Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại xí nghiệp 26.3Cty 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.66 KB, 88 trang )

MỤC LỤC

Trang
Lời mở đầu …………………………………………………….. 3
CHƯƠNG 1:

KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP 26.3 CÔNG TY 26
BỘ QUỐC PHÒNG
1.1 Lịch sử phát triển của xí nghiệp 26.3 Công ty 26 Bộ quốc phòng 5
1.2 Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp 26.3 Công ty 26 BQP 5
1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 26.3 công ty 26 BQP 6
1.4 Đặc điểm tổ chức quản lí , hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
26 Bộ quốc phòng 12
Chương 2 Tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại công ty 26 BQP
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 20
2.2 Tổ chức bộ sổ kế toán 22
2.3 Kế toán chi phí & tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.3 36
Chương 3 Nhận xét và đánh giá 72
3.1 Về tổ chức bộ máy và quá trình làm việc kế toán 72
3.2 Nhận xét về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 75
Danh mục tài liệu tham khảo 83
Kết luận 84
1
LỜI MỞ ĐẦU

Sau 20 năm đất nước đổi mới ,nền kinh tế nước ta đạt được nhiều thành tựu to
lớn . Đất nước đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dài , tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao và đều đặn, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao. An ninh quốc phòng ổn
định, ngày càng được củng cố vững chắc. Vai trò của Việt Nam trong khư vực và thế
giới ngày càng thể hiện rõ nét.
Có được những thành công trên, ngoài vai trò lãnh đạo của Đảng và nhà nước,


còn có sự đóng góp to lớn của các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân trong
công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế đất nước.Với quan điểm thành phần kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, trong những năm qua thành
phần kinh tế nhà nước đã góp một phần không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế
nước nhà, trong đó không thể không nói tới vai trò kinh tế quốc phòng.
Đất nước đã hoàn toàn giải phóng, an ninh quốc phòng được củng cố vững chắc.
Các đơn vị quân đội không chỉ làm tốt nghĩa vụ bảo vệ an ninh chủ quyền lãnh thổ,
mà còn tham gia vào phát triển kinh tế.
Công ty 26- Bộ quốc phòng là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng cục hậu
cần. Trong 40 năm xây dựng và phát triển, công ty luôn nhận thức được vai trò và
nhiệm vụ của mình vì vậy trong những năm qua công ty luôn phấn đấu hoàn thành kế
hoạch cấp trên giao phó, góp phần vào thành tích chung của kinh tế quốc phòng.
Được sự phân công của trường và sự giúp đỡ tận tình của :ThS Đinh Thế Hùng
cùng các cô chú anh chị trong xí nghiệp 26. 3 công ty 26- Bộ quốc phòng, đặc biệt là
Ban Tài Chính xí nghiệp 26. 3 nên trong thời gian thực tập ở đây em đã hoàn thành
báo cáo thực tập tổng hợp về công ty.
2
Báo cáo thực tập của em gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát về xí nghiệp 26.3 Công ty 26-Bộ quốc phòng
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại xí nghiệp
26.3Công ty 26
Chương 3: Nhận xét và đánh giá
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ThS Đinh Thế Hùng cùng các cô chú
anh chị trong xí nghiệp 26.3 ,công ty 26 Bộ quốc phòng đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này .

Hà nội ,tháng 6 năm 2006
Sv: Phạm Thanh Tùng



3
CHƯƠNG 1:

KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP 26.3 CÔNG TY 26
BỘ QUỐC PHÒNG
1.1 Lịch sử phát triển của xí nghiệp 26.3 Công ty 26-Bộ quốc phòng
1.1.1 Lịch sử phát triển của công ty 26 .
Sau chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi 30/4/1975, nước nhà thống nhất, cách
mạng nước ta bước sang thời kì mới - cả nước cùng đi lên chủ nghĩa xã hội , xây
dựng và bảo vệ tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa.Quân đội ta không những từng
bước chính quy ngày càng hiện đại , huấn luyện sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc
mà còn tham gia vào khôi phục kinh xây dựng và phát triển kinh tế .
Cuối những năm 70 của thế kỉ 20 , cùng với cuộc chiến tranh biên giới, nhiều
đơn vị bộ đội được thành lập, số lượng bộ đội tăng lên nhanh chóng .Trong khi đó
nguồn viện trợ từ các nước xã hội chủ nghĩa giảm , nhất là khi hệ thống xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ nguồn viện trợ không còn . Đứng trước tình
hình đó, Tổng cục hậu cần đã chủ động xây dựng một số cơ sở quốc phòng có quy
mô lớn để sản xuất hàng quân trang quân dụng phục vụ cho quân đội .
Ngày 3/7/1978 tại hội nghị giao ban cục , thủ trưởng Cục quân nhu đã thông
báo nghị quyết của Đảng uỷ về việc thành lập xưởng quân dụng 26 để sản xuất mũ
cứng , mũ kêpi, mũ mềm , giầy vải để cung cấp cho quân đội phía Bắc.
Ngày 18/7/1978 Cục quân nhu ra Quyết định số 890/ KH do đồng chí đại tá
phó cục trưởng cục quân nhu Nguyễn Đắc Thuần kí về việc thành lập xưởng quân
dụng 26.
Tháng 4/ 1996 Bộ trưởng Bộ quốc phòng đã ra Quyết định số 427 QĐQP ngày
17/ 4/ 1996 về việc thành lập Công ty 26 trực thuộc tổng cục hậu cần . Công ty gồm
có 4 xí nghiệp thành viên :
4
Xí nghiệp 26. 1.
Xí nghiệp 26. 3.

