Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

125 Kế toán tại sản cố định tại Xí nghiệp ván nhân tạo và chế biến lâm sản Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Trần Thị Mai Hưng Lớp Kế toán K37
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện cơ
bản để giải phóng lao động chân tay, tăng kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Để khai thác triệt để về số lượng, thời gian, công suất của TSCĐ trực
tiếp sản xuất và các TSCĐ khác thì doanh nghiệp phải phân tích tình hình sử
dụng TSCĐ để từ đó rút ra biện pháp cải tiến và sử dụng TSCĐ đạt hiệu quả
tốt nhất. Tổ chức công tác kế toán TSCĐ chính là việc tổ chức ghi chép phản
ánh để nắm được tình hình hiện có và tình hình biến động tăng giảm về TSCĐ
của doanh nghiệp để có số liệu cung cấp cho việc phân tích tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán TSCĐ là một phần hành kế toán quan trọng
của Doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán TSCĐ hữu hình ở doanh
nghiệp để đáp ứng được yêu cầu quản lý tài sản cố định hữu hình là biện pháp
quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình cũng
như là nâng cao năng suất lao động cho doanh nghiệp. Chính vì thấy được vai
trò quan trọng đó của tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp nên
trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp ván nhân tạo & CBLS Việt Trì em đã
lựa chọn chuyên đề “Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Xí nghiệp
ván nhân tạo và CBLS Việt Trì” làm chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Xí nghiệp ván nhân tạo và chế biến lâm
sản Việt Trì.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Xí
nghiệp ván nhân tạo và chế biến lâm sản Việt Trì.
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Xí nghiệp ván
nhân tạo và chế biến lâm sản Việt Trì.
2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Do thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, trình độ và năng lực còn nhiều
hạn chế, nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
chỉ bảo, góp ý của các thầy, cô giáo, các anh chị trong phòng Kế toán của Xí
nghiệp ván nhân tạo và chế biến lâm sản Việt Trì để chuyên đề thực tập của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP VÁN NHÂN TẠO VÀ CHẾ BIẾN
LÂM SẢN VIỆT TRÌ
1.1 - Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp ván nhân tạo và chế
biến lâm sản Việt Trì:
Xí nghiệp ván nhân tạo và CBLS Việt Trì là đơn vị trực thuộc Công ty
ván dăm Thái Nguyên, thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán
phụ thuộc. Xí nghiệp nằm tại: Phường Bến Gót – Thành phố Việt Trì - Tỉnh
Phú Thọ. Chuyên sản xuất các loại ván dăm và ván sợi ép phục vụ nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng.
1.1.1 Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2003:
Xí nghiệp ván nhân tạo và chế biến lâm sản Việt Trì trước đây là Xí
nghiệp liên hiệp chế biến gỗ thuộc Bộ Lâm nghiệp cũ nay là Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, được thành lập năm 1970 và được giao nhiệm vụ xây
dựng khu liên hợp chế biến gỗ Việt Trì. Dự án được khởi công xây dựng từ
năm 1973, nhưng do khó khăn về vốn nên mục tiêu ban đầu không đạt được.
Đến cuối năm 1979 Xưởng sản xuất ván dăm công suất thiết kế 10.000
m
3
/năm hoàn thành đưa vào hoạt động, sản phẩm là ván dăm, với quy cách
của sản phẩm là 1,75m x 3,65m có chiều dày từ 8mm đến 30mm. Xưởng sản

