Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

137 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.42 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt
Lời nói đầu
Chương 1: Tổng quan chung về Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22
1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng
Sông Hồng 22 1
1.1.1. Giai đoạn 1: Từ năm 1958 đến năm 2006 1
1.1.2. Giai đoạn 2: Từ tháng 8 năm 2006 đến nay 1
1.2 . Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây
dựng Sông Hồng 22. 2
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, phát sinh kinh doanh của Công ty 2
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công ty 3
1.2.3. Đặc điểm thị trường sản phẩm của Công ty, quan hệ của Công ty với
các bên liên quan 4
1.2.4. Hiệu quả hoạt động của Công ty một số năm gần đây 5
1.2.5. Phương hướng phát triển của Công ty 6
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng Sông
Hồng 22. 7
1.3.1. Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động trong Công ty 7
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 8
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 9
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 12
1.4.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 12
1.4.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ 15
1.4.2.3. Tổ chức vận dụng tài khoản 16
1.4.2.4. Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán 16
1
1.4.2.5. Tổ chức vận dụng Báo cáo tài chính 16
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây
dựng Sông Hồng 22.
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất 18
2.1.2. Phân loại chi phí 18
2.1.3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 19
2.1.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty 19
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng Sông
Hồng 22.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 28
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 36
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 40
2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng
22. 46
2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành tại Công ty cổ phần xây
dựng Sông Hồng 22 .
2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang 48
2.4.2. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty 54
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng
22.
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
3.1.1. Những ưu điểm 57
3.1.3. Những tồn tại 60
2
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 60

3.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện 61
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
Ý kiến 1: Tổ chức sổ kế toán 62
Ý kiến 2: Nâng cao trình độ kế toán 63
Ý kiến 3: Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 64
Ý kiến 4: Xử lý thiệt hại của Công ty đối với Đội 66
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
3
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Báo hiểm y tế
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CCDC Công cụ dụng cụ
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSX Chi phí sản xuất
CPSXC Chi phí sản xuất chung
GTGT Giá trị gia tăng
HĐQT Hội đồng quản trị
KPCĐ Kinh phí công đoàn
MTC Máy thi công
NVL Nguyên vật liệu
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
XHCN Xã hội chủ nghĩa

CT: TXLNST Công trình: Trạm xử lý nước
Sông Thao
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng biểu,sơ đồ Nội dung
Sơ đồ số 1 Sơ đồ quá trình sản xuất kinh doanh
Sơ đồ số 2 Bộ máy quản lý Công ty
4
Sơ đồ số 3
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ số 4 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Biểu 1a Kế hoạch sản xuất Công ty năm 2008
Biểu 1b Tình hình lao động Công ty CPXD SH 22
Biểu 2 Giấy đề nghị
Biểu 3 Phiếu chi
Biểu 4 Bảng kê NVL xuất kho dừng công trình
Phụ lục 1 Sổ nhật ký chung
Biểu 5 Sổ cái tài khoản 141
Biểu 6 Sổ cái tài khoản 621: CPNVLTT
Biểu 7 Sổ chi tiết tài khoản 621: CPNVLTT
Biểu 8 Hợp đồng giao khoán
Biểu 9 Bảng chấm công
Biểu 10 Bảng thanh toán tiền lương CN TTSX
Biểu 11 Bảng thanh toán lương CN thuê ngoài
Biểu 12 Sổ cái tài khoản 622: CPNCTT
Biểu 13 Sổ chi tiết TK 622: CPNCTT
Phụ lục 2 Hợp đồng kinh tế
Biểu 15 Sổ cái tài khoản 623:CP sử dụng máy
Biểu 16 Sổ chi tiết TK 623: CP sử dụng máy
Biểu 17 Bảng thanh toán lương nhân viên QL
Biểu 18 Bảng tính các khoản trích theo lương