Xí nghiệp 26. 4.
Xí nghiệp thương mại và dịch vụ.
Nhiệm vụ của công ty là cung cấp các sản phẩm của ngành mình cho quốc
phòng, nhu cầu tiêu dung trong nước và xuất khẩu.
1.1.2 Lịch sử phát triển của xí nghiệp 26.3 công ty 26- Bộ quốc phòng.
Xí nghiệp 26.3 là một trong 4 xí nghiệp thành viên của công ty 26- BQP. Xí
nghiệp tiền thân là Xưởng giầy da của công ty 26 được thành lập theo Quyết định số
890/ KH ngày 18/ 7/ 1978.
Các mặt hàng xí nghiệp sản xuất chủ yếu là giầy da, giầy vải, giầy kinh tế để
cung cấp cho ngành quốc phòng, thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Các mặt hàng sản xuất của xí nghiệp đều được sản xuất theo đơn đặt hàng
của BQP từ trước, xí nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh hay kế hoạch đều phải do
công ty phê duyệt, chịu sự quản lí chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty trên tất cả
các lĩnh vực hoạt động.
Trải qua 40 năm xây dựng và phát triển của công ty 26, xí nghiệp 26.3 nói
riêng và công ty 26 nói chung luôn ý thức đươc vai trò và nhiệm vụ của mình, phấn
đấu hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp 26.3 Công ty 26- BQP
- Chủ động xây dựng bộ máy quản lí của xí nghiệp phù hợp với mục tiêu và
nhiệm vụ được giao
- Đảm bảo kế hoạch doanh thu hàng tháng , hàng quý , hàng năm phù hợp
với kế hoạch , nhiệm vụ công ty giao và năng lực của xí nghiệp .
- Được phép lựa chọn thị trường xuất , nhập khẩu theo quy định của nhà
nước …
5
1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 36.3
1.3.1 Nguồn vốn kinh doanh ,doanh thu của xí nghiệp.
1.3.1.1 Nguồn vốn kinh doanh .
Bất cứ một doanh nào khi thành lập và đi vào hoạt động sản xuât kinh doanh
đều phải có một số vốn nhất định được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau .

Nguồn vốn kinh doanh là số nguồn vốn được sư dụng vào mục đích kinh doanh
của doanh nghiệp , nguồn nay được hình thành khi doanh nghiệp thành lậo và được
bổ xung thêm từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Nguồn
vốn kinh doanh chỉ giảm khi doanh nghiệp trả vốn cho ngân sách nhà nước ,trả vốn
góp cho các cổ đông …..
Xí nghiệp 26.3 Công ty 26 –BQP là doanh nghiệp nhà nước nên nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp do nhà nước cấp và đươc bổ xung them từ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

Bảng 1.1: Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp qua một số năm
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
A.Nợ phải trả
10.023.363.537 4.356.676.604 5.191.455.592 6.621.823.498
I. Nợ ngắn hạn
10.023.363.537 4.356.676.604 5.191.455.592 6.621.823.498
1.Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả cho người bán 283.199.722 357.835.709 890.937.668 1.662.136.847
4.Người mua ứng tiền trước
5.Thuế và các khoản phải nộp nn
6.Phải trả công nhân viên 424.648.322 765.827.252 717.582.371 2.216.492.179
7.Phải trả nội bộ
6
8.Các khoản phải trả phải nộp
khác
II. Nợ dài hạn
1.Vay dài hạn
2.Nợ dài hạn
III. Nợ khác
1.Chi phí phải trả

2.Tài sản chờ xử lí
3.Nhận kí quỹ kí cược dài hạn
B.Vốn chủ sở hữu 21.968.497.770 20.733.324.925 17.120.210.315 14.011.458.586
I. Nguồn vốn-quỹ 21.905.957.936 21.033.096.772 17.498.835.334 14.011.458.586
1.Nguồn vốn kinh doanh 21.558.668.124 19.020.194.495 16.297.708.898 14.011.458.586
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3.Chênh lệch tỷ giá
4.Quỹ đầu tư phát triển 65.834.000 0 0 0
5.Quỹ dự phòng tài chính
6.Lãi chưa phân phối 341.455.834 2.012.902.277 1.120.126.436 0
7.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản
II. Nguồn kinh phí quỹ khác 2.539.834 -299.771847 -378.625019 0
1.Dự phòng về trợ cấp mất việc
2.Quỹ khen thưởng phúc lợi
3.Quỹ quản lí cấp trên
4.Nguồn kinh phí sự nghiệp
TỔNGCỘNG NGUỒN VỐN 31.991.861.307 25.090.001.529 22.311.335.907 20.633.282.084
Nhận xét :
7
Nhìn vào bảng 1.1 tình hình nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp qua một số năm
ta nhận thấy:
Nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp qua một số năm liên tục giảm. Năm 2002
nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp là: 21.558.668.124đ nhưng đến năm 2003 giảm
chỉ còn 19.020.194.495đ, năm 2004 là : 16.297.708.898đ , năm 2005 còn
14.011.458.586đ .Nguyên nhân là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp không
được bổ xung thêm một cách thường xuyên, tuy một số năm có được bổ xung nhưng
lại quá ít ,trong khi đó tài sản khấu hao nhanh không được bổ xung. Lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh lại nộp hết cho công ty.
Nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm một tỉ lệ nhỏ không đáng kể trong vốn chủ

