Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

135 Hoàn thiện kê toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.8 KB, 76 trang )

đại học kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
~*~
chuyên đề
Thực tập chuyên ngành
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại công ty cổ phần xây dựng 26
Họ và tên sinh viên : Hoàng Thị Thu Thuỷ
Lớp : Kế toán 37 - Phú Thọ
Giáo viên hớng dẫn : TS. Phạm Thị Bích Chi
Việt Trì, 8/2008
MỤC LỤC
L I NÓI UỜ ĐẦ ...................................................................................................3
CH NG IƯƠ
T NG QUAN CHUNG V CÔNG TY C PH N Ổ Ề Ổ Ầ
XÂY D NG SÔNG H NG 26Ự Ồ ..........................................................................1
1.1. Quá trình hình th nh v phát tri nà à ể ....................................................1
1.1.1 Giai o n t khi th nh l p n n m 2005đ ạ ừ à ậ đế ă ..................................1
1.1.2 Giai o n t n m 2005 n nayđ ạ ừ ă đế ...................................................1
1.2. Các ng nh ngh kinh doanh ch y u c a Công ty C ph n xây à ề ủ ế ủ ổ ầ
d ng Sông H ng s 26 ự ồ ố ............................................................................3
1.3.C c u t ch c qu n lý v t ch c s n xu t kinh doanh t i công ty ơ ấ ổ ứ ả à ổ ứ ả ấ ạ
C ph n Xây d ng Sông H ng 26ổ ầ ự ồ ..............................................................5
1.3.1. C c u t ch c qu n lý.ơ ấ ổ ứ ả ...............................................................5
1.3.2 C c u t ch c s n xu t kinh doanh v qui trình công ngh ơ ấ ổ ứ ả ấ à ệ
s n xu t s n ph m.ả ấ ả ẩ .................................................................................8
1.3.2.1. C c u t ch c s n xu t kinh doanh.ơ ấ ổ ứ ả ấ ..................................8
1.3.2.2 Qui trình công ngh s n xu t s n ph m c a Công ty.ệ ả ấ ả ẩ ủ .........9
1.4. T ch c công tác k toán Công ty c ph n Sông H ng 26ổ ứ ế ở ổ ầ ồ ............9
1.4.1. T ch c b máy k toánổ ứ ộ ế ..............................................................9
1.4.2. T ch c v n d ng ch k toánổ ứ ậ ụ ế độ ế ............................................12


S 1.2ƠĐỒ .......................................................................................................14
CH NG IIƯƠ
TH C TR NG CÔNG TÁC K TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N Ự Ạ Ế Ề ƯƠ Ả
TR CH THEO L NG CÔNG TY Í ƯƠ Ở
C PH N XÂY D NG SÔNG H NG 26Ổ Ầ Ự Ồ .......................................................17
2.1. T ng quan v ti n l ng v các kho n trích theo l ng t i Công ổ ề ề ươ à ả ươ ạ
ty C ph n xây d ng Sông H ng 26ổ ầ ự ồ ........................................................17
* Các lo i ti n l ng áp d ng trong công ty.ạ ề ươ ụ ..................................18
540.000 x ( 3,59 + 0,3 ) = 2.100.600đ.........................................19
Giá tr côngị .....................................................................................19
=......................................................................................................19
L ng k ho chươ ế ạ ............................................................................19
=......................................................................................................19
2.100.600........................................................................................19
=......................................................................................................19
95.481đ..........................................................................................19
22....................................................................................................19
22....................................................................................................19
- Các kho n th ng.ả ưở .....................................................................19
- Ph c p thâm niên.ụ ấ .....................................................................19
* Các kho n trích theo l ngả ươ ...............................................................19
2.2. H ch toán s l ng lao ng, th i gian lao ng, k t qu lao ạ ố ượ độ ờ độ ế ả
ng t i Công ty c ph n xây d ng Sông H ng 26.độ ạ ổ ầ ự ồ ...............................20
2.2.1 H ch toán s l ng lao ngạ ố ượ độ .....................................................21
2.2.2.H ch toán th i gian lao ngạ ờ độ ......................................................22
2.2.3 H ch toán k t qu lao ngạ ế ả độ ........................................................22
2.3. Luân chuy n ch ng t , h ch toán ti n l ng t i Công ty c ph n ể ứ ừ ạ ề ươ ạ ổ ầ
xây d ng Sông H ng 26ự ồ ............................................................................23
2.4.Quy trình h ch toán ti n l ng v thanh toán v i công nhân viênạ ề ươ à ớ
t i công ty c ph n xây d ng Sông H ng 26.ạ ổ ầ ự ồ .....................................24