Biểu 19 Sổ chi tiết TK: 6271: CPNVQL Đội
Biểu 20 Bảng tổng hợp dụng cụ dùng cho sx
Biểu 21 Sổ chi tiết TK: 6273: Chi phí dụng cụ sx
Biểu 22 Bảng tổng hợp chi phí mua ngoài
Biểu 23 Sổ chi tiết TK: 6277: Chi phí dịch vụ mua
ngoài
Biểu 24 Sổ cái TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Biểu 25 Sổ chi tiết TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Biểu 26 Biên bản kiểm kê Klượng xây lắp dở dang
Biểu 27 Bảng tổng hợp giá thành và kết quả KD
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế trong những năm
gần đây phát triển không ngừng, đã xuất hiện những thành phần kinh tế khiến
cho tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp phát triển rõ rệt. Các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển khẳng định vị trí của mình cần phải năng động sáng
5
tạo, một trong các biện pháp được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay
là công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng.
Trước đây, cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp trong thời gian
dài đã kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói
chung và các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng đã không chủ động khai thác
hết khả năng sẵn có của mình để kinh doanh đạt hiệu quả cao. Hiện nay, trong
điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển theo cơ chế thị trường,
thực hiện các chính sách mở cửa, thu hút sự đầu tư nước ngoài, khuyến khích
các nguồn vốn đầu tư trong nước cho sự phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt
khi Việt nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại
thế giới - WTO (07/11/2006) càng đòi hỏi công tác kế toán tập chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp phải nhạy bén, xử lý kịp
thời những thông tin tài chính chủ yếu, tự hạch toán lấy thu bù chi nhằm đem

lại hiệu quả kinh tế cao, đẩy mạnh doanh thu cho doanh nghiệp.
Trong đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được coi là một
khâu trung tâm của công tác kế toán, mở ra hướng đi hết sức đúng đắn cho các
doanh nghiệp. Ngành xây dựng cơ bản là hoạt động mang tính chất tiền đề để
tạo ra cơ sở vật chất cho quá trình tái sản xuất xã hội, tức là nó tạo ra những tài
sản cố định và là nghành có số vốn bỏ ra nhiều, do đó công tác hạch toán chi
phí sản xuất lại càng quan trọng nhằm chống thất thoát. Xuất phát từ vấn đề đó
mức tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất bỏ
ra theo đúng chế độ Nhà nước. Vì vậy muốn đứng vững trên thị trường, thu lợi
nhuận cao thì bên cạnh việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã
đẹp, hợp thị hiếu người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó
phải là sản phẩm có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của đa số nhân dân. Hạ
giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự tồn vong của mỗi doanh
nghiệp. Đặc biệt trong nghành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đã
6
được đặt ra như một yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các
nghành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi
vậy xây dựng cơ bản nhằm trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế
quốc dân khác góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao năng lực
sản xuất cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề trên, qua thời
gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22, được sự
giúp đỡ của cô: Phạm Thị Bích Chi và Phòng Tài chính Kế toán của Công ty,
em đã quyết định đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Sông
Hồng 22” để hoàn thành chuyên đề.
Nội dung ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có những chương sau:
Chương 1: Tổng quan chung về Công ty cổ phần xây dựng Sông
Hồng 22
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Sông
Hồng 22.
7
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG
HỒNG 22
1.1: Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần xây dựng Sông
Hồng 22.
Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22.
Địa chỉ: Phường Thọ Sơn - Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
Có giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần xây dựng
Sông Hồng 22. số 1803000421 ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Sở Kế hoạch và
Đầu tư Tỉnh Phú Thọ cấp.
1.1.1.Giai đoạn 1: Từ năm 1958 đến năm 2006
Tiền thân Công ty cổ phần Xây dựng Sông hồng 22 là Doanh nghiệp nhà
nước thuộc Tổng Công ty Sông Hồng, được thành lập theo Quyết định
196/BKT ngày 23/8/1958. Với tên gọi đầu tiên là Công ty Kiến trúc Việt Trì
thuộc Bộ Kiến Trúc. Công ty mang tên: Công ty Kiến trúc Việt Trì. Đến năm
1980 để phù hợp với phạm vi hoạt động ngày càng rộng lớn của đơn vị nhân
kỷ niệm 22 năm ngày truyền thống, Công ty xin đổi tên thành Công ty Xây
dựng số 22 - Thuộc Tổng Công ty Vĩnh Phú Hoàng Liên Sơn, Theo Quyết
định số 53/BXD Tổng Công ty Vĩnh Phú Hoàng Liên Sơn.
Từ năm 1993 đến tháng 8 năm 2006 Công ty Xây dựng số 22 là một
doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông
Hồng. Được thành lập tại Quyết định số 121A/BXD - TCLĐ ngày 23/3/1993
của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Theo quy chế về thành lập và giải thể Doanh
nghiệp Nhà Nước ban hành kèm theo nghị định số 156/HĐBT ngày 7/5/1992
của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính Phủ ) sửa đổi bổ xung nghị định số
388/HĐBT .

