kế toán:
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn mua hàng
+ Chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Để theo dõi kịp thời nguyên vật liệu xuất dùng thực tế cho sản xuất với
ghi chép, định kỳ kế toán tiến hành kiểm kê vật liệu tồn kho để đối chiếu và
điều chỉnh cho phù hợp.
Cuối tháng, Quý (năm) kế toán tính giá trị NVL xuất kho theo phương
pháp nhập trước – xuất trước. Căn cứ vào kết quả tính toán, kế toán tập hợp
chi phí NVLTT cho từng phân xưởng.
Căn cứ vào lệnh cấp vật tư thủ kho tiến hành xuất NVL. Phiếu xuất kho
được lập 3 liên: Một lưu tại cuống, một lưu tại đơn vị lĩnh và một liên gửi lên
phòng kế toán.
Biểu số 1:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 9 năm 2007
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thọ
15
Phân xưởng: SX chè OTD
STT Tên vật liệu Mã số Đơn vị
Số
lượng

Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn
giá
Thành
tiền
1 Chè búp A3 Kg 2.000 2.300
2 Sọt B1 Chiếc 100 3.000
3 Bao bì C1 Chiếc 40 3.500
…. …. …. …. …. …. …. …..
Cộng
Phương pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Tại công ty để hạch toán chi phí NVL kế toán sử dụng tài khoản 621 –
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 152 – Nguyên vật liệu, TK 1361 - Phải
thu đơn vị nội bộ. Riêng TK 621 được mở chi tiết cho từng phân xưởng thể
hiện ở sổ chi tiết TK 621 (Phân xưởng chè OTD), TK 621 (Phân xưởng chè
CTC) và TK 1361 cũng được mở chi tiết cho các nhà máy sản xuất – tương
ứng với các phân xưởng sản xuất chè.
Ở phòng kế toán Nhà máy, sau khi nhận được phiếu xuất kho kế toán
kiểm tra và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ chi tiết nhập xuất
vật tư phục vụ cho sản xuất từng phân xưởng. Căn cứ vào quyết toán quý
(năm) giữa Công ty Nhà máy sản xuất, kế toán tổng hợp Công ty ghi sổ chi
tiết TK621 cho từng phân xưởng (Phân xưởng chè OTD, phân xưởng chè
CTC), đồng thời ghi có nguồn vốn phải thu đơn vị nội bộ - TK 1361. Do
khoản chi phí này được ghi cho đúng đối tượng chịu chi phí nên khoản chi phí
này không phải phân bổ.
Biểu số 2:
SỔ CHI TIẾT TK 621

16
(Quý 3/2007)
Phân xưởng chè OTD
Chứng từ
Nội
dung
chứng
từ
TK ĐƯ
Số
phát
sinh
Nợ Có
Ngày
chứng từ
Số
30/09/07 82 TT tiền chè Quý 4 cho các Xn
nguyên liệu
1361 6.159.650.802
30/09/07 83 Chi phí vận chuyển nguyên liệu 1361 1.377.152.601
30/09/07 84 Chi phí thu mua, bảo quản hao hụt,
chè búp tươi
1361 1.530.230.000
30/09/07 85 Chi phí nguyên vật liệu phụ sản
xuất chè đen (sọt, bao bì …)
1522 469.770.000
Cộng phát sinh 9.506.803.403
Xem trên các sổ chi tiết của TK 621 ta thấy tổng số chi phí phát sinh ở
phần xưởng chè OTD là: 89.506.803.403 (đ). Các số liệu này sẽ được phản
ánh trên bảng tổng hợp chi tiết làm căn cứ đối chiếu phát sinh và ghi vào sổ

chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí NVL trực tiếp từ sổ NKC được ghi vào Sổ cái TK621, theo các
dòng cột tương ứng. Cuối tháng, Quý kế toán đối chiếu số liệu trên sổ cái với
bảng tổng hợp chi tiết để theo dõi việc ghi chép.(Biểu số 3)
Biểu số 3:
SỔ CÁI TK 621
(Quý 3/2007)
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
ĐVT: VNĐ
17
Ngày
chứng từ
Số Nội dung chứng từ
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ Có
30/09/2007 82 TT tiền chè Quý 4
cho các Xn nguyên
liệu
1361 6.159.650.80
2
30/09/2007 83 Chi phí vận chuyển
nguyên liệu
1361 1.377.152.601
30/09/2007 84 Chi phí thu mua,
bảo quản hao hụt,
chè búp tươi
1361 1.530.230.00
0