sỏ hữu ,thậm chí còn âm. Nguồn kinh phí và quỹ khác của xí nghiệp chủ yếu là quỹ
khen thưởng phúc lợi , không có quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Nợ ngắn hạn của xí nghiệp chủ yếu là các khoản phải trả cho người bán, phải trả
công nhân viên , phải trả nội bộ và các khoản phải trả phải nộp khác .Trong phần nợ
phải trả của xí nghiệp không hề có vay ngắn và vay dài hạn điều đó có thể khẳng
định mức độ độc lập của doanh nghiệp là tương đối cao .
Ta xét hệ số tài trợ của xí nghiệp qua các năm như sau : Hệ số tài trợ năm 2002
là : 0,687 năm 2003 (0,826 ), năm 2004 ( 0,767 ) , năm 2005 ( 0,68 ).Theo số liệu
tính toán được ta nhận thấy: xí nghiệp có tình hình tài chính rất tốt mức độ độc lập là
cao, điều này là một yếu tố rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh .
1.3.1.2 Doanh thu của xí nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , bất kì doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nào dù lớn hay nhỏ đều có mục tiêu là tiêu thụ được sản phẩm và thu lợi
nhuận
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hoá.Qua tiêu thụ, sản phẩm sản phẩm chuyển từ hìmh thái hiên vật sang
hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển của vốn . Có tiêu thụ sản phẩm
8
mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng , tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn ,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Sau quá trình tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí
liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện được giá trị lao
động thặng dư , đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách ,vào cáccquỹ
doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên .
Doanh thu của xí nghiệp 26.3 qua một số năm được thể hiện dưới bảng sau :
Bảng 1.2 : Doanh thu bán hàng của xí nghiêp 26.3
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanhthu BH&CCDV 58.824.075.669 51.123.488.939 55.455.008.557

Trong đó:
- Dt sản phẩm quốc
phòng 48.264.721.506 44.163.806.085 44.667.952.808
- Dt sản phẩm kinh tế 616.436.511 1.879.715.929
- Doanh thu xuất dùng
nội bộ 45.842.103 77.200.155
70.44
0.194
- Doanh thu nội bộ 4.938.886.823 6.266.046.188 8.836.889.626
1.Doanh thu thuần 58.824.075.669 51.123.448.939 55.455.008.557
2.giá vốn hàng bán 49.276.680.075 43.118.194.756 49.387.954.664
Trong đó GV hàng quốc
phòng 40.209.596.035 35.950.643.448
42.734.830.2
45
3.Lợi nhuận gộp 9.547.395.594 8.005.294.391 6.067.053.897
4.Chi phí bán hàng 989.061.401 927.868.391 1.126.231.030
5.Chi phí quản lí doanh
nghiệp 5.100.314.736 5.906.922.101 3.663.371.541
6.Lợi nhuận từ thuần HĐKD 3.458.019.457 1.170.503.782 1.277.597.732
Trong đó lợi nhuận quốc
phòng 3.339.825.049 1.216.122.703 1.232.597.732
7.Thu nhập khác 11.800.000 30.622.654 522.732
8.chi phí khác
9
9.Lợi nhuận bất thường 11.800.000 30.622.654 522.732
10.Tổng lợi nhuận kt trước
thuế 3.469.819.457 1.201.126.436 1.282.974.052
11.Thuế thu nhập doanh
nghiệp 1.110.342.226 336.315.402 359.232.735

12.Lợi nhuận sau thuế 2.359.476.231 864.811.034 923.741.317
Doanh thu của xí nghiệp bao gồm : Doanh thu sản phẩm quốc phòng , doanh thu
sản phẩm kinh tế , doanh thu xuất dùng nội bộ và doanh thu nội bộ . Trong đó doanh
thu sản phẩm quốc phòng chiếm tỉ lệ lớn trong tổng doanh thu .Năm 2003 doanh thu
sản phẩm quốc phòng chiếm 82% trong tổng doanh thu và bán cung cấp dịch vụ của
xí nghiệp , các năm 2004 và 2005 chiếm tương ứng là : 86,4% và 80,5% .Doanh thu
xuất dung nội bộ chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng doanh thu 0,078% (2003) , 0,15%(2004),
0,13% (2005). Doanh thu sản phẩm kinh tế và daonh thu nội bộ chiếm tỉ lệ còn nhỏ .
Doanh thu thuần năm 2004 và 2005 so với năm2003 đều giảm , tương ứng là
-0,13% và -0,06% .Tỉ lệ giá vốn so với doanh thu là 0,84 (2003), 0,843% (2004) ,
0,89 (2005) , điều này chứng tỏ chi phí nguyên vật liệu ngay một tăng làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ,hơn nữa chi phí bán hang ngayf một tăng
trong khi doanh thu lại giảm dẫn tới lợi nhuận lại càng giảm. Điều này được thể hiện
bằng lợi nhuận sau thuế của xí nghiệp trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh một số
năm ở trên
Ngoài doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ,xí nghiệp còn có thêm khoản thu
nhập khác , khoản nay chiếm 1 tỉ lệ rất nhỏ chủ yếu là thu từ hoạt động thanh lý và
nhượng bán tài sản cố định .
1.3.2 Thu nhập của người lao động.
Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người , là yếu tố cơ bản nhất,quyết định nhất trong quá trình sản xuất . Để cho
quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh
nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên lien tục thì một vấn đề thiêt yếu là phải
10
tái sản xuất sức lao động .Người lao động phải có vật phẩm tiêu dung để tái sản xuất
sức lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động,các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động ,là
nhân tố thúc đẩy để tăng năng xuất lao động .
Ngoài tiền lương ,người lao động còn còn nhận thêm các khoản tiền thưởng ,tiền