1.1.2.Giai đoạn 2: Từ tháng 8 năm 2006 đến nay:
Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường xoá bỏ cơ chế quản
lý chính sách quan liêu bao cấp từ Doanh nghiệp Nhà Nước sang Công ty Cổ
8
phần theo hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy Tháng 8 năm 2006 Công ty được
chuyển đổi từ Công ty xây dựng số 22 thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông
Hồng thành Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 thuộc Tổng Công ty
Sông Hồng. Tại Quyết định số: 746/QĐ-BXD ngày 09 tháng 5 năm 2006 theo
Nghị định số: 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ Nghị định số: 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ
về việc chuyển đổi Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần.
Hiện nay Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ có kinh nghiệm,
với hơn 30 người có trình độ đại học, 10 có trình độ trung cấp. Lực lượng công
nhân xây dựng với cơ cấu hợp lý, có tay nghề cao hơn 70 người, trong đó có
2/3 số công nhân có trình độ bậc thợ từ bậc 4/7 đến bậc 6/7.
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây
dựng Sông Hồng 22.
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm kinh doanh của Công ty
Chức năng nhiệm vụ của Công ty là nhận thầu thi công xây lắp các loại
công trình công nghiệp công cộng, nhà ở, trang trí nội thất công trình và xây
dựng các công trình thuỷ lợi gồm: đê, kè đập, hệ thống kênh mương, trạm bơm
hệ thống cấp thoát nước.
- Xây dựng các công trình giao thông: Cầu cống, nền và mặt đường.
- Xây lắp các công trình: Đường giây trung hạ thế, trạm biến áp đến
35KV, điện chiếu sáng đô thị, đèn tín hiệu giao thông cùng với các công trình
cơ sở hạ tầng khác, kể cả công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao.
- Sản phẩm chủ yếu: Sản phẩm xây lắp, vật liệu xây dựng và cấu kịên bê
tông, phụ kiện kim loại.
Trong những năm gần đây Công ty CPXD Sông Hồng 22 đã tham gia

xây dựng nhiều công trình như: Công trình Biệt thự vàng Hà Nội, Khách sạn
Nghi Tàm, Trường đào tạo cán bộ ngành xây dựng. Tại khu vực Phú Thọ tham
9
gia thi công xưởng sợi dệt Pang Rim - Nhà máy nhuộm Pang Rim, trạm Thụy
Điển Bãi Bằng... Hiện nay đang thi công công trình 16 tầng là văn phòng làm
việc và nhà ở 137 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm - Hà Nội, Công trình: Trạm xử
lý nước Sông thao - Cẩm khê - Phú thọ...và nhiều công trình cơ sở hạ tầng
khác. Đến nay Công ty đã và đang đi vào thế ổn định đứng vững trong nền
kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Kết quả
đó cũng được thể hiện khá rõ nét trên một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế qua
các năm (từ 2005 đến 2007).
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 trên thực tế là một Công ty
chuyên đi thi công . Muốn xây dựng một công trình hay làm bất cứ sẩn phẩm
nào đều phải có quy trình công nghệ và phải có số lượng công nhân tương đối
nhiều.
Vậy quy trình công nghệ của Công ty rất đơn giản được thể hiện qua sơ
đồ sau: Sơ đồ số 1:Sơ đồ quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh:
10
Tính khối lượng công việc. Lập biện pháp thi
công .
Xem xét, Ký HĐKT giao nhận thầu
Kiểm tra,nghiệm thu kỹ thuật
Lập kế hoạch thi công tiết và
nhân lực, tổ chức ATLĐ, vật
tư,tiền vốn
Tổ chức thi công
Bàn giao công trình và thanh quyết
toán, hạng mục công trình,thanh lý
hợp đồng