30/09/2007 85 Chi phí nguyên vật
liệu phụ sản xuất
chè đen (sọt, bao bì
…)
1522 469.770.000
30/09/2007 86 Kết chuyển CPNVL
chè OTD – BK154
154 9.506.803.403
Cộng phát sinh 9.506.803.40
3
9.506.803.403
Trên sổ cái tk 621 tổng chi phí NVLTT của 2 phân xưởng đúng bằng
tổng số chi phí NVL trên các sổ chi tiết. Số liệu trên sổ cái TK 621 là căn cứ
để ghi vào sổ cái TK 154 phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
2.2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công t rực tiếp là những khoản chi phí phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất ra chè khô xuất khẩu bao gồm tiền lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH,KPCĐ).
Tại mỗi phân xưởng của công ty, công nhân trực tiếp sản xuất được trả theo
lương khoán sản phẩm. Ở mỗi phân xưởng, tiền lương của công nhân phụ
thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất ra và đơn giá của mỗi loại sản phẩm.
18
Việc áp dụng phương thức trả lương này phù hợp với số lượng và chất lượng
lao động mà công nhân đã bỏ ra do đó có tác dụng khuyến khích người lao
động, thúc đẩy sản xuất tăng năng suất.Thành phần đơn giá tiền lương bao
gồm: Lương cấp bậc, các khoản phụ cấp mang tính chất như lương: Tiền khu
vực, độc hại, ca ba, lương trách nhiệm. (Biểu số 4)
Căn cứ vào phiếu báo điều chỉnh hoàn thành và đơn giá lương theo sản
phẩm, kế toán xã định tổng tiền lương theo sản phẩm như sau:
Sau khi tính được tổng số tiền lương theo sản phẩm, kế toán tính tiền

lương cho nhân công trực tiếp sản xuất theo mức lương cấp bậc và thời gian
làm việc thực tế của từng người.
Trong quý 3/2007 theo số thống kê của phân xưởng số sản phẩm chè
OTD sản xuất ra là:
PX chè OT số lượng: 681.806 (Kg). Đơn giá lương: 518,20 đ
Tổng lương theo sản phẩm của CNTT là: 353.304.200, Số công nhân là:
420 người
Biểu số 4:
Trích BẢNG TÍNH LƯƠNG SẢN PHẨM
Tháng 9/2007
Họ và tên
Bậc
thợ
Thời gian
làm việc
Hệ số
lương
Lương từng người
Nguyễn Văn Hạnh 3/7 22 1,6 846.000
Trần Thị Thảo 4/7 20 1,8 1.025.000
Lê Quang Chiến 4/7 21 1.8 986.000
Bùi Thi Tuyết 3/7 20 1,6 782.000
………….. … ……… ………… ………….
Cộng 153.304.200
19
Tổng tiền
lương theo
sản phẩm
Số lượng
sản phẩm

hoàn thành
=
Đơn giá tiền
lương sản
phẩm
X
Phươg pháp hạch toán:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 –
Chi phí nhân công trực tiếp, TK 334 - Phải trả công nhân viên, TK 338 - Phải
trả phải nộp khác, riêng Tk 622 được chi tiết cho từng phân xưởng, TK 1361 -
Phải thu nội bộ được lập chi tiết cho từng phân xưởng (từng đơn vị trực
thuộc)
Tại Công ty chi phí nhân công trực tiếp được tính cho từng đối tượng sử
dụng, chi phí nhân công phát sinh trong phân xưởng nào thì được tập hợp trực
tiếp cho phân xưởng đó. Do không liên quan đến nhiều đối tượng nên khoản
chi phí này không phân bổ.
Hàng tháng, căn cứ vào số lượng sản phẩm phân xưởng sản xuất ra kế
toán tổng hợp tại phân xưởng lập “Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã
hội. Trên cơ sở đó, Công ty ứng tiền cho các đơn vi trực thuộc để thanh toán
tiền lương cho công nhân qua TK 1361, qua quyết toán kế toán tổng hợp với
các đơn vị công ty phản ánh vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 622.
Biểu số 5:
SỔ CHI TIẾT TK 1361
(Quý 3/2007)
NM CB Chè Cẩm Khê – SX OTD
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có