ăn ca , tiền trợ cấp ….các khoản này góp phần tạo nên thu nhập của người lao động.
Xác định được vai trò to lớn của tiền lương , là nhân tố tăng năng xuất lao động
nên trong những năm qua xí nghiệp 26.3 không ngừng áp dụng các biện pháp sử
dụng lao động hợp lí , tiết kiệm chi phí lao động , hiệu quả sản xuất không ngừng
tăng lên , đời sống người lao động không ngừng cải thiện.
Bảng 1.3 : Thu nhập bình quân tháng của người lao động
Năm 2002 Năm 2003 Năm2004 Năm2005
A.Khối phục vụ 1.598.781 1.348.472 1.796.742 1.578.522
B.Tổ chuẩn bị
1.Tổ trưởng 1.542.298 1.451.606 1.980.093 1.657.999
2. Công nhân sx 1.542.642 1.594.763 1.405.456 1.506.149
C.Xưởng giầy vải
1. Quản lí 1.980.206 1.561.550 2.154.939 1.898.898
2.Tổ may mũ vải 1.013.772 10199.864 1.144.348 1.112.628
3.Tổ sản xuất giầy
vải 1.498.101 1.443.755 1.399.443 1.445.872
D.Xưởng giầy da 1
1.Quản lí 2.187.030 1.561.550 2.154.939 2.064.002
2.Tổ may mũ giầy da 1.608..768 1.369.924 1.434.709 1.459.056
3.Tổ gò 1.401.932 1.406.726 1.450.986 1.419.483
11
E.Xưởng giầy da 2
1.Quản lí 1.987..859 1.537.823 2.125.712 1.945.464
2.Tổ may mũ giầy
da 993.709 806.144 758.230 850.061
3.Tổ gò 941.548 930.521 776.803 878.324
F.Toàn xí nghiệp 1.328.283 1.264.228 1.228.351 1.291.098
( Trích báo cáo tổng quỹ tiền lương và thu nhập bình quân năm
2002,2003,2004 và 2005 ).
Nhận xét :

Nhìn chung thu nhập bình quân tháng của người lao động tại xí nghiệp ở mức
tương đối cao so với mức lương tối thiểu mà nhà nước đặt ra.
Thu nhập của người lao động tương đối đồng đều ở các bộ phận, thu nhập bình
quân tháng đều xấp xỉ hoặc hơn 1,5 triệu đồng một tháng. Điều này rất có ý nghĩa
bởi thu nhập cao sẽ khuyến khích tinh thần tích cực lao động, đó là nhân tố thúc đẩy
để tăng năng xuất lao động.
Tuy nhiên, nhìn vào bảng thu nhập bình quân tháng của người lao động qua một
số năm, ta có thể nhận thấy rằng: Ở phân xưởng giầy da 2 ( phân xưởng sản xuất
giầy da xuất khẩu) thu nhập của người lao động ở mức thấp ( dưới một triệu đồng
một tháng). Sự chênh lệch thu nhập bình quân tháng giữa bộ phận quản lí và công
nhân sản xuất là khá lớn. Thu nhập bình quân tháng của bộ phận quản lí gấp 2, thậm
chí 3 lần thu nhập của công nhân sản xuất. Điều này là không tốt bởi nó không
khuyến khích tinh thần lao động của công nhân.
Nhưng cũng có thể nhận thấy rằng thu nhập bình quân tháng xét trên toàn xí
nghiệp là tương đối cao( trên 1,2 triệu/ tháng ) so vói các doanh nghiệp khác sản xuất
mặt hàng cùng loại .
1.4 Đặc điểm tổ chức quản lí ,sản xuất kinh doanh của công ty
1.4.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.
Công ty 26 –BQP gồm có 4 xí nghiệp thành viên :
- Xí nghiệp 26.1.
12
- Xí nghiệp 26.3.
- Xí nghiệp 26.4.
- Xí nghiệp thương mại dịch vụ .
Cả 4 xí nghiệp đều có nhiệm vụ:
- Chủ động xây dựng bộ máy quản lí của xí nghiệp phù hợp với mục tiêu và
nhiệm vụ được giao
- Đảm bảo kế hoạch doanh thu hang tháng ,hàng quý , hàng năm phù hợp với
kế hoạch , nhiệm vụ công ty giao và năng lực của xí nghiệp .
- Được phép lựa chọn thi trường xuất , nhập khẩu theo quy định của nhà