Điều động nhân lực, máy thi công.
Cung cấp vật tư, tiền cho đơn vị thi
công
Tổ chức tham gia đấu thầu
Bảo hành công trình
1.2.3. Đặc điểm thị trường sản phẩm của Công ty, quan hệ của Công ty với
các bên liên quan
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm xây lắp, vật liệu xây dựng
và cấu kiện bê tông, phụ kiện kim loại, hoạt động trong cả nước.
Quan hệ của Công ty với các bên liên quan:
+ Quan hệ với Ngân hàng:
Để hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt Công ty đã mở một số tài khoản tại
Ngân hàng để sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt nhưng tài khoản
giao dịch chính được mở tại Ngân hàng Đầu tư phát triển - Tỉnh Phú Thọ
Địa chỉ: Phường Tiên Cát - Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 do vốn điều lệ còn hạn chế
trong khi đó vốn cho sản xuất kinh doanh lại lớn nên Công ty đã xây dựng kế
hoạch vay vốn và được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - Tỉnh Phú Thọ chấp
thuận cho vay theo hạn mức tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Quan hệ với khách hàng:
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty
luôn tổ chức tốt công tác tiếp thị đấu thầu các công trình xâu dựng trong cả
nước.
Để phục vụ sản xuất kinh doanh nhất là trong xây lắp việc sử dụng khối
lượng vật tư, thiết bị, dịch vụ lớn và đa dạng vì vậy Công ty luôn có quan hệ
gắn bó với một số nhà cung cấp chiến lược với những chủng loại vật tư chủ
yếu lớn như: xi măng, sắt, thép, gạch, đá…Ngoài ra do đặc thù của Nghành
Xây dựng luôn phải tìm các khách hàng cung cấp tại địa phương có công trình
xây dựng để giảm chi phí vận chuyển vv…
Nhìn chung trong những năm gần đây việc thanh toán khối lượng xây

lắp sau phần hoàn thành của các Chủ đầu tư cho Công ty chậm và nợ đọng kéo
dài dẫn đến việc thanh toán của Công ty cho nguồn bán gặp rất nhiều khó
khăn.
11
1.2.4 Hiệu quả hoạt động của Công ty một số năm gần đây:
Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã vượt qua mọi chặng
đường thử thách gian nan, đặc biệt là giai đoạn chuyển đổi cơ chế từ quản lý
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Công ty gặp không ít khó khăn trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt trên thị trường trong thời kỳ đổi mới, song với
sự nỗ lực phấn đầu hết mình của cán bộ công nhân viên chức và Ban lãnh đạo
Công ty. Công ty đang tiến bước vững chắc khẳng định vai trò của mình trên
thị trường.
Kết quả đó cũng được thể hiện khá rõ nét trên một số chỉ tiêu tăng
trưởng kinh tế qua các năm (từ năm 2005 đến năm 2007)
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm2007
1.Tổng tài sản 43.525.195.553 51.564.593.313 62.903.835.038
2. Doanh thu 39.172.675.997 46.408.133.981 57.772.301.710
3. Lợi nhuận 402.279.201 587.251.038 768.697.368
4.Tiền lương BQ 1.246.000 1.307.123 1.531.735
(Nguồn: Báo cáo năm 2005, năm 2006, năm 2007 của Công ty cổ phần xây
dựng Sông Hồng 22).
Nhận xét: Qua chỉ tiêu trên ta thấy Tổng tài sản của năm 2007 cao hơn
tổng tài sản năm 2006 là 11.339.241.725 đồng . Doanh thu của năm 2007 đã
tăng nhiều so với năm 2006 là 11.364.167.729 đồng thông qua chỉ tiêu này ta
thấy Công ty không ngừng phát triển sản xuất từ đó đã thấy được sự cố gắng
của Ban lãnh đạo đặc biệt thể hiện qua lợi nhận của Công ty năm 2007 tăng
nhiều so với năm 2006 và 2005.Chính vì vậy mức thu nhập bình quân đầu
người của Công ty năm 2007 vẫn cao hơn nhiều so với các năm kề cận. So với