* Phân b ti n l ng v BHXHổ ề ươ à ...........................................................41
CH NG III ƯƠ
GI I PHÁP HOÀN THI N CÔNG TÁC K TOÁNẢ Ệ Ế
TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEO L NG T I Ề ƯƠ Ả Í ƯƠ Ạ
CÔNG TY C PH N XÂY D NG SÔNG H NG 26Ổ Ầ Ự Ồ .....................................51
3.l. ánh giá th c tr ng công tác k toán ti n l ng v các kho n tríchĐ ự ạ ế ề ươ à ả
theo l ng t i Công ty c ph n xây d ng Sông H ng 26.ươ ạ ổ ầ ự ồ ......................51
3.1.1. Nh ng u i m.ữ ư đ ể ..........................................................................51
3.1.2 Nh ng t n t i.ữ ồ ạ ..............................................................................53
3.2. M t s gi i pháp nh m ho n thi n công tác k toán ti n l ng v ộ ố ả ằ à ệ ế ề ươ à
các kho n trích theo l ng t i công ty c ph n xây d ng Sông H ng 26ả ươ ạ ổ ầ ự ồ
....................................................................................................................54
3.2.1. Ho n thi n các hình th c tr l ng cho b ph n qu n lý.à ệ ứ ả ươ ộ ậ ả .....55
3.2.2. Ho n thi n hình th c tr l ng theo s n ph m.à ệ ứ ả ươ ả ẩ .....................56
3.2.3. Nh ng bi n pháp nâng cao thu nh p cho ng i lao ng.ữ ệ ậ ườ độ .......56
K T LU NẾ Ậ .....................................................................................................59
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn
của nền kinh tế thị trường mở ngày nay. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Là một bộ phận cấu thành
chi phí sản xuất doanh nghiệp, chi phí nhân công có vị trí rất quan trọng,
không chỉ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm mà còn là căn cứ để xác
định các khoản nộp về BHXH, BHYT và KPCĐ. Có thể nói, tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Do đó, tiền lương phải đảm bảo
bù đắp sức lao động mà họ đã bỏ ra nhằm tái sản xuất sức lao động, đáp ứng
được nhu cầu cần thiết trong cuộc sống của họ. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi
doanh nghiệp mà tổ chức hạch toán tiền lương cho hợp lý, đảm bảo tính khoa
học và tuân thủ đúng những quy định của kế toán tiền lương, thực hiện đúng
đắn chế độ tiền lương và quyền lợi cho người lao động, đặc biệt là phải đảm
bảo tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương và các khoản trích nộp theo lương

cho người lao động trong doanh nghiệp.
Xét trong mối quan hệ với giá thành sản phẩm, tiền lương là một bộ
phận quan trọng của chi phí sản xuất. Vì vậy, việc thanh toán, phân bổ hợp lý
tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương
cho mọi người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng năng xuất lao động, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống
người lao động. Tiền lương là một trong những "đòn bẩy kinh tế" quan trọng.
Xã hội không ngừng phát triển nhu cầu của con người không ngừng tăng lên
đòi hỏi chính sách tiền lương cũng phải có những đổi mới cho phù hợp. Đây
là vấn đề Nhà nước luôn luôn quan tâm, bởi nó liên quan trực tiếp đến quyền
lợi của người lao động, đến sự phân phối thu nhập trong xã hội.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích nộp theo lương gồm BHXH,
BHYT, KPCĐ nó có liên quan đến mọi người lao động trong doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 với nhiệm vụ bảo toàn và phát triển
nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp cũng như nguồn vốn chủ quản, đồng
thời hoạt động có hiệu quả, nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động
và hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước nên việc tổ chức công tác kế
toán tiền lương phù hợp, hạch toán đúng đủ và thanh toán kịp thời có một ý
nghĩa to lớn về mặt kinh tế xã hội cũng như về mặt chính trị.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, với sự giúp đỡ của các
cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của Công ty, cùng với sự hướng dẫn tận tình
của TS Phạm Thị Bích Chi em đã lựa chọn đề tài "Hoàn thiện kê toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng
26".
* Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan chung về công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26.
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26.

Mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng với lượng kiến thức còn non nớt chắc
không tránh khỏi những sai sót trong báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Em rất mong được sự giúp đỡ hơn nữa của TS: Phạm Thị Bích Chi và các
anh, chị trong phòng kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 để
em có điều kiện nâng cao kiến thức của mình và làm cho báo cáo thực tập
tổng hợp của em được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2005
Công ty xây dựng số 26 thuộc Tổng công ty Sông Hồng - Bộ xây dựng
là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản chính tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Phú Thọ
Là một Công ty được thành lập muộn nhất của Tổng công ty Sông Hồng
- Bộ xây dựng, chủ yếu xây dựng các công trình lớn, nhỏ thuộc các tỉnh khu
vực phía Bắc như: Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Sơn
La, Bắc Kạn, Hà Nam, Ninh Bình ... v.v...
Công ty có trụ sở chính đặt tai: Phố Tiên Phú - phường Tiên Cát - thành
phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh đặt tại:
- 72 An Dương - Ba Đình - Hà Nội.
- Số 211 - đường Trường Chinh - Phường Quyết Thắng - TX. Sơn La.
- Phố Minh Tiến - Phường Minh Khai - TX. Bắc Kạn.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh được thành lập lại doanh nghiệp Nhà
nước theo Quyết định số 122A/BCD - TCLĐ ngày 26/ 3/1993 của Bộ trưởng
Bộ xây dựng - cấp giấy phép hành nghề xây dựng số 54 - BXD/CSXD ngày
10 tháng 3 năm 1997 và đăng ký kinh doanh số 109283 cấp ngày 13 tháng 01
năm 1995 của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phú (trước đây).

1.1.2 Giai đoạn từ năm 2005 đến nay
Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng số 26 theo quyết định số
1587/QĐ -BXD ngày 14/10/2006 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển
1
Công ty xây dựng số 26 - Tổng công ty Sông Hồng thành Công ty cổ phần
xây dựng Sông Hồng 26, chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1803000243
ngày 22/10/2006 của phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Phú Thọ cấp.
*Bảng 1.1: Các chi tiêu phát triển của Công ty cổ phần xây dựng Sông
Hồng 26 qua các năm 2005, 2006, 2007:
ĐVT: triệu đồng
TT Diễn giải
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Chỉ tiêu về vốn 29.173 25.608 22.726
Chỉ tiêu về doanh thu 60.364 53.655 43.354
Chỉ tiêu về lợi nhuận 1.810 1.037 234
Chỉ tiêu thực hiện nghĩa vụ NSNN 3.480 5.180 5.180
Chỉ tiêu thu nhập BQ/người 1,7 1,9 2.1
Nguồn số liệu được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2005, 2006, 2007.Báo cáo một số chỉ tiêu tài chính hàng năm.
* Nhận xét: Doanh thu giảm do công ty chưa tích cực tìm kiếm việc
làm cho cán bộ công nhân viên.Trong khi đó các chi phí không đổi mà có xu
hướng tăng lên như: chi phí tiền lương cho bộ máy quản lý của công ty, chi
phí lãi vay ngân hàng. Từ đó làm cho lợi nhuận củ công ty cũng giảm theo.Vì
vậy trong thời gian tới công ty đã đưa ra phương hướng phát triển:

- Tăng cường công tác tiếp thị, tìm kiếm việc làm, giữ vững và phát
huy năng lực nghành nghề kinh doanh mới phù hợp với nhu cầu của thị
trường.
- Tăng cường công tác quản lý tài chính, tiết kiệm tối đa mọi kkoản chi
phí đẻ đưa lợi nhuận ở mức cao nhất.
- Có biện pháp thu hồi vốn hiệu quả đối với các công trình thi công xong
nhưng bị Chủ đầu tư chiếm dụng vốn.
2
- Tập trung triển khai thi công nhanh các công trình, hạng mục công
trình còn dở dang, triển khai các công trình mới thắng thầu để đảm bảo kế
hoạch sản xuất kinh doanh đề ra. Các công trình đảm bảo tiến độ , chất lượng,
kỹ mỹ thuật để tạo uy tín với chủ đầu tư nhằm giữ vững địa bàn hiện có đồng
thời có những biện pháp tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết tìm kiếm các
đối tác có đủ năng lực về chuyên môn và cơ sở vật chất để mở rộng thị trương
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tăng cường năng cao trình độ chuyên môn và có tay nghề cao cho đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong đơn vị và có những chính sách đãi ngộ để
thu hút nhân tài đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, đội trưởng có năng lực và
công nhân có tay nghề cao.
- Khuyến khích tìm kiếm việc làm để đảm bảo công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động.
1.2. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần xây
dựng Sông Hồng số 26
- Theo quyết định thành lập, Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng số
26 có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như sau:
- Tư vấn xây dựng.
- Thi công xây, lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, bưu điện, nền móng công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp,
kinh doanh phát triển nhà.
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng.

- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng (khi được Tổng
Công ty uỷ quyền).
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước phù hợp với
phân cấp quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và pháp luật Nhà
nước. Là một đơn vị được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế đang thực
3
hiện bước chuyển đổi cơ chế, Công ty đã gặp nhiều khó khăn như: Chưa ổn
định tổ chức, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, không đồng bộ cho lao động sản
xuất xây dựng ở qui mô lớn. Cụ thể là máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất
xây dựng hầu hết là cũ, lạc hậu, thiếu những máy móc thiết bị đồng bộ phục
vụ cho công tác xây lắp. Đội ngũ lao động thiếu về số lượng, thợ bậc cao quá
ít, chưa đủ ngành nghề cần thiết cho việc thực hiện các công việc theo chức
năng của mình. Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty còn thiếu nhiều, đặc
biệt là thiếu vốn lưu động.
Nguồn vốn sở hữu: 5.100.000.000 đồng
Trong đó: - Vốn nhà nước (51%): 2.601.000.000 đồng
- Vốn góp của các cổ đông (49%): 2.499.000.000 đồng
Mặc dù gặp những khó khăn về vốn, về công việc nhưng Công ty cổ
phần xây dựng Sông Hồng 26 đã tích cực kiện toàn tổ chức quản lý sản xuất,
tìm kiếm các hợp đồng nhận thầu thi công xây lắp các công trình, tổ chức sắp
xếp lại lao động, xây đựng cơ sở vật chất... nhờ đó mà số lượng công trình
cũng như tổng doanh thu lợi nhuận thực hiện của Công ty đã không ngừng tăng
lên. Cùng với việc tăng lên về số lượng các công trình, chất lượng các công
trình mà Công ty thi công cũng ngày một nâng cao. Một số công trình do Công
ty thi công đã được ngành xây dựng Việt Nam tặng thưởng huy chương vàng
chất lượng cao như:
- Nhà khách UBND tỉnh Hà Giang.
- Nhà máy xi măng Tuyên Quang.
- Chi cục thuế huyện Lập Thạch - vĩnh Phúc...
- Cục thuế tỉnh Hà Giang.

- Chi cục thuế huyện Vị Xuyên - Tỉnh Hà Giang.
- Cục thuế tỉnh Tuyên Quang.
4
Hiện nay Công ty có 285 cán bộ công nhân viên lao động, với phạm vi
hoạt động khắp các tỉnh phía Bắc.
Trong đó: - Cán bộ quản lý, kỹ thuật: 28 người.
- Công nhân nữ: 02 người.
1.3.Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Do đặc điểm của ngành xây dựng và nhất là đặc điểm của sản phẩm xây
dựng nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý cũng có những đặc
điểm riêng. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
chức năng, (sơ đồ 1.1). Đứng đầu là Hội đồng cổ đông cùng với Ban kiểm
soát sau đó là HĐQT, dưới HĐQT là Giám đốc, dưới đó là các Phòng ban,
cuối cùng là các Đội công trình sản xuất và trạm trộn bê tông thương phẩm.
- Hội đồng Cổ đông: Có nhiệm vụ thảo luận và thông qua điều lệ bầu
cử HĐQT và Ban kiểm soát. Thông qua phương án sản xuất kinh doanh quyết
định cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty. Ấn định mức thù lao và các
quyền lợi khác của thành viên HĐQT và Ban Kiểm soát.
- Ban Kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi hoạt động của
công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của
công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ đông.
- Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty là người đứng đầu quyết định
và lãnh đạo chung toàn doanh nghiệp. Là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp
trước pháp luật, đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân của Công ty, Giám
đốc phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Giúp Giám đốc còn có một Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và quản lý thi