nước …
Đối với xí nghiệp thương mại dịch vụ còn có nhiệm vụ :
- Tham mưu cho giám đốc về các vấn đề lien quan đến vấn đề kinh doanh
nhập khẩu , mua bán hàng hoá ,dịch vụ thương mại của công ty ,những vấn đề liên
quan đến chiến lược kinh doanh sản phẩm , maketing , tham gia vào điều chỉnh giá
bán sản phẩm hàng hoá , mở rộng mặt hàng thị trường
- Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ và giám đốc công ty về hoạt động xuất
nhập khẩu trong toàn công ty ,thực hiên theo đúng quy định của nhà nước và Bộ
quốc phòng
- Là đầu mối quản lý hệ thống bán hàng và giới thiệu sản phẩm
Nhìn chung việc tổ chức sản xuất của công ty là hoàn toàn hợp lí.Cả 4 xí nghiệp
được tổ chức tập chung không phân tán sẽ giúp cho việc phục vụ lẫn nhau sẽ thuận
lợi , dễ dàng. Sự giám sát quản lí của công ty cũng sẽ thuận lợi.Hơn nữa công ty
ngoài 3 xí nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất còn có xí nghiệp thương mai dịch vụ , nhờ
có xí nghiệp này mà quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ trở lên thuận lợi hơn , tiết kiệm
được chi phí vận chuyển khi tiêu thụ sản phẩm .
Đối với xí nghiệp 26.3 – là thành viên của công ty 26 có nhiệm vụ cung cấp các
sản phẩm của ngành mình ( giầy da ,giầy vải ,giầy kinh tế) cho quốc phòng và tiêu
dùng xã hội . Hiện tại xí nghiệp được tổ chức gồm 3 phân xưởng và một tổ chuẩn bị:
13
- Tổ chuẩn bị : Có nhiệm vụ cung cấp chuẩn bị nguyên vật liệu cho các phân
xưởng để sản xuất sản phẩm .
- Xưởng giầy vải : Có nhiệm vụ là sản xuất giầy vải cung cáp cho quốc phòng
- xưởng giầy da 1: Có nhiệm vụ sản xuất giầy da , giầy kinh tế phục vụ cho
ngành quốc phòng và thị trường tiêu thụ trong nước.
- Xưởng giầy da 2 : Có nhiệm vụ là sản xuất các loại giầy phục vụ cho xuất
khẩu .
Cả 3 phân xưởng sản xuất và tổ chuẩn bị của xí nghiệp đều được tổ chức gần nhau
nên rất thuận lợi cho việc sản xuất sản phẩm .Tổ chuẩn bị có nhiệm vụ chuẩn bị vật
tư về mọi mặt cho các phân xưởng sản xuất.Sự bố chí tổ chuẩn bị gần các phân

xưởng giúp cho quá trình cung ứng vật tư cho sản xuất được thuận lợi ,quá trình sản
xuất sản phẩm của các xí nghiệp được diễn ra nhịp nhàng đều đặn .Việc bố chí này là
rất hợp lí trong sản xuất kinh doanh ,bởi nhờ có việc bố chí gần nhau mà tiết kiệm
được chi phí vận chuyển nguyên vật liệu khi đưa đi chế tạo sản phẩm,cũng như nhập
trở lại kho khi nguyên vật liệu không dùng không hết.
1.4.2 Quy trình công nghệ của xí nghiệp 26.3.
Xí nghiệp 26.3 cũng giống với các đơn vị thành viên khác của công ty 26-BQP là
sản xuất các mặt hàng thiết yếu , do đó quy trình công nghệ của các xí nghiệp là
tương đối giống nhau.Với đặc điểm là sản xuất nhiều loại sản phẩm ,vì vậy mà xí
nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau.Các loại nguyên vật liệu đầu
vào này cùng với lao động và hệ thống máy móc tại xí nghiệp sẽ biến đổi hình thái
vật chất tạo thành sản phẩm của doanh nghiệp.Sản phẩm hoàn thành sẽ được nhập
kho hoặc tổ chức tiêu thụ ngay tai các phân xưởng .
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ của xí nghiệp qua sơ đồ sau:
Bảng 1.3 : Sơ đồ quy trình công nghệ của xí nghiệp 26.3
14


Đầu tiên tổ chuẩn bị cung cấp nguyên vật liệu cho các phân xưởng ( các loại
nguyên vật liệu như : Da đen tiêu chuẩn quốc phòng , Da mặt đế , Da lót quốc phòng
, Phomex , Mút xốp, Da đen giầy ghệt ….) . Nguyên vật liệu đến phân xưởng giầy
vải , giầy da 1, giầy da sẽ qua nhiều công đoạn chế biến như: vẽ da , cắt da, láng
da ,may mũ giầy da , làm đế…Nguyên vật liệu qua nhiều giai đoạn chế biến dưới sự
tác động của máy móc và lao động sẽ tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh . Khi sản phẩm
hoàn thành không sửa chữa sẽ được nhập vào kho của xí nghiệp hoặc tiêu thụ tại
ngay phân xưởng .
1.4.3. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp 26.3 .
NVl,Thiết
bị , vốn ,
lao động

Tổ chuẩn
Bị
Phân
xưởng giầy
Vải
Phân
xưởng giầy
Da 1
Phân
xưởng giầy
Da 2
Sản phẩm hoàn
thành không sửa
chữa
Nhập kho xí
nghiệp
Tổ chức tiêu
thụ tại phân
Xưởng
15
Xí nghiệp 26 được tổ chức gồm : Các phòng ban , các phân xưởn sản xuất và tổ
chuẩn bị .

Bộ máy tổ chức của xí nghiệp có thể đươc mimh hoạ qua sơ đồ sau :

Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy xí nghiệp 26.3
Ban giám đốc xí nghiệp bao gồm 3 người : giám đốc xí nghiệp và 2 phó giám
đốc xí nghiệp giúp việc cho giám đốc xí nghiệp .phó giám đốc xí nghiệp được giám
đốc xí nghiệp phân công theo dõi ,chỉ đạo và tổ chức điều hành thực hiện các lĩnh
vực và nội dung công tác cụ thể