mặt bằng chung về thu nhập của lao động trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ thì thu
nhập chung của cán bộ công nhân viên Công ty là cao, đời sống của cán bộ
công nhân viên ổn định.
12
1.2.5:Phương hướng của Công ty trong năm 2008.
Như chúng ta đã học tập và nghiên cứu, khi tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp nào đều có mục đích tăng doanh thu và
tìm kiếm lợi nhuận để có lợi nhuận đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phải tiết kiệm.
Trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh mạnh mẽ, một số doanh
nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì phải đảm bảo nguồn lợi nhuận cần
thiết, sản xuất kinh doanh phải mang lợi nhuận thì doanh nghiệp mới đủ sức
cạnh tranh mới có thể tái sản xuất mở rộng và nhất là nâng cao đời sống cho
người lao động.
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 là một doanh nghiệp chuyên
xây dựng các công trình dân dụng, nhà cao tầng đòi hỏi đội ngũ công nhân có
tay nghề cao và đáp ứng nhu cầu trên thị trường như mẫu mã đẹp và bền; vì
vậy Công ty phải đào tạo cho người lao động tham gia những khoá học nâng
cao kiến thức trình độ nghiệp vụ, nghề nghiệp, nâng lương, nâng bậc để đáp
ứng với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty .
Tổ chức phát động phong trào thi đua, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu
sản xuất kinh doanh với năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Kiện toàn tổ chức từ Công ty xuống đến các đơn vị, tổ, đội, phòng ban
nghiệp vụ. Đảm bảo duy trì kết quả hoạt động đã đạt được xây dựng kế hoạch,
phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ từng vị trí được đảm nhiệm phấn đấu
hoàn thành kế hoạch năm với phương châm an toàn tiết kiệm, hiệu quả kinh tế.
Biểu 1a: Kế hoạch sản xuất của Công ty CPXD Sông Hồng 22 năm 2008.
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị
1 Giá trị sản lượng Đồng 85.000.000.000
2 Doanh thu Đồng 63.750.000.000

3 Lợi nhuận sau thuế Đồng 810.124.446
4 Lương bình quân CBCN Đồng 2.000.000
13
Công ty từng bước tiến hành mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty phấn đấu năm 2008 đạt mức sản lượng
là: 85.000.000.000 đồng
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng Sông
Hồng 22.
1.3.1: Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động trong Công ty
Biểu 1b: Tình hình lao động của Công ty cổ phần xây dựng Sông
Hồng 22 trong năm 2006, 2007, 2008 .
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
I. Lao động sử dụng
( cả hợp đồng)
Người 152 165 170
1.Lao động trực tiếp Người 124 133 129
2.Lao động gián tiếp Người 28 32 41
3.Trình độ ĐH + cao đẳng Người 23 26 35
4.Trình độ trung cấp Người 6 8 7
5.Công nhân Người 123 131 128
II.Thu nhập bình quân
( người / tháng)
Tr.đồng 1,3 1,5 2
Công ty luôn chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, nâng cao trình
độ hiểu biết, kỹ năng chuyên môn, tay nghề cho người lao động bằng các lớp
bồi dưỡng tại chỗ. Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia các lớp
tập huấn nghiệp vụ chuyên ngành, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn...
Những cán bộ công nhân viên được cử đi học được thanh toán chi phí học phí
và hưởng lương theo lương cơ bản
Công ty cũng đã thực hiện tốt các chính sách lương, thưởng, trợ cấp cho