01/09/07 324 Ứng tiền trả cho CNTT 1111 360.304.200
01/09/07 325 Ứng tiền phụ cấp ca 3, độc
hại SX tháng 12/06
1111 22.995.630
20
01/09/07 123 TT lương CNTT SX 3341 353.304.200
01/09/0 164 CN TT SX được thanh toán
tiền phụ cấp độc hại
622 12..021.000
……… ….. ……….. …… ………… ……….
Phương pháp lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Hàng tháng
trên cơ sở các chứng từ về lao động, tiền lương, kế toán tiến hành phân loại và
tổng hợp số tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng lao động để ghi
vào cột thuộc phần ghi có của TK 334 tương ứng với các dòng phù hợp.
Biểu số 6:
SỔ CHI TIẾT TK 622
(Quý 3/2007)
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày số Nợ Có
……….. ……

………. ………
.
…….. ……….
30/09/07 160 Lương phải trả công nhân 3341 353.304.200
30/09/07 161 Trích BHXH 3383 52.995.630
30/09/07 162 Trích BHYT 3384 7.066.084
30/09/07 164 CN TT SX được thanh toán

tiền phụ cấp độc hại
1361 12.021.000
30/09/07 165 Thanh toán tiền bồi dưỡng ca 3 1361 11.100.000
………… … ……….. …… ……….. ……
Cộng phát sinh 527.661.832
Các khoản trích theo lương được tính như sau:
- Kinh phí công đoàn: Căn cứ vào lương thực tế của từng đối tượng sử
dụng lao động và tỷ lệ trích quy định là 2% để tính và ghi vào cột kinh phí
công đoàn (TK 3382) thuộc phần ghi có của TK 338 ở các dòng phù hợp.
Ví dụ: Trích kinh phí công đoàn Quý 3/2007 của công nhân trực tiếp sản
xuất của PX chè OTD: 353.304.200 X 2% = 7.066.084 đ. Số liệu này được
21
phản ánh vào cột kinh phí công đoàn TK 3382 thuộc phần ghi Có của TK 338
và dòng 1, đối tượng sử dụng lao động là phân xưởng chè OTD thuộc phân
ghi nợ của TK 622. Tính tương tự như vậy cho tất cả các đối tượng sử dụng
khác.
Trích BHXH và BHYT: Căn cứ vào lương cơ bản của từng đối tượng sử
dụng lao động và tỷ lệ trích là 15% đối với BHXH và 2% đối với BHYT tính
vào chi phí sản xuất, số liệu tính toán được ghi vào cột BHXH (TK 3383),
BHYT (TK3384) thuộc phần ghi Có của TK 338 ở các dòng phù hợp.
+ Bảo hiểm xã hội: 353.304.200 x 15% = 52.995.630 đ
+ Bảo hiểm Y tế: 353.304.200 x 2% = 7.066.084 đ
Các số liệu này sẽ được ghi vào cột BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phần
ghi Có của TK 338 và ghi Nợ của Tk 622.
Theo quy định, các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính theo lương
phải trả của từng đối tượng sử dụng la động nào thì được tính trực tiếp cho
đối tượng đó.
Khoản chi phí NCTT từ sổ NKC sẽ được ghi vào sổ cái Tk 622. Cuối
tháng kế toán đối chiếu số liệu trên sổ cái với số liệu trên bảng tổng hợp chi
tiết và số liệu này là căn cứ ghi vào sổ cái Tk 154

Biểu số 7:
Trích sổ cái TK 622
( Quý 3/2007)
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
…… ……… ……….. ………….. ….. ………
30/09/07 160 Lương phải trả công
nhân
3341 353.304.200
22
30/09/07 161 Trích BHXH 3383 52.995.630
30/09/07 162 Trích BHYT 3384 7.066.084
30/09/07 163 Trích KPCĐ 3382 7.066.084
30/09/07 164 CN TT SX được thanh
toán tiền phụ cấp độc hại
1631 12.021.000
30/09/07 165 Thanh toán tiền bồi
dưỡng ca 3
1361 11.100.000
……… ……… …………… ……….. ……….. …….
30/09/07 Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
154 527.661.832
Cộng phát sinh
Nội dung sổ cái tài khoản 622: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp
lương và các khoản trích theo lương của từng phân xưởng trên số cái TK 622.