xuất ván sợi ép công suất 2.000 m3/năm, thiết bị do Chính phủ Trung Quốc
viện trợ, đang xây dựng dở dang phải dừng lại do sự kiện người Hoa năm
1978 và chiến tranh biên giới phía Bắc.
Năm 1993, được sự chỉ đạo giúp đỡ của cấp trên – Xí nghiệp đã tổ
chức lại sản xuất, tiếp tục đầu tư mua sắm bổ sung máy móc, thiết bị sản xuất
và sửa chữa phục hồi hai xưởng sản xuất ván dăm và ván sợi ép. Năm 1994
Xưởng sản xuất ván sợi ép hoàn thành và đi vào hoạt động với công suất thiết
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
kế 2.000m
3
/năm, với quy cách của sản phẩm là 1mx2m, có chiều dày từ
2,2mm đến 6mm;
Tại Quyết định số 568/TCCB ngày 31/08/1995 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Quyết định thành lập Công ty chế biến ván nhân tạo, trực
thuộc Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam. Trụ sở chính của Công ty tại Thị
trấn Văn Điển - huyện Thanh Trì – Hà Nội. Xí nghiệp ván nhân tạo và chế
biến lâm sản Việt Trì là đơn vị thành viên của Công ty chế biến ván nhân tạo.
Giai đoạn này, Xí nghiệp đã tổ chức lại sản xuất, chủ động tìm kiếm thị
trường, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm: thay đổi quy cách sản xuất ván
dăm từ 1,75mx3,65m lên 1,83mx3,66m và ván sợi từ 1mx2m lên
1,22mx2,44m. Cải tạo hệ thống rải dăm nhằm nâng cao chất lượng bề mặt và
chất lượng sản phẩm, dần dần đáp ứng nhu cầu thị trường, sản phẩm của xí
nghiệp từng bước được thị trường chấp nhận. Xí nghiệp duy trì sản xuất ổn
định, đảm bảo việc làm thường xuyên cho 225 cán bộ công nhân viên. Dây
chuyền sản xuất ván sợi ép hoạt động có hiệu quả, hàng năm sản xuất 2.000
m3 ván sợi ép đạt 100% công suất thiết kế. Dây chuyền sản xuất ván dăm tuy
chưa phát huy hết công xuất, hàng năm mới chỉ sản xuất từ 5.000 đến 6.000
m3 ván dăm nhưng cũng tạo việc làm ổn định cho công nhân của Xí nghiệp.
1.1.2 Giai đoạn từ năm 2003 đến nay:

Thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước là tổ chức và sắp xếp
lại các doanh nghiệp Nhà nước. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã
có Quyết định số 248/QĐ-BNN-TCCB ngày 28/01/2003 sáp nhập Công ty
vận tải và kinh doanh lâm sản Việt Trì, Xí nghiệp chế biến ván nhân tạo và
chế biến lâm sản Việt Trì, Công ty lâm nghiệp Thái Nguyên và Nhà máy ván
dăm Thái Nguyên thành Công ty ván dăm Thái Nguyên. Trụ sở chính của
Công ty tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Ngành nghề kinh
doanh chính của Công ty là sản xuất, chế biến ván nhân tạo, trồng, quản lý,
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
khai thác và bảo vệ rừng, sản xuất đồ mộc từ ván nhân tạo. Xí nghiệp ván
nhân tạo và chế biến lâm sản Việt Trì là đơn vị thành viên trực thuộc Công ty
ván dăm Thái Nguyên.
Cùng với việc sắp xếp lại tổ chức, trong những năm từ 2003 đến nay,
hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp khởi sắc hơn, giá trị sản lượng
của Xí nghiệp tăng lên, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu nhập của cán bộ
viên chức được nâng lên.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm được phản
ánh qua một số chỉ tiêu ở Bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu khái quát tình hình sản xuất kinh doanh
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu 17.090.000 19.822.000 19.589.000
Nộp ngân sách 877.500 1.010.100 905.300
Lợi nhuận 342.200 213.500 500.000
Thu nhập bình quân 872 1.000 1.050
( Số liệu lấy theo báo cáo kết quả SXKD của phòng Kế hoạch tiêu thụ của Xí
nghiệp)
1.2 - Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý.
1.21 - Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:

Đối với sản xuất ván sợi ép:
Quy trình công nghệ sản xuất ván sợi ép bao gồm 04 bước:
Bước 1: Nguyên liệu gỗ được cắt khúc, băm dăm, nghiền bột thô và
nghiền bột tinh tại phân xưởng nguyên liệu. Đồng thời keo được nấu tại phân
xưởng keo.
Bước 2: Trộn liệu gồm bột gỗ đã nghiền tinh với keo nấu và lên khuôn.
Bước 3: Ép sơ bộ, cắt mép định hình và ép nhiệt.
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Bước 4: Cắt cạnh, tăng ẩm, kiểm nghiệm chất lượng và nhập kho.
Quy trình công nghệ sản xuất ván sợi ép được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ván sợi ép:
Đối với sản xuất ván dăm:
Quy trình công nghệ sản xuất ván dăm bao gồm 04 bước:
Bước 1: Nguyên liệu gỗ được cắt khúc, băm dăm ( gồm băm dăm tinh
và băm dăm thô), sấy khô, nghiền dăm tinh tại phân xưởng nguyên liệu. Đồng
thời keo được nấu tại phân xưởng keo.
Bước 2: Trộn liệu gồm trộn dăm tinh đã nghiền tinh và dăm thô, sau đó
phun keo nấu và rải dăm.
7
Nguyên liệu
gỗ
Cắt khúc
Băm dăm
Nghiền
bột thô
Hơi Keo nấu
Ép sơ bộ Lên
khuôn
Quấy trộn Nghiền