người lao động theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngành.
1.3.2Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng
22.
14
Bộ máy của Công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có quan
hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành nhiều khâu, các cấp quản lý với
những chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Bộ máy tổ chức của Công ty được thực hiện theo mô hình quản lý trực
tuyến, tập trung. Đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị chỉ đạo chung và sau
là Giám đốc của Công ty và giúp việc trực tiếp cho Giám đốc là Phó Giám
đốc, Giám đốc phụ trách Chi nhánh Hà nội, tiếp đến là các Trưởng phòng ban
chức năng và các Đội trưởng trực tiếp thi công các công trình.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22 được thể hiện như sau. Sơ đồ số 2
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty,có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của
Công ty.
Ban kiểm soát: Gồm có 03 thành viên trong đó có ít nhất 01 thành viên
có chuyên môn kế toán. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát là 5 năm.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người đứng đầu Công ty, giữ vai trò
lãnh đạo chung toàn Công ty, Chủ tịch hội đồng quản trị chịu trách nhiệm cao
nhất trước Nhà nước, trước Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, đồng thời là người đại diện cho quyền lợi của toàn công nhân trong
Công ty và thực hiện ký kết, tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Giám đốc Công ty: là người đại diện cho pháp luật của Công ty, có
nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giúp cho Giám đốc có hai Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
Giám đốc chi nhánh Hà nội: Chỉ đạo trực tiếp Chi nhánh Hà Nội
Sơ đồ số 2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng Sông

Hồng 22:
15
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc, được Giám đốc phân công
phụ trách quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc điều
hành quản lý cho Công ty, cụ thể như sau:
Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý việc điều tiết lực
lượng lao động, xây dựng chiến lược nhu cầu nhân lực hợp đồng ngắn hạn, dài
16
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT
Phó GĐ thi công
Giám đốc điều hành
GĐ Phụ trách CN Hà Nội
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Chi
nhánh
xây
dựng

HN
Phòng
Kế
hoạch
kỹ
thuật
Đội
xây
dựng
221
Đội
xây
dựng
222
Đội
xây
dựng
223
Đội
xây
dựng
224
Đội
xây
dựng
225
Đội
xây
dựng
226

hạn, kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp lao động. Lập các phương án tiền
lương Công ty. Thực hiện công việc văn thư, lưu trữ hồ sơ, văn bản và con
dấu, phục v ụ các hội nghị, các buổi họp và các ngày lễ, ngày kỷ niệm.
Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo
thực hiện công tác kế toán và thống kê. Đồng thời kiểm tra kiểm soát công tác
tài chính của Công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử
dụng vốn hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm với cấp trên cơ
quan thuế và các đối tượng liên quan khác.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thiết kế
và xây dựng các dự án, triển khai và chỉ đạo công việc thi công theo đúng tiến
độ công trình đã đề ra. Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu, lập các hợp đồng kinh tế, tính
toán các đơn giá dự thầu, đơn giá thi công, quyết toán công trình, hạng mục
công trình với chủ đầu tư và theo dõi quản lý máy, thiết bị thi công lao động
của Công ty.
Chi nhánh xây dựng Hà Nội: Đóng vai trò là văn phòng đại diện cho
Công ty tại khu vực Hà Nội hạch toán độc lập.
Các đội xây dựng: Hiện công ty có 6 đội xây dựng chuyên nghiệp có
nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình được Công ty giao cho. Đây là lực
lượng nòng cốt chủ lực của Công ty.
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22:
1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, hình thức tổ chức công tác -
Bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức kế toán tập trung.(Sơ đồ số 3)
Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được tập chung tại Phòng
Kế toán Công ty. Ở các bộ phận, các đội không có bộ phận kế toán riêng mà
chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán
ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ để định kỳ hàng quý gửi về Phòng Kế toán
Công ty .
17
Nhiệm vụ của Phòng Kế toán:

Phản ánh và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
hoạt động Sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, xác thực và
kịp thời.
Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, giữa nghiệp vụ thu nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản.
Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán quy định.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và ra các quyết định kinh tế tài chính.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán kịp thời, trung thực, đầy đủ.
Để hoàn thành tốt những nhiệm vụ trên đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo
tập trung trực tiếp của Phòng Kế toán, bộ máy kế toán của Công ty được thể
hiện:
Sơ đồ số 3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán:
18
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCĐ và
HTK
Kế toán
tổng hợp
Kế toán tiền
lương và thanh
toán BHYT
Kế toán tiền
mặt,tiền gửi ngân
hàng và thủ quỹ