5
công, chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật đối với những sản phẩm của Công ty
sản xuất ra.
Để giúp Ban Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty, Công ty đã
qui định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban như sau:
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Thực hiện các công tác liên quan đến vấn
đề nhân sự, có nhiệm vụ theo dõi đôn đốc việc thực hiện nề nếp, nội quy của
CBCNV, quản lý văn bản, lưu trữ hồ sơ, thi đua, khen thưởng, công tác đối
ngoại...
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phó
Giám đốc Kỹ thuật, phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
thống kê tổng hợp, quản lý quì trình, qui phạm trong sản xuất kinh doanh như
giám sát chất lượng công trình, theo dõi tiến độ thi công của các đội...
- Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài
chính, hạch toán kế toán, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả
các bộ phận trong Công ty. Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó giúp
Giám đốc trong việc phân tích các hoạt động kinh tế, tính toán hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tư vấn cho Ban Giám đốc về
công tác tài chính. Phòng Kế toán còn có nhiệm vụ báo cáo thống kê tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng.
- Các đội công trình: Là nơi trực tiếp sản xuất thi công, đảm bảo thực
hiện theo đúng kế hoạch về tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình
mà Ban Giám đốc và các Phòng ban đã đưa ra.
Để đáp ứng yêu cầu của sản xuất thi công và yêu cầu quản lý, Công ty
qui định như sau:
+ Đối với công trình Công ty chỉ đạo trực tiếp: về mặt tài chính phòng
Kế toán sẽ cử nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi thu chi, nhập xuất vật
tư, thanh toán, lập kế hoạch tài chính và các nghiệp vụ kinh tế khác. Căn cứ
6
vào thực tế của từng công trình mà Giám đốc Công ty qui định quyền hạn và

trách nhiệm cụ thể.
+ Đối với công trình khoán gọn cho đội chủ động hạch toán: trong
trường hợp này đồng chí đội trưởng phải là người có đủ khả năng quản lý
toàn diện về kỹ thuật, kinh tế và quản lý lao động. Tình nguyện nhận công
trình khoán gọn, có đơn xin nhận thầu với Giám đốc Công ty. Chịu sự giám
sát của Công ty về mặt kỹ thuật, chế độ tiền lương, an toàn lao động và phải
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đội mình.
Công ty cấp vốn cho đội nhận thầu theo hình thức ứng tiền hoặc vật tư,
thiết bị thi công cho giai đoạn đầu còn các giai đoạn tiếp theo thì đội phải liên
hệ trực tiếp với bên A thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành để lấy vốn
tiếp tục sản xuất và hoàn trả vốn vay Công ty.
Đội nhận khoán trích nộp về Công ty theo 1 tỷ lệ % nhất định tuỳ theo
tính chất từng công trình để Công ty thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nước và cấp trên, chi phí cho bộ máy Công ty và trích lập các quỹ...
- Công ty thanh toán tài chính với các đội khi có hoá đơn, chứng từ...
- Các hợp đồng lớn Công ty ký thì công ty thanh toán trực tiếp với khách
hàng xong báo nợ cho các đội. Hàng tháng có quyết toán với các đội.
- Các đội thanh toán với khách hàng đối với các hợp đồng nhỏ như mua
nguyên vật liệu,xi măng, sắt thép...
SƠ ĐỒ 1.1
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG SỐ 26
7
1.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và qui trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.
1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 hoạt động chủ yếu và xuyên
suốt là sửa chữa, xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng,
8
Hội đồng cổ đông Ban Kiểm soát

Hội đồng quản trị
Giám đốc
P.Giám đốc phụ
trách kỹ thuật
Phòng TC - HC Phòng KHKT Phòng TC - KT
Đội
xây
dựng
số 1
Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
số 7
Đội
xây
dựng
số 5
Đội
xây
dựng
số 9
Đội
xây
dựng
số 11
Đội

xây
dựng
số 12
Trạm
trộn

tông
CN
Sơn
La
CN
Bắc
Kạn
Đội
xây
dựng
số 4
bên cạnh đó công ty còn sản xuất vật liệu phục vụ thi công xây dựng và gia
công kết cấu thép, gia công vật liệu xây dựng để cung cấp cho các công trình
đang thi công và cho thị trường.Tuy nhiên sản phẩm có thể coi là chủ đạo, đại
diện cho tên tuổi của Công ty là những công trình công nghiệp. Sản phẩm này
có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, quy mô lớn, kết cấu rất phức tạp nên
về công tác quản lý kỹ thuật thì đòi hỏi tính chính xác cao, công tác quản lý
tài chính thì đòi hỏi phải có tính chặt chẽ và khoa học.
1.3.2.2 Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty.
Sau khi công ty lập dự toán tham gia đấu thầu và giành được công trình,
tuỳ theo quy mô và độ phức tạp của công trình, công ty sẽ quyết định trực tiếp
tổ chức thi công hay giao khoán cho các đội với từng hạng mục công trình cụ
thể, khoán gọn hay chỉ khoán từng khoản mục chi phí. Các cá nhân và bộ
phận được giao nhiệm vụ sẽ lên kế hoạch và tiến hành thi công, công ty có vai