Ban tài chính gồm có 3 người :trưởng ban tài chính và 2 nhân viên kế toán . Đây
là cơ quan tham mưu cho giám đốc xí nghiệp về công tác tài chính kế toán , đảm bảo
phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phat sinh trong toàn xí nghiệp .
Ban tổ chức sản xuất : Gồm có 4 người ,trong đó có 1 trưởng ban ,2 nhân viên và
1 thủ kho .Ban tổ chức sản xuất có nhiệm vụ :Lập kế hoạch và theo dõi đôn đốc ,tổng
hợp tình hình thực hiện thực hiện kế hoạch sản xuất hàng ngày ,hàng tháng , hàng
quý của xí nghiệp , báo cáo với giám đốc xí nghiệp , công ty (qua phòng kế hoạch tổ
chức ). Soạn thảo hợp đồng về sản xuất gia công sản phẩm hàng kinh tế thuộc phạm
Ban giám đốc xí
nghiệp
Ban tài
chính
Ban tổ
chức sản xuất
Ban kĩ thuật
cơ điện
Ban
hành chính
Tổ chuẩn
bị
Phân
xưởng giầy
da 1
Phân
xưởng giầy
da 2
phân xưởng
giầy vải
16
vi và trách nhiệm của xí nghiệp , đề xuất việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ ,nâng

lương , nâng bậc , khen thưởng, kỉ luật cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
Ban kĩ thuật cơ điện : gồm 20 người trong đó có 1 trương ban .Ban kĩ thuật cơ
điệ có nhiệm vụ : Xây dựng ban hành quy trình sản xuất ,hướng dẫn sử dụng thiết bị
và vận hành thiết bị an toàn .Kiểm tra nguyên vật liệu ,vật tư đầu vào ,bán thành
phẩm , thành phẩm trong quả trình sản xuất .Tổ chức hướng dẫn kiểm tra qui trình
sản xuất .
Ban hành chính : Gồm 11 người trong đó có 1 trưởng Ban và 1 phó Ban .Ban
hành chính có nhiệm vụ và quyền hạn chức năng như của văn phòng áp dụng trong
phạm vi xí nghiệp .Ngoài ra còn có nhiệm vụ giám sát theo dõi việc thực hiện quy
chế của đơn vị …
Tổ chuẩn bị : Gồm có 28 người , trong đó :tổ trưởng 1 người ,công nhân 27 người
.Tổ chuẩn bị có nhiệm vụ chuẩn bị vật tư sẵn sàng cho các phân xưởng sản xuất chế
tạo sản phẩm.
Xưởng giầy vải : Gồm có 130 người , trong đó : quản lí 2 người ,tổ may mũ giầy
vải 58 người .Xưởng giầy vải có nhiệm vụ là sản xuất các loại giầy vải , mũ bông ,
Ba lô 3 túi cung cấp cho quốc phòng và thi trường tiêu dung trong nước .
Phân xưởng giầy da 1: Gồm có 95 người , trong đó quản lí 2 người ,Tổ may mũ
giầy da 43 người ,Tổ gò 50 người .Xương giầy da 1 có nhiệm vụ sản xuất các loại
giầy da theo đơn đặt hàng của Bộ quốc phòng , sản phẩm giầy da của phân xưởng
cung cấp cho nghành quốc phòng .
Phân xưởng giầy da 2 : Gồm có 71 người , trong đó quản lí 2 người , tổ may mũ
giầy da 44 người , tổ gò 25 người . Xưởng giầy da có nhiệm vụ sản xuất các loại giầy
da phục vụ cho xuất khẩu .
Còn chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty 26 được quy định cụ thể
trong quy chế tổ chức hoạt động của công ty , cụ thể :
Phòng giám đốc công ty bao gồm 4 người , 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
17
Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân của công ty, do cấp trên có
thẩm quyền quyết định bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm. Giám đốc công ty là người điều
hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước, BQP và Tổng cục hậu

cần.
Phó giám đốc công ty là người được Đảng uỷ và giám đốc công ty lựa chọn
đề nghị cấp trên bổ nhiệm để giúp đỡ giám đốc công ty , được giám đốc công ty uỷ
quyền hoặc phân công trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lí chuyên môn và chịu
trách nhiệm trước Đảng uỷ, giám đốc công ty và kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao và các quyết định của mình. Công ty gồm có ba phố giám đốc:
Phó giám đốc kĩ thuật sản xuất.
Phó giám đốc kinh doanh.
Phó giám đốc chính trị nội chính
Phòng kế hoạch tổ chức : Là cơ quan tham mưu tổng hợp cho giám đốc công ty
về mọi mặt, trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt : Công tác kế hoạch, tổ
chức sản xuất, quản lí vật tư hàng hoá, tổ chức lao động tiền lương, chính sách đối
với người lao động.
Phòng kĩ thuật : Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty công tác nghiên cứu
quản lí khoa học, kĩ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu
mẫu, chế thử sản phẩm, quản lí máy móc kĩ thuật, bồi dưỡng và đào tạo công nhân kĩ
thuật trong toàn công ty. Tổng hợp sáng kiến cải tiến áp dụng khoa học kĩ thuật ứng
dụng vào sản xuất trong công ty, tham mưu các biện pháp có tính kĩ thuật nâng cao
năng xuất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường và
một số lĩnh vực khác.
Phòng tài chính kế toán : Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về công tác
tài chính kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
toàn công ty, là cơ quan sử dụng chức năng giám đốc bằng đồng tiền để kiểm tra
giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty. Kế toán trưởng do cấp
18
trên bổ nhiệm, giúp giám đốc công ty chỉ đạo về công tác hạch toán kế toán trong
toàn công ty. Kế toán trưởng có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Phòng chính trị: Là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị của
công ty, hoạt động dưới sự lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ và giám đốc công
ty, sự hướng dẫn chỉ đạo của cục chính trị - Tổng cục hậu cần để thực hiện tốt các

nhiệm vụ kinh tế, chính trị của công ty.
Văn phòng công ty : Là cơ quan tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty thực
hiện các mặt công tác quản lí hành chính, văn thư bảo mật, đảm bảo an toàn trật tự
nội vụ, công tác đảm bảo hậu cần đời sống, quản lí chăm sóc sức khoẻ cho người lao
động, công tác quản lí doanh trại đầu tư xây dựng cơ bản, quản lí phương tiện vận
tải, công tác phục vụ nơi làm việc của chỉ huy và khối cơ quan công ty.