khoản chi phí NCTT tập hợp được là: Phân xưởng chè OTD: 527.661.832 (đ).
Số liệu này sẽ được ghi vào sổ cái TK 154 – Chi phí SXKDD đê phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm.
2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Tại công ty, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí SXC thể hiện ở Sổ cái TK
627, để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, TK 627 được
mở chi tiết cho từng phân xưởng (Phân xưởng chè OTD, phân xưởng chè
CTC)
Vì các khoản chi phí này ở các Công ty là rất phức tạp nên kế toán mở
các TK cấp 2 và tập hợp chi phí, ghi sổ cụ thể như sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng: Được tập hợp theo từng địa điểm phát
sinh có nghĩa là chi phí NV phân xưởng phát sinh ở phân xưởng nào thì được
tính vào phân xưởng đó. Để hạch toán chi phí này kế toán sử dụng tài khoản
6271. (Biểu số 8)
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, lấy
số liệu ở cột tiền lương ở phần ghi Có TK 334 và phần ghi Nợ TK 627 ( Chi
23
phí NV PX) để phản ánh vào nhật ký chung rồi ghi vào sổ cái TK 6217, Sổ
cái TK 627. Các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ được tính vào chi phí
nhân công phân xưởng.
Tại công ty lương thời gian được tính như sau:
Lương thời gian =
Lương cơ bản x bậc lương kỹ thuật
22 ngày
X
Số ngày là việc hưởng
lương thời gian

Biểu số 8:
TRÍCH SỔ CÁI TK 6271

(Quý 3/2007)
Tên tài khoản : Chi phí nhân công phân xưởng chè OTD
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
…… ……… ……….. ………….. ….. ………
30/09/07 Nhân viên quản lý –
Chè OTD
334 26.231.162
30/09/07 K/C Chi phí – PX
OTD
154 26.231.162
Cộng
Trên sổ cái TK 6271 khoản chi phí nhân viên phân xưởng tập hợp được
ở phân xưởng chè OTD là: 26.231.162 (đ)
Chi phí nguyên vật liệu:
24
Tại Công ty khoản chi về NVL bao gồm các khoản chi phí NVL xuất
dùng phục vụ sản xuất cho PX chè OTD bao gồm: bảo hộ lao động, Phụ tùng,
nhiên liệu để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ…
Căn cứ vào chứng từ là các phiếu xuất kho Kế toán tiến hành ghi vào các
sổ kế toán liên quan cuối tháng kế toán tổng hợp lại giá trị vật liệu xuất dùng
cho PX, để tập hợp khoản chi này kế toán sử dụng TK 6227 – Chi phí nguyên
nhiên vật liệu. (Biểu số 9)
+ Nếu vật liệu được mua bằng tiền mặt đưa vào phục vụ sản xuất ngay sẽ
được ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chung rồi vào sổ cái TK 6227, sổ cái tài
khoản 627. Trong tháng 09/2007, tại PX chè OTD có 3 phiếu chi TM mua vật
tư phục vụ sản xuất.

+ Nếu NVL mua về sử dụng ngay mà chưa trả tiền cho người bán thì sẽ
được phản ánh trực tiếp vào sổ chi tiết TK 331 - Phải trả người bán rồi ghi
vào sổ cái TK 6272 và Sổ Cái TK 627 cho từng PX. Tháng 09/2007 giá trị các
khoản chi phí này tập hợp sổ chi tiết TK 331 là : 38.053.393 (đ)
Biểu số 9:
TRÍCH SỔ CÁI TK 6227
(Quý 3/2007)
Tên tài khoản: Chi phí Vật liệu
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
…… ……… ……….. ……
……..
….. ………
30/09/07 325 Mua vật tư phục vụ
cho sản xuất chè
OTD
1111 3.953.500
25

×