trò cùng với bên A giám sát tiến độ và chất lượng công trình, tiến hành
nghiệm thu khi công trình hoặc từng hạng mục công trình được hoàn thành.
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty được thể hiện qua sơ đồ
1.2 và sơ đồ 1.3.
1.4. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần Sông Hồng 26
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Trong những năm qua phòng tài chính - kế toán Công ty cổ phần Sông
Hồng 26 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, cung cấp kịp thời và nhanh
chóng thông tin kế toán - tài chính cho Giám đốc. Công ty áp đụng mô hình
kế toán tập trung. Theo hình thức này, công ty tổ chức một phòng kế toán làm
nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp, lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt
động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty, ở các đội sản xuất
không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán hoặc
thống kê thu thập chứng từ. Theo định kỳ thì gửi về phòng kế toán công ty để
9
hạch toán và lưu trữ. Hình thức kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty là hình
thức kế toán "Nhật ký chung".
Phòng Tài chính kế toán là nơi phản ánh, ghi chép, kiểm tra, tính toán
các nghiệp kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, từ
đó phân loại, xử lý tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để lựa chọn, định hướng và có
giải pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao.
Với đội ngũ kế toán trẻ năng động phòng tài chính kế toán của Công ty
gồm 7 người: Đứng đầu là đồng chí Lưu Hải Hậu - kế toán trưởng tốt nghiệp
Đại học kinh tế quốc dân với thời gian công tác là 14 năm và 6 cán bộ kế toán
phụ trách các phần hành kế toán cụ thể như sau:
- Kế toán tổng hợp.
- Kế toán thanh toán và giao dịch Ngân hàng.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Kế toán TSCĐ

- Kế toán vật tư
- Kế toán theo dõi đội công trình...
Giữa các phần hành Kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, so sánh
đối chiếu để đảm bảo các thông tin được ghi chép kịp thời, chính xác. Mỗi
phần hành kế toán đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Kế toán trưởng
và có quan hệ tương hỗ với các phần hành khác thể hiện qua sơ đồ 1.4.
- Kế toán trưởng: Thực hiện theo pháp lệnh kế toán trưởng, là người
trực tiếp thông báo, cung cấp các thông tin kế toán cho Ban Giám đốc Công
ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của Công ty như chính sách huy
động vốn, chính sách đầu tư vốn sao cho có hiệu quả. Kế toán trưởng là người
chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp, là người
10
thay mặt Giám đốc Công ty tổ chức công tác kế toán của Công ty, thực hiện
các khoản đóng góp với ngân sách Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp các số liệu kế toán, đưa ra các
thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác
cung cấp. Kế toán tổng hợp ở Công ty đảm nhận công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Đến kỳ báo cáo, xem xét các chỉ tiêu kế toán,
lập báo cáo quyết toán quý- năm, lập sổ cái. Xem xét các chỉ tiêu kế toán có
cân đối hay không và có trách nhiệm báo cáo với Kế toán trường các báo biểu
để Kế toán trưởng ký và trình Giám đốc duyệt.
- Kế toán thanh toán và giao dịch Ngân hàng: thực hiện các phần
liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng, theo dõi tình hình thu chi và số dư tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, kế toán
ngân hàng kiêm công tác thanh toán với người tạm ứng, thanh toán cho người
bán...
- Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Tính toán số lương
phải trả cho từng cán bộ công nhân viên, trích BHXH, BHYT và KPCĐ của
công nhân trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ quy định hiện hành. Hàng
tháng, quý lập bảng phân bổ tiền lương toàn, kiểm tra bảng chấm công, theo