Kế toán đội xây dựng
hkalfhio
Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm
pháp lý trước Giám đốc và nhà nước về mọi mặt công tác tài chính của Công
ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán cho phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ đạo và kiểm tra lập báo
cáo quyết toán tài chính hàng năm theo chế độ quy định, phân công lao động
trong phòng kế toán.
Kế toán TSCĐ và hàng tồn kho: thực hiện ghi chép kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết TSCĐ, hàng tồn kho nhằm quản lý chặt chẽ tài sản, hiện vật
ở Doanh nghiệp, theo dõi nguyên giá TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ, phân
công khấu hao.
Kế toán tổng hợp: Căn cứ trên sổ chi tiết của các kế toán phần hành, kế
toán tổng hợp tiến hành tập và phân bổ các khoản chi phí, tập hợp các số liệu
liên quan để nghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán theo quy định của Nhà
nước.
Kế toán tiền lương và thanh toán BHXH: Thực hiện ghi chép kế toán
tiền lương, khoản trích và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản
thanh toán liên quan đến chi phí nhân công.
Kế toán vốn bằng tiền và thủ quỹ: Có nhiệm vụ tổng hợp tình hình thu
- chi, tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi, và tiền vay ngân hàng. Hàng ngày đối chiếu
với kế toán tổng hợp. Khi chi căn cứ vào chứng từ hợp lệ, hợp pháp để tiến
hành xuất quỹ tiền và ghi các sổ quỹ tiền mặt.
Kế toán đội xây dựng: Thực hiện toàn bộ công tác phát sinh ở đội, tổ
chức thu nhận, xử lý và hệ thống hoá toàn bộ thông tin kế toán ở đội của mình
để lập báo cáo định kỳ hàng quý gửi về phòng kế toán tập hợp.
1.4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán:
1.4.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty :
*Nguyên tắc ghi nhận Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng

19
Là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác
định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ khi mua khoản
đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong
kế toán:
Trong kỳ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi
sang Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch thực tế (Hoặc tỷ giá bình quân liên
Ngân hàng) tại thời điểm kinh tế phát sinh. Tại thời điểm cuối kỳ các khoản
mục tiền có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày 30/12/2007
* Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao
gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát
sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện đại.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
* Nguyên tắc ghi nhận các khoản thu thương mại và phải thu khác:
Các khoản phải thu thương mại được ghi theo giá gốc trừ các khoản dự
phòng, nợ phải thu khó đòi ước tính vào thời điểm cuối kỳ.
Lập dự phòng phải thu khó đòi:
Lập dự phòng phải thu khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho
các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 1 năm trở lên, doanh nghiệp đã
đòi nhiều lần nhưng chưa thu được và các khoản nợ dưới 1 năm nhưng còn nợ
có dấu hiệu không trả nợ, tăng hoặc giảm dự phòng nợ phải thu khó đòi được
tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
20

* Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định và bất động sản
đầu tư:
Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế
TSCĐ hữu hình bao gồm giá mua và những chi phí có liên quan trực tiếp đến
việc đưa vào hoạt động.
Các chi phí mua sắm, nâng cấp và đổi mới TSCĐ được tính vào giá trị
tài sản, chi phí bảo dưỡng được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ:
Nguyên giá tài sản cố định đầu tư xây dựng cơ bản: Là quyết toán công
trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành,
Các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có)
Trích khấu hao tài sản cố định:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: 08-20 năm
+ Máy móc thiết bị: 07-12 năm
+ Phương tiện vân tải: 05 - 07 năm
+ Thiết bị văn phòng: 06 – 08 năm
+ Tài sản cố định khác: 05 – 06 năm
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người bán.
Doanh nghiệp không còn nằm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác định chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
* Các bên liên quan:
21
Các bên được gọi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc
có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định tài chính và
hoạt động.