bột tinh
Cắt mép
định hình
Ép nhiệt Cắt cạnh
Nhập kho Kiểm
nghiệm
Tăng ẩm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Bước 3: Ép sơ bộ; Ép nhiệt.
Bước 4: Cắt cạnh; Đánh bóng; Kiểm nghiệm chất lượng và nhập kho.
Quy trình công nghệ sản xuất ván dăm được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ván dăm:
1.2.2 - Đặc điểm thị trường và sản phẩm.
Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm ván sợi ép và ván dăm là sản phẩm chế biến từ gỗ nguyên
liệu, gỗ tận dụng, gỗ cành ngọn tỉa thưa của rừng trồng dùng để sản xuất hàng
tiêu dùng, hàng công nghiệp thay thế gỗ rừng tự nhiên ngày càng khan hiếm.
Sản phẩm không mối mọt, dễ bảo quản, dễ trang trí bề mặt lại có chất lượng
tốt và đa dạng về kích thước dài, rộng và độ dày khác nhau nên phù hợp với
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, có khả năng chiếm lĩnh thị trường tốt.
Đặc điểm thị trường tiêu thụ:
8
Băm dăm
tinh
Sấy khô Nghiền tinh Trộn dăm
tinh
Cắt khúc
Phun keo
nấu
Băm dăm

thô
Sấy khô Trộn dăm
thô
Rải dăm
Đánh
bóng
Cắt
cạnh
Ép sơ bộÉp nhiệt
Kiểm
nghiệm
Nguyên
liệu gỗ
Nhập
kho
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Thị trường tiêu thụ của Xí nghiệp ở khắp các tỉnh trong địa bàn cả
nước. Do sản phẩm phù hợp để sản xuất nhiều loại hàng hoá phục vụ tiêu
dùng: như bàn, ghế làm việc, tủ đựng tài liệu, đồ dùng gia đình và dùng trong
công nghiệp, xây dựng…nên thị trường của sản phẩm tương đối rộng lớn tập
trung nhất là Hà Nội, Vĩnh Phúc và các tỉnh miền núi phía bắc.
1.2.3 - Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Việc tổ chức sản xuất của Xí nghiệp tập trung ở hai xưởng sản xuất:
+ Dây chuyền sản xuất ván dăm công suất 10.000 m3/năm.
+ Dây chuyền sản xuất ván sợi ép công suất 3.000 m3/năm.
Quá trình sản xuất ván sợi ép và sản xuất ván dăm của Xí nghiệp được
thực hiện ở 4 phân xưởng chính: Phân xưởng nguyên liệu, Phân xưởng bột,
Phân xưởng xeo, Phân xưởng hoàn thành. Ngoài các phân xưởng sản xuất
chính ra còn có các phân xưởng phụ trợ phục vụ cho sản xuất gồm: Phân
xưởng động lực (Trạm điện, nồi hơi ); Phân xưởng cơ điện (lắp máy, điện,