dõi tình hình tăng, giảm và sử dụng lao động toàn Công ty.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật tư
của từng công trình nối chung và của Công ty nói riêng, đồng thời phát hiện
những thiếu hụt mất mát vật tư báo lên cấp trên để kịp thời giải quyết.
- Kế toán tài sản TSCĐ: Theo dõi sự biến động của TSCĐ, trích lập
khấu hao, xác định nguyên giá các loại tài sản đang dùng, không cần dùng,
chờ thanh lý để đề xuất những ý kiến trong đầu tư quản lý tài sản, theo dõi
tình hình tăng giảm TSCĐ, phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng và
theo dõi sửa chữa.
11
- Kế toán theo dõi các đội công trình: Được bố trí tuỳ theo tình hình
công việc của đơn vị có trách nhiệm theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh
ở đội sản xuất do mình phụ trách như nhập, xuất vật tư, thu, chi tiền mặt, tập
hợp và thu thập các chứng từ kế toán phát sinh liên quan trực tiếp đến công
trình nộp lên cho phòng Tài chính - kế toán của Công ty.
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
* Chính sách kế toán tại Công ty:
Một niên độ kế toán được bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12, Công ty
sử dụng đơn vị Đồng Việt nam để ghi chép kế toán, nếu trường hợp nghiệp vụ
phát sinh bằng ngoại tệ, khi hạch toán sẽ được qui đổi theo tỷ giá do ngân
hàng nhà nước việt Nam công bố.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Hàng tồn kho được ghi theo giá gốc bao gồm: Chi phí mua hàng, chí
phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng
tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Hình thức thuế GTGT tại Doanh nghiệp được tính theo phương pháp
khấu trừ thuế GTGT.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ tại Doanh nghiệp theo phương
pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được áp dụng theo thời gian quy định
tại quyết định số: 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài

chính.
* Đặc điểm vận dụng chứng từ tại Công ty
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 thực hiện chế độ kế toán theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về việc ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp.
* Đặc điểm vận dụng tài khoản tại Công ty:
12
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 áp dụng hệ thống tài khoản
kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
* Đặc điểm vận dụng sổ sách tại Công ty
Theo đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất,
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung với hệ thống sổ sách phù hợp gồm:
Sổ nhật ký chung; các sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết (sơ đồ 1.5)
* Đặc điểm báo cáo tài chính tại công ty
Báo cáo tài chính của công ty được trình bày bằng đồng Việt nam,
được lập theo hướng dẫn của "Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt
Nam" ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban
hành.
Các báo cáo kế toán công ty được lập hàng quý, bao gồm: Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.
13
SƠ ĐỒ 1.2
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Dưới đây là các bước cơ bản trong quá trình thi công công trình hoàn chỉnh)
14
Xi măng, cát
vàng, sỏi

Máy trộn
bê tông
Công trình
hoàn thành
Thép đã gia công
Vật liệu
Gia công
Phế liệu thu hồi
Thi công
xây dựng
Thép
Đúc bê tông
SƠ ĐỒ 1.3
QUY TRÌNH THI CÔNG SẢN PHẨM CHÍNH CỦA CÔNG TY
(Thi công công trình)
15
Nguyên vật liệu
(xi măng, cát, sỏi, đá, gỗ,
gạch, vôi, thép các loại...)
Máy móc
thi công
Nhân công
lao động
Thi công phần
móng công trình
Chuẩn bị mặt bằng
thi công
Thi công phần thân
khung cứng
Sản phẩm

hoàn thành
Hoàn thiện công trình
(hệ thống thoát nước,
tường rào, đường đi...)
SƠ ĐỒ 1.4
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG SỐ 26
SƠ ĐỒ 1.5
TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG

16
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
và giao dịch
NH
Kế toán tiền
lương và các
khoản trích theo
lương
Kế toán
TSCĐ
Kế toán vật tư Kế toán theo dõi
đội công trình
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26
2.1. Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần xây dựng Sông Hồng 26
Việc tính lương cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán
của công ty. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch toán về thời gian lao
động, kết quả lao động, số lượng lao động và chính sách xã hội về lao động.
Căn cứ vào "Bảng chấm công", kế toán tính lương cho người lao động. Việc
trả lương cho người lao động trong công ty được trả 1 kỳ vào ngày 15 hàng
tháng do thủ quỹ thực hiện.
* Nguyên tắc chung trả lương cho người lao động
Công ty rất coi trọng việc xây dựng quy chế phân phối trả lương cho
người lao động vì nó thể hiện thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh thể
hiện tính dân chủ trong quản lý của công ty. Mục đích của việc xây dựng quy
định lao động tiền lương nhằm thực hiện công bằng hợp lý trong thu nhập của
người lao động. Việc phân phối và trả lương của công ty được xây dựng và
trên nguyên tắc sau:
- Phải trả đủ lương và phụ cấp cho người lao động của công ty theo
chế độ Nhà nước ban hành.
- Ngoài mức lương đang được hưởng theo quy định của Nhà nước,
người lao động đang làm việc tại công ty được hưởng theo hệ số lương của