19
Chương 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN
TẠI XÍ NGHIỆP 26.3 CÔNG TY 26 -BQP
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
2.1.1 Đặc điểm bộ máy kế toán .
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế ,cùng với sự đổi
mới sâu sắc của cơ chế quả lí kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam với tư cách là công
cụ quản lí kinh tế ,tài chính đã không ngừng được đổi mới hoàn thiện.Nó đã góp
phần tích cực vào việc quả lí tài chính của nhà nước nói chung và quản lí doanh
nghiệp nói chung .
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lí của nhà nước và sự đổi mới của chế độ kế toán .Trong những
năm gần đây , xí nghiệp 26.3 công ty 26-BQP đã không ngừng đổi mới hoàn thiện bộ
máy kế toán , nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho công tác điều hành và
quản lí xí nghiêp hoạt động có hiệu quả .
Hiện nay xí nghiệp đã áp dụng chế độ kế toán máy vào công tác kế toán .vì vậy
mà khối lượng công việc được giản đơn một cách đáng kể, đạt được hiệu quả kinh tế
cao , thực hiện đúng quy định .
Bộ máy kế toán của xí nghiệp gồm có 3 người ( 1 trưởng ban tài chính và 2 nhân
viên ) .Trong đó kế toán trưởng ( trưởng ban tài chính của xí nghiệp do giám đốc bổ
nhiệm , quan hệ giữa Trưởng ban tài chính và các nhân viên kế toán là quan hệ chỉ
đạo . Kế toán thành phẩm 1 người , kế toán thành phẩm làm kế toán giá thành và

kiêm thủ quỹ . Kế toán thanh toán 1 người , kế toán thanh toán làm kế toán nguyên
vật liệu và kiêm luôn cả kế toán tiêng lương . Quan hệ giữa các kế toán viên trong xí
nghiệp là quan hệ tác nghiệp và chịu sự điều hành giám sát của Trưởng ban tài chính
Bộ máy kế toán của xí nghiệp có thể minh hoạ đơn giản bằng sơ đồ sau :
20
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy kế toán tại xí nghiệp 26.3


2.1.2 Nhiệm vụ từng người trong bộ máy kế toán.
Trưởng ban tài chính ( Kế toán trưởng của xí nghiệp ) : chịu trách nhiệm trước
ban giám đốc về toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp ,và ngoài ra trưởng ban tài
chính còn làm những công việc còn lại ngoài những việc mà kế toán viên đã làm như
làm kế toán tài sản cố định .
Thủ qũy đồng thời làm kế toán giá thành , kế toán thành phẩm .Hàng ngày căn
cứ vào những chứng từ hợp lệ đã được Trưởng ban tài chính và giám đốc phê duyệt
để tiến hành xuất quỹ , nhập quỹ đồng thời ghi vào sổ quỹ để theo dõi đối chiếu với
kế toán thanh toán , cuối tháng tập hợp số liệu để tính giá thành sản phẩm , lập bảng
tính giá thành sản phẩm , tính thành phẩm nhập kho và xuât kho.
Kế toán vật tư , kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương : Thực hiện hạch
toán chi tiết , tổng hợp tiền lương , tổng hợp nhập xuất tồn của các loại nguyên vật
liệu.Cuối tháng tiến hành kiểm kê vật tư còn tồn trong kho sau đó đối chiếu với số
liệu trên sổ sách , ngoài ra còn có nhiệm vụ hạch toán chi tiết ,tổng hợp tiền lương và
các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp.
2.2 Tổ chức bộ sổ kế toán .
2.2.1 Những quy định chung .
21
Trưởng ban tài chính
Kiêm kế toán tỏng hợp
Kế toán thành phẩm
làm kế toán giá

thành kiêm kế toán
thanh toán

Kế toán thanh toán ,
kế toán nguyên vật
liệu kiêm kế toán
tiền lương
Ngày 1.11.1995 , Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT . Hệ thống chế độ kế toán này áp
dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuôc mọi lĩnh vực , mọi thành phần kinh tế .
Chế độ kế toán này là căn cứ để các công ty ,doanh nghiệp nghiên cứu cụ thể
hoá và xây dựng hệ thống chế độ kế toán ,các quy định cụ thể về nội dung phù hợp
với đặc điểm kinh doanh , yêu cầu quản lí của từng ngành từng lĩnh vực hoạt động ,
từng thành phần kinh tế sau khi có sự thoả thuận của Bộ tài chính .
Trong phạm vi quy định của chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn của cơ
quan cấp trên, các doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu xây dựng doanh mục tài khoản
, bộ sổ báo cáo kế toán cần sử dụng và lựa cho hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lí ,trình độ kế toán của đơn vị .
Hiện tại ở xí nghiệp áp dụng những quy định của Bộ tài chính vào xí nghiệp cụ
thể như sau :
-Niên độ kế toán tại xí nghiệp là 1 năm từ ngày 1tháng 1 đến 31 tháng 12 hàng
năm.
- Kì kế toán tại xí nghiệp là 1 tháng từ ngày 1 đến ngày cuối các tháng.
- Phương pháp hạch toán hang tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tình khấu hao tài sản cố định : Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính giá hang tồn kho : Nhập trước xuất trước .
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : VNĐ
2.2.2 Vận dụng bộ sổ kế toán tại xí nghiệp .
Xí nghiệp 26 với đặc điểm là sản xuất nhiều loại mặt hàng , có nhiều loại Nguyên
vật liệu ,cùng với đó là có nhiều loại nghiệp vụ phát sinh nên xí nghiệp cũng như