sửa chữa); Phân xưởng nấu keo.
1.2.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh và phân cấp quản lý tài chính:
1.2.4.1- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức SXKD:
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Xí nghiệp được Công ty ván
dăm Thái Nguyên phê duyệt. Bộ máy của Xí nghiệp bao gồm: 1 Giám đốc, 02
Phó giám đốc, 4 phòng ban và 2 phân xưởng sản xuất.
Giám đốc Xí nghiệp do Tổng công ty bổ nhiệm theo đề nghị của Giám
đốc Công ty ván dăm Thái Nguyên. Giám đốc Xí nghiệp là đại diện pháp
nhân của Công ty trước pháp luật, là người chỉ đạo chung mọi hoạt động của
Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp.
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Các Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc về một số lĩnh vực
theo sự chỉ đạo phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Các phòng chức năng: được thành lập và tổ chức theo yêu cầu nhiệm
vụ sản xuất của Xí nghiệp, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các Phó
giám đốc theo phân công. Có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho giám đốc
trong công tác tổ chức, bố trí cán bộ; Xây dựng kế hoạch sản xuất, tổ chức
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; Quản lý tài chính, thực hiện các chế độ kế toán
tài chính theo quy định của Nhà nước…Giúp cho Ban giám đốc chỉ đạo hoạt
động sản xuất của 02 xưởng sản xuất ván dăm và ván sợi ép theo nhiệm vụ
chuyên môn được giao.
Tại các Xưởng có quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý,
điều hành sản xuất trong phân xưởng. Trực tiếp chỉ đạo công nhân thực hiện
kế hoạch sản xuất của phân xưởng được Xí nghiệp giao.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
được cụ thể qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Xí nghiệp
1.2.4.2- Đặc điểm về phân cấp quản lý tài chính:
10
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phòng
TCHC
Phòng
KH
tiêu
thụ
Phòng
tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
KCS
Xưởng
ván sợi
ép
Xưởng
ván
dăm
Phó giám đốc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Xí nghiệp ván nhân tạo và chế biến lâm sản Việt Trì là đơn vị hạch
toán phụ thuộc tương đối với Công ty ván dăm Thái Nguyên. Xí nghiệp được
Công ty giao tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán kế toán đến
kết quả cuối cùng như một đơn vị hạch toán độc lập. Định kỳ lập và gửi báo
cáo về tình hình hoạt động và tài chính về Công ty. Tình hình tài chính đặt

dưới sự kiểm soát của Công ty ván dăm Thái Nguyên.
Xí nghiệp có con dấu riêng, được Công ty uỷ quyền trong quan hệ giao
dịch, thanh toán và quan hệ tín dụng với ngân hàng. Hiện nay Xí nghiệp đang
thực hiện giao dịch mở tài khoản tiền gửi, tiền vay tại ngân hàng Đầu tư và
phát triển tỉnh Phú Thọ.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán.
1.3.1 - Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán:
1.3.1.1 Đặc điểm lao động kế toán:
Xí nghiệp ván nhân tạo & chế biến lâm sản Việt Trì là đơn vị hạch toán
phụ thuộc nên Xí nghiệp tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán tập
trung, phân công trong phòng kế toán.
Phòng kế toán gồm có 04 người, đều là cử nhân kinh tế, có kinh
nghiệm trong quản lý kinh tế nói chung và trong lĩnh vực tài chính, kế toán
nói riêng, cụ thể như sau:
Về đào tạo: trong 04 cán bộ kế toán thì cả 04 cán bộ đều có trình độ đại
được đào tạo đúng chuyên ngành kế toán, chiếm 100%.
Về thâm niên nghề: Kế toán trưởng có kinh nghiệm làm việc trên 10
năm, 02 nhân viên kế toán có thời gian công tác trên 05 năm, 01 nhân viên có
thời gian công tác dưới 05 năm.
Về giới tính: Cả 04 lao động phòng kế toán đều là nữ, chiếm tỷ trọng
100%.
Đặc điểm lao động kế toán của Xí nghiệp được thể hiện qua bảng sau:
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Bảng 1.2: Đặc điểm lao động kế toán
STT Đặc điểm Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
Đại học 04 100
Cao đẳng -
2 Thâm niên nghề
Trên 10 năm 01 25

Từ 5 năm -10 năm 02 50
Dưới 05 năm 01 25
Nữ 04 100
Nam -
1.3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình tập trung.
Mọi công việc hạch toán kế toán, thu, chi tài chính đều được thực hiện ở
phòng kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh đều được hợp tại phòng để thực hiện công tác tổ chức hạch toán kế
toán và lập các báo cáo Tài chính đối với cấp trên và các cơ quan chức năng
theo quy định.
Bộ máy của phòng kế toán gồm có 04 người.
Kế toán trưởng: là người chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của Xí
nghiệp, tổ chức chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra tài chính, duyệt báo cáo kế toán,
tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính.
Các nhân viên kế toán bao gồm:
Kế toán tổng hợp, TSCĐ: có nhiệm vụ ghi sổ cái và lập báo cáo kế toán
thực hiện các nghiệp vụ kế toán TSCĐ, XDCB, chi phí sản xuất và xác định
kết quả kinh doanh của Xí nghiệp.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
liên quan đến ngân hàng, phản ánh tình hình sử dụng lao động và thực hiện
quỹ tiền lương, tính lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ, công nhân viên.
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Hạch toán và lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, có
trách nhiệm hạch toán toàn bộ các khoản nhập, xuất nguyên vật liệu, vật tư,
hàng hóa theo dõi các nghiệp vụ công nợ với người mua, người bán.
Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt của Xí nghiệp, theo dõi, ghi chép toàn
bộ các nghiệp vụ liên quan đến quỹ của Xí nghiệp như: thu, chi, tạm ứng, …
Bộ máy kế toán của xí nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ 1.4: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
1.3.2 - Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán:
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ
Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Gốm 04 yếu tố: Chứng từ kế toán; Tài
khoản kế toán; Sổ sách kế toán; Báo cáo kế toán.
1.3.2.1- Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán:
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo chế
độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống chứng từ kế toán của Xí nghiệp bao gồm các mẫu bắt buộc và
mẫu hướng dẫn bao gồm:
+ Bảng chấm công Mẫu hướng dẫn.
+ Bảng thanh toán tiền lương Mẫu hướng dẫn.
+ Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu hướng dẫn.
13
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tổng
hợp,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Mẫu hướng dẫn.
+ Phiếu nhập kho Mẫu hướng dẫn.
+ Phiếu xuất kho Mẫu hướng dẫn.