công ty dựa trên cấp bậc công việc đang làm và định mức công việc được
giao.
17
- Chế độ lương khoán sản phẩm, khoán chất lượng nhằm gắn nhiệm vụ
của người lao động với sản phẩm cuối cùng của đơn vị trên cơ sở quỹ lương
được duyệt. Việc phân phối lương cho người lao động được áp dụng dưới
hình thức khoán gọn công trình cho đơn vị đối với việc Có định mức kỹ thuật.
- Lao động hỗ trợ sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ lãnh
đạo, quản lý được thực hiện chế độ lương khoán, lương sản phẩm và được
hưởng đầy đủ các khoản đãi ngộ khác theo quy định hiện hành.
Công ty đã ban hành hệ thống thang bảng lương kèm theo quy chế lao
động.
* Các loại tiền lương áp dụng trong công ty.
Lương tối thiểu và hệ số bậc lương do Công ty cổ phần xây dựng Sông
Hồng 26 quy định.
- Khối lượng lao động trực tiếp.
Lương chính là lương được công ty đảm bảo cho người lao động thuộc
khối lao động trực tiếp trong khi ký hợp đồng lao động còn hiệu lực.
Lương
sản phẩm
= Số công x
Bậc
lương
+ Phụ cấp
Qua bảng thanh toán lương nhân công thi công (biểu số 2.3) ta lấy Anh
Chu Văn Quyết làm ví dụ: anh Quyết là thợ, bậc lương 35.000đ, số công làm
trong tháng 5/2008 là 28,5 công, phụ cấp 10.000đ.
Như vậy tiền lương của anh Quyết thực lĩnh là:
(28,5 x 35.000) + 10.000 =1.007.000đ
- Khối lượng lao động gián tiếp.

Lương kế hoạch là lương tính trên cơ sở đủ số ngày công làm việc
trong tháng theo quy định.
Lương
kế hoạch
=
Lương
cơ bản
x [Hệ số lương + Hệ số phụ cấp (nếu có)]
18
Khối văn phòng áp dụng lương 22 công/ tháng. Qua bảng thanh toán
lương của khối văn phòng tháng 5/2008 (biểu số 2.2) ta lấy anh Nguyễn Chí
Hưng làm ví dụ: anh Hưng là trưởng phòng TCHC với mức lương cơ bản là
540.000đ, hệ số lương là 3,59, hệ số phụ cấp là 0,3.
Như vậy lương kế hoạch của anh Hưng được tính như sau:
540.000 x ( 3,59 + 0,3 ) = 2.100.600đ
Giá trị công
=
Lương kế hoạch
=
2.100.60
0
=
95.481đ
22 22
- Các khoản thưởng.
Thưởng các ngày lễ, tết: Theo quy định của Giám đốc trong từng thời kỳ.
- Phụ cấp thâm niên.
Người lao động làm việc liên tục tại công ty đủ 3 năm sẽ được tính phụ
cấp thâm niên là 5% lương cơ bản/ tháng, cứ mỗi năm tiếp theo cộng thêm 1%.
* Các khoản trích theo lương

Tại công ty ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng trợ cấp
BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... và
được hỗ trợ, động viên một phần kinh phí công đoàn khi gặp khó khăn.Việc
tính trợ cấp BHXH và các khoản khác cũng do phòng kế toán của công ty
thực hiện
- Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong những trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức...
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng
cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lượng của doanh nghiệp. Người sử
dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, còn 5% tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp
19
(trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế của người lao động tại
doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công
nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản... được tính toán trên cơ sở mức lương ngày
của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người
lao động nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho
từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ
quan quản lý quỹ.
Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập
trung do quỹ BHXH quản lý (qua tài khoản của họ ở kho bạc).
- Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia
đóng góp các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành của các
doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ lương, trong
đó doanh nghiệp phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Quỹ
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế. Vì vậy, khi trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT (qua tài

khoản của họ ở kho bạc).
- Kinh phí công đoàn.
KPCĐ là nguồn trợ cấp cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế
độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương
phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh).
Thông thường, khi trích trước KPCĐ thì doanh nghiệp phải nộp một
nửa cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại đơn vị.
2.2. Hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động
tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26.
20

×