công ty đã áp dụng hình thức : Chứng từ ghi sổ với các loại sổ sách theo đúng quy
định của bộ tài chính và chế độ kế toán việt nam ban hành ngày 1.11.1995 tại quyết
định số 1141-TC/QĐ/CĐKT có sửa chữa bổ xung .
22
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại xí nghiệp cũng như công ty sử dụng là hệ
thống tài khoản kế toán do bộ tài chíng ban hành ngày 1.11.1995. Tuy nhiên để phù
hợp với tình hình sản xuất của xí nghiệp cũng như công ty ,xí nghiệp đã chi tiết một
số tài khoản để phù hợp với tình hình sản xuất của mình , cụ thể một số tài khoản
được chi tiết như:
TK 112 :tiền gửi ngân hàng được chi tiết như sau :
+ 1121 :Tiền gửi VND được chi tiết .
- 11211 : Tiền gửi VND kho bạc Gia Lâm .
- 11212 : Tiền gửi VND , Ngân hàng quân đội .
- 11213 : Tiền gửi VND , Ngân hàng Chương Dương
- 11214 : Tiền gửi VND , Ngân hàng CT bắc Hà nội
- 11215 :Tiền gửi VND , Ngân hàng ĐT&PT Hải phòng
- 11216 : Tiền gửi VND , Ngân hàng ngoại thương Việt nam .
+ 1122 : Tiền gửi ngoai tệ được chi tiết .
- 11221: Tiền gửi ngoại tệ kho bạc Gia Lâm .
- 11222 : Tiền gửi ngoại tệ , Ngân hàng quân đội .
- 11223 : Tiền gửi ngoại tệ , Ngân hàng Chương Dương
- 11224 : Tiền gửi ngoại tệ , Ngân hàng CT bắc Hà nội
- 11225 : Tiền gửi ngoại tệ , Ngân hàng ĐT&PT Hải phòng
- 11226 : Tiền gửi ngoại tệ , Ngân hàng ngoại thương Viêt nam
TK 511: Doanh thu bán hàng được chi tiết như sau :
Tk 5111 :Doanh thu bán hàng hoá
Tk 5112: Doanh thu bán thành phẩm
Tk 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tk 5114: Doanh thu xuất dùng nội bộ
Tk 5115: Doanh thu theo nhân viên bán hang.

Còn đối với các tài khoản khác xí nghiệp cũng như công ty chi tiết theo bảng
hệ thống tài khoản của Bộ tài chính ban hành ngày 1.11.1995 có sửa đổi bổ xung .
23
Tuy tài khoản tiền gửi ngân hàng được chi tiết như trên nhưng hiện tại xí nghiệp
không sử dụng ,các tài khoản này chỉ được sử dụng ở công ty ,còn các xí nghiệp
thành viên chủ yếu sử dụng tài khoản 111 trong các nghiệp vụ thanh toán .Khi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xí nghiệp mà công ty thanh toán hộ thì công ty sẽ sử
dụng tài khoản 112 chi tiết ở trên để thanh toán .
Hình thức sổ sách sử dụng tại xí nghiệp : Ở xí nghiệp áp dụng hình thức Chứng
từ ghi sổ trong việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh . Hạch toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ tại xí nghiệp được minh hoạ theo sỏ đồ sau :
Sơ đồ 2.2 Quy trình hạch toán tại xí nghiệp 26.3
Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra :
24
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng kí
CTGS
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản

Bảng cân đối số
Phát sinh
Sổ
Kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp
Chi tiết
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
* Các loại số sách tại xí nghiệp đang áp dụng:
- Chứng từ ghi sổ : Do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế , chứng từ được ghi sổ theo
quan hệ đối ứng .Chứng từ ghi sổ tại xí nghiệp 26.3 được lập theo tháng ( từ ngày 1
đầu tháng đến cuối tháng )
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ : Là sổ tổng hợp , ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian .Sổ này dùng để kiểm tra đối chiếu số liệu trên bảng cân
đối số phát sinh . Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ tại xí nghiệp do Trưởng ban tài chính
lập và cuối tháng dựa trên số liệu trên các chứng từ ghi sổ .
- Sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp , ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo theo
tài khoản .Số liệu trên sổ cái dung để kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên sổ dăng
kí chứng từ ghi sổ , các sổ thẻ kế toán chi tiết, dùng lập báo cáo tài chính .
- Sổ chi tiết : Phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phat sinh theo từng đối tượng
kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được.
* Các loại báo cáo xí nghiệp đang sử dụng:
- Bảng cân đối kế toán : Phản ánh tổng quát tình hình vốn của xí nghiệp tại 1 thời
điểm nhất định . Bảng này được xí nghiệp lập cuối mỗi quý và cuối mỗi năm .
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh : Là 1 báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các
khoản doanh thu , chi phí và kết quả kinh doanh của xí nghiệp trong kì .Báo cáo kết
quả kinh doanh của xí nghiệp được lập theo quý và cuối mỗi năm .
- Thuyết minh báo cáo kế toán : là báo cáo thuyết minh trình bày bằng lời , bằng
số liệu một số các chỉ tiêu kinh tế tài chính mà chưa thể hiện hết trên bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh . Thuyêt minh báo cáo kế toán được xí nghiệp
lập theo quý và cuối mỗi năm
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : phản ánh các khoản thu và chi tiền của xí nghiệp
theo hoạt động kinh doanh , hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính .Báo cáo lưu

chuyển tiền tệ được xí nghiệp lập theo quý và cuối mỗi năm .Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của xí nghiệp được lập theo phương pháp trực tiếp
25

×