+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá Mẫu hướng dẫn.
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ Mẫu hướng dẫn.
+ Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá Mẫu hướng dẫn.
+ Phiếu thu Mẫu bắt buộc.
+ Phiếu chi Mẫu bắt buộc.
+ Biên bản giao, nhận TSCĐ Mẫu hướng dẫn.
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ Mẫu hướng dẫn.
+ Biên bản dánh giá TSCĐ Mẫu hướng dẫn.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ Mẫu hướng dẫn.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Mẫu hướng dẫn.
+ Hoá đơn GTGT Mẫu bắt buộc.
1.3.2.2- Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán:
Xí nghiệp đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
Các tài khoản sử dụng từ loại 1 đến loại 9, bao gồm các tài khoản cấp 1
và các tài khoản cấp 2.
Tài khoản loại 1: TK111, TK112, TK131, TK133, TK138, TK141, TK142,
TK151, TK152, TK153, TK154, TK155, TK156, TK157, TK159.
Tài khoản loại 2: TK211, TK213, TK214, TK241, TK242, TK244.
Tài khoản loại 3: TK311, TK315, TK31, TK333, TK334, TK335, TK338, TK
341, TK342.
Tài khoản loại 4: TK411, TK413, TK414, TK418, TK421, TK431, TK441.
Tài khoản loại 5: TK511, TK512, TK515, TK521, TK531, TK532.
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Tài khoản loại 6: TK 621, TK622, TK627, TK632, TK635, TK641, TK642.
Tài khoản loại 7: TK711.
Tài khoản loại 8: TK811, TK821
Tài khoản loại 9: TK911.

1.3.2.3. Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán:
Xí nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Các sổ sách kế
toán tại Công ty gồm: Số cái, Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt và sổ chi
tiết các tài khoản. Trình tự ghi sổ của Xí nghiệp được khái quát theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
15
Chứng từ kế toán
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
SỔ NHẬT KÝ CHUNGSổ nhật ký
đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung và các sổ thẻ kế toán
chi tiết có liên quan, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào
sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết, thực hiện lập các báo cáo tài chính.

1.3.2.4- Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán:
Xí nghiệp đang áp dụng hệ thống các báo cáo tài chính ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ tài gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
- Báo có kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
Các báo cáo kế toán quản trị gồm:
- Kế hoạch sản xuất; Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm; Kế hoạch lợi nhuận.
- Tình hình công nợ phải thu, phải trả.
1.3.3 – Đặc điểm kế toán tài sản cố định:
Tổ chức công tác kế toán Tài sản cố định chính là việc tổ chức ghi
chép, phản ánh để nắm được tình hình hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm TSCĐ của doanh nghiệp để cung cấp số liệu cho việc phân tích tình
hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
* Chứng từ kế toán gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
- Quyết định điều động tài sản.
- Hoá đơn GTGT, vận chuyển.
- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
* Tài khoản sử dụng: TK 211, TK 213.
Kế toán Xí nghiệp còn sử dụng một số tài khoản cấp 2 của TK 211:
2111, 2112, 2113, 2114.
* Trình tự ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định
hữu hình theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại Xí nghiệp được mô tả như
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức sổ nhật ký chung