* Các nghĩa vụ về thuế:
Thuế suất thuế GTGT hàng bán ra chịu mức thuế suất 5% và 10%
Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng 28% lợi nhuận thu được.
Các loại thuế khác theo quy định hiện hành của Pháp luật Việt Nam tại
thời điểm nộp thuế hàng năm.
1.4.2.2.Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Trong Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 22. Mọi nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành phải được lập chứng từ làm cơ sở
pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản, sổ kế toán, chứng từ kế toán phải được
lập kịp thời theo đúng quy định về nội dung và phương pháp lập. Bộ Tài chính
đã ban hành chế độ chứng từ kế toán theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc là hệ thống chứng từ
phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân, đã được Nhà nước tiêu
chuẩn về quy cách mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh và phương pháp lập thống nhất
cho mọi loại hình doanh nghiệp.
Công ty áp dụng hầu hết các chứng từ do Nhà nước ban hành.
Công tác chứng từ ban đầu là khâu rất quan trọng các hoạt động kinh tế
phát sinh cần phải tổ chức một cánh khoa học, hợp lý phải đúng với nguyên tắc
chung về chế độ chứng từ mà Nhà nước ban hành.
Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đội (với các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan trực tiếp tới phòng tài chính kế toán) thông qua các tài liệu liên
quan đến nghiệp vụ đó được chuyển tới bộ phận phòng kế toán.
Những chứng từ ban đầu này được chuyển tới bộ phận quản lý có trách
nhiệm kiểm tra và xác nhận tính thích hợp, hợp pháp của chứng từ và được
22
chuyển lại phòng kế toán tập hợp những chứng từ cùng loại tiến hành lập
chứng từ ghi sổ và phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chứng
từ, các sổ chi tiết tài khoản cá liên quan và lưu trữ chứng từ vào cặp chứng từ
tháng.

1.4.2.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán :
Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty là một bộ phận cấu thành quan
trọng nhất trong toàn bộ chế độ kế toán của Công ty. Công ty áp dụng theo hệ
thống tài khoản kế toán thống nhất ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.4.2.4.Tổ chức vận dụng chứng từ sổ sách kế toán:
Công ty áp dụng theo hình thức sổ Nhật ký chung. Hàng ngày từ chứng
từ gốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán của đơn vị phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh ở chứng từ gốc đó vào sổ nhật ký chung, sổ tổng hợp chi
tiết, sổ kế toán được mở và theo dõi trên hệ thống máy tính.
Cuối quý kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu trên nhật ký chung và số
liệu trên nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan, căn cứ vào số
liệu trên sổ cái tài khoản để lập bảng cân đối phát sinh, số liệu trên sổ thẻ chi
tiết được dùng làm căn cứ lập bản tổng hợp chi tiết, căn cứ vào bảng cân đối
phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tổng hợp sẽ lập các báo cáo kế toán
gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh và
thuyết minh báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ số 4:
1.4.2.5:Tổ chức vận dụng chứng từ báo cáo kế toán ;
+Niên độ kế toán : Doanh nghiệp áp dụng bắt đầu vào ngày 01/1 và kết
thuác váo ngày 31/12
Kỳ lập báo cáo : Theo quý và 6 tháng đầu năm và cả năm
Đơn vị sử dụng (trong sổ ghi chép kế toán ) : Là đồng (Việt nam đồng)
23
Công ty áp dụng Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp và
thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Sơ đồ số 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”
24
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ, thẻ KT chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SÔNG HỒNG 22
2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng
Sông Hồng 22.
2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất .
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản và của sản phẩm
xây lắp thường mang tính đơn chiếc, thời gian thi công lâu, thời gian sử dụng
dài và kết cấu phức tạp ở mỗi công trình, hạng mục công trình chi phí phát sinh
sẽ được hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí sẽ được tập hợp theo từng
nhóm đối tượng có liên quan. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho
từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp.

2.1.2. Phân loại chi phí:
Để tiến hành hoạt động sản xuất, Công ty phải bỏ ra những khoản chi
phí cần thiết, đó là những khoản chi