17
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Quyết định điều động TS; BB giao
nhận, BB thanh lý, nhượng bán;
hoá đơn GTGT…
Thẻ tài sản cố định
Sổ Nhật ký chung
(TK211, 213,214)
Sổ cái TK 211,213,214
Sổ tổng hợp chi tiết
TSCĐ
Báo cái tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ chi tiết tài sản
cố định
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán tăng, giảm và khấu hao
tài sản cố định, biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, các Hoá đơn mua TSCĐ… kế toán phản ánh số liệu vào các thẻ, sổ kế
toán chi tiết có liên quan, đồng thời ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ
nhật ký chung, từ nhật ký chung kế toán ghi sổ cái cho các tài khoản.
Cuối tháng từ sổ thẻ kế toán chi tiết kế toán vào sổ tổng hợp chi tiết và
đối chiếu số liệu với sổ cái; Từ sổ cái vào bảng cân đối số phát sinh. Căn cứ
vào số liệu từ bảng cân đối số phát sinh và sổ tổng hợp chi tiết cuối tháng để
lập báo cáo tài chính.
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI XÍ
NGHIỆP VÁN NHÂN TẠO VÀ CHẾ BIẾN LÂM SẢN VIỆT TRÌ
2.1. Đặc điểm tài sản cố định và các quy định quản lý tài sản cố
định:
2.1.1. Đặc điểm tài sản cố định:
Xí nghiệp ván nhân tạo và chế biến lâm sản Việt trì có chức năng chính
là sản xuất ván dăm và ván sợi ép, chính vì vậy TSCĐ của Xí nghiệp gồm các
loại chủ yếu như:
- TSCĐ hữu hình: Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất gồm: Dây
chuyền sản xuất ván dăm; Dây chuyền sản xuất ván sợi ép; Nhà xưởng và các
công trình phụ trợ phục vụ cho sản xuất.
- TSCĐ vô hình: Phần mềm kế toán.
Các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất của Xí nghiệp đều có xuất
xứ từ Trung Quốc và Nam Tư. Do được mua sắm và viện trợ từ nhiều năm
nay nên dây chuyền sản xuất chính của Xí nghiệp đến nay đã quá cũ, các máy
móc thiết bị và nhà xưởng đã trích khấu hao gần hết. Để có thể đạt được kết
quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một yêu cầu đặt ra đối với Xí
nghiệp là phải biết khai thác và sử dụng hợp lý, đồng bộ tất cả các nguồn lực,
trong đó máy móc thiết bị đóng một vai trò hết sức quan trọng. Xí nghiệp cần
phải chú trọng đến việc đầu tư chiều sâu, đổi mới dây chuyền thiết bị nhằm
tạo ra năng suất cao và nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần làm tăng
doanh thu và lợi nhuận.
2.1.2. Phân loại tài sản cố định.
Xí nghiệp có rất nhiều loại tài sản cố định hữu hình khác nhau, mỗi loại
TSCĐ có đặc điểm, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để thuận
lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, Xí nghiệp phải phân loại TSCĐ.
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Hiện nay việc phân loại Tài sản cố định tại Xí nghiệp được tiến hành theo 02

cách:
Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành.
Phân loại Tài sản cố định theo hình thái biểu hiện.
2.1.2.1. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành.
Tài sản cố định của Xí nghiệp được hình thành từ 03 nguồn vốn sau:
- TSCĐ đầu tư bằng vốn ngân sách cấp: 31.059.931.320 đồng.
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung: 870.351.890 đồng.
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn vay: 375.506.800 đồng.
( Số liệu đến 31/12/2007)
2.1.2.2. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này Tài sản cố định của Xí nghiệp được phân
thành các loại sau:
- Loại 1- Nhà xưởng, vật kiến trúc: là TSCĐ được hình thành sau quá
trình thi công xây dựng như:
+ Nhà xưởng gồm: Nhà xưởng của các phân xưởng sản xuất; Nhà
xưởng của xưởng ván Dăm, xưởng Ván sợi; nhà làm việc của các phòng ban,
nhà kho.
+ Vật kiến trúc gồm: Hàng rào, tháp nước, Bể chứa nước, Hệ thống cấp
nước, bể lắng nước thải, trạm biến thế, bể xử lý nước, trạm bơm nước thải...
- Loại 2- Máy móc, thiết bị sản xuất: là toàn bộ các loại máy móc, thiết
bị dùng trong hoạt động SXKD của Xí nghiệp như: Dây chuyền sản xuất ván
dăm, dây chuyền sản xuất ván sợi ép, máy cưa đĩa, máy phay, máy tiện gỗ,
máy khoan bào, máy bào cuốn, máy hàn, máy tiện kim loại, bàn ép thuỷ lực,
nồi nấu keo, máy hàn điện, máy hàn hơi, cân bàn điện tử, máy cân...
- Loại 3- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương
tiện vận tải gồm ô tô, ….
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
+ Loại 4 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng
trong công tác quản lý hoạt động SXKD của Xí nghiệp như thiết bị điện tử,

máy vi tính, máy phô tô copy, máy điều hoà...
Tình hình phân loại TSCĐ của Xí nghiệp được thể hiện qua biểu sau:
Loại TSCĐ Nguyên giá Giá trị còn lại
TSCĐ hữu hình 32.305.790.010 9.556.041.329
1. Nhà cửa vật kiến trúc 9.142.910.571 3.743.074.503
2.Máy móc thiết bị 22.732.017.029 5.635.051.293
3. Phương tiện vận tải 346.761.500 151.682.135
4. Thiết bị văn phòng 84.100.910 26.233.398
TSCĐ vô hình 22.500.000 8.665.668
1. Phần mềm kế toán 22.500.000 8.665.668
Biểu 2.1: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
2.1.3. Quy định quản lý Tài sản cố định tại Xí nghiệp:
Toàn bộ tài sản của Xí nghiệp được quản lý tập trung và phân cấp quản
lý đến các phân xưởng, phòng ban và bộ phận sử dụng.
Tại Xí nghiệp, TSCĐ được quản lý tương đối chặt chẽ, tuân thủ các
nguyên tắc do Nhà nước quy định:
- Đối tượng ghi TSCĐ: là từng tài sản có kết cấu độc lập hoặc một hệ
thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một
chức năng nhất định và thoả mãn 4 tiêu chuẩn của TSCĐ theo chế độ tài
chính hiện hành (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC) là:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
+ Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian hữu dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (Từ 10.000.000
đồng trở lên).
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
- Mọi TSCĐ trong Xí nghiệp đều có bộ hồ sơ riêng: được phân loại,
thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng

ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
- Tài sản cố định được Xí nghiệp quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là:
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
- Định kỳ hàng năm, cuối năm tài chính Xí nghiệp đều tiến hành kiểm
kê tài sản cố định nhằm mục đích quản lý tình trạng sử dụng của TSCĐ, xem
xét TSCĐ nào không còn khả năng phát huy hiệu quả để tiến hành thanh lý,
nhượng bán và có kế hoạch mua sắm, trang bị TSCĐ mới đáp ứng yêu cầu
sản xuất. Phát hiện kịp thời các trường hợp thừa, thiếu TSCĐ để tìm rõ
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
2.2. Thực trạng về kế toán Tài sản cố định:
2.2.1. Thực trạng về kế toán biến động TSCĐ:
2.2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán tăng, giảm TSCĐ:
2.2.1.1.1.Chứng từ và thủ tục kế toán tăng TSCĐ:
Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm:
Căn cứ vào Hoá đơn mua TSCĐ (Hoá đơn Giá trị gia tăng); Hồ sơ kỹ
thuật (sau khi đã được bộ phận KCS kiểm tra); các chứng từ liên quan khác
(Hợp đồng mua bán hàng hoá, Biên bản thanh lý hợp đồng, Phiếu chi, Giấy
báo chuyển tiền...) để bộ phận mua TSCĐ lập Biên bản giao nhận TSCĐ trình
Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt và bàn giao TSCĐ cho bộ phận sử
dụng. Các chứng từ được chuyển về bộ phận kế toán để kế toán ghi sổ TSCĐ,
ghi vào các sổ kế toán liên quan về thanh toán, vốn bằng tiền, vốn vay
(TK211; TK 214; TK 331; TK 133; TK 111; TK 112 ...).
Trong quý II/2008 theo kế hoạch mua sắm được duyệt. Ngày 18/4/2008
Xí nghiệp mua một bộ máy điều hoà Nagakawa C286 của Công ty TNHH
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Thanh Linh về trang bị cho Phòng tổ chức. Theo Hoá đơn GTGT BU/2008B-
0002533: Giá mua không có thuế GTGT là 14.090.909 đồng, thuế GTGT
10% là 1.409.091 đồng. Tổng giá thanh toán là 15.500.000 đồng. Theo Hợp
đồng mua bán hàng hoá số 12/HĐMB ngày 18/4/2008 đã ghi: Giá bán trên

bao gồm cả cước vận chuyển, công lắp đặt và các phụ kiện phát sinh tại nơi
sử dụng. Chứng từ gồm:
- Hợp đồng mua bán hàng hoá số 12/HĐMB-XNVNT/2008 (mẫu
chứng từ của Công ty TNHH Thanh Linh).
- Hoá đơn giá trị gia tăng BU/2008B- 0002533
- Biên bản giao nhận TSCĐ: bàn giao cho phòng Tổ chức hành chính
sử dụng sau khi Công ty TNHH Thanh Linh đã lắp đặt xong theo Hợp đồng
mua bán hàng hoá số 12.
Trình tự luân chuyển chứng từ như sau: Căn cứ Quyết định số 25 của Giám
đốc Xí nghiệp về việc mua sắm trang bị mới TSCĐ cho các bộ phận trong Xí
nghiệp, Phòng kế hoạch vật tư ký hợp đồng mua bán hàng hoá với Công ty
TNHH Thanh Linh. Sau khi mang hàng đến lắp đặt xong, kế toán lập biên bản
giao nhận TSCĐ (mẫu số 01- TSCĐ/chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp)
để bàn giao máy điều hoà cho bộ phận sử dụng - Phòng tổ chức hành chính.
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số: 01 GTKT- 3 LL
23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 18 tháng 4 năm 2008
BU/B
0002533
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thanh Linh
Địa chỉ: Tiên cát – Việt Trì - Phú Thọ
Số tài khoản:
Điện thoại: MS 2 6 0 0 1 9 6 1 9 6 1
Họ tên người mua hàng : Trần Thanh Quang
Tên đơn vị: XN ván nhân tạo và chế biến lâm sản Việt Trì
Địa chỉ: Phường Bến gót - TP Việt Trì

Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS 4 6 0 0 3 0 8 6 1 1 - 0 0 2
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
Điều hoà NagaKawa C286 Bộ 01 14.090.909 14.090.909
Cộng tiền hàng 14.090.909
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.409.091
Tổng cộng tiền thanh toán 15.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu, năm trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Trần Thanh Quang Hoàng Phúc Lê Đức Mạnh
Biểu 2.2: Hoá đơn giá trị gia tăng
XN VÁN NHÂN TẠO
VÀ CBLS VIỆT TRÌ
PHÒNG TỔ CHỨC
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 18 tháng 4 năm 2008
Mẫu số 01-TSCĐ
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng
BTC)
Số: 01
Nợ: 211
Có: 111
Căn cứ Quyết định số: 25/QĐ-GĐ ngày 17/4/2008 của Giám đốc Xí nghiệp v/v mua
sắm TSCĐ

24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Khoa Kế toán
Ban giao nhận TSCĐ gồm:
Ông Lê Đức Mạnh - Giám đốc Công ty TNHH Thanh Linh Đại diện bên giao.
Ông Nguyễn Quang Sinh- Giám đốc Xí nghiệp - Đại điện bên nhận
Ông Trần Thanh Quang - Trưởng phòng TCHC - Đại diện bên nhận
Bà Hứa Thị Ngọc Oanh - Trưởng phòng Kế toán - Đại diện bên nhận
Địa điểm bàn giao: Tại phòng tổ chức hành chính Xí nghiệp.
Xác nhận việc giao nhận:
S
T
T
Tên, ký
hiệu, qui
cách
Số hiệu
TSCĐ
Nước
SX
Năm
sx
Năm
đưa
vào sử
dụng
Công
suất,
diện
tích
thiết

kế
Tính nguyên giá TSCĐ
Giá mua
Chi
phí
vận
chuyển
Nguyên giá
Tài
liệu
kỹ
thuật
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8
1
Điều hoà
Nagakawa
C286
28000
BTU
LD
Việt
Nhật
2007 2008 14.090.909 14.090.909
Cộng 14.090.909 14.090.909
Dụng cụ phụ tùng kèm theo
Số
TT
Tên, qui cách dụng cụ
phụ tùng
Đơn vị tính Số lượng Giá trị

A B C 1 2
Giám đốc bên nhận KT trưởng bên nhận Người nhận Người giao
Nguyễn Văn Sinh Hứa Thị Ngọc Oanh Trần Thanh Quang Lê Đức Mạnh
Biểu 2.3: Biên bản giao nhận Tài sản cố định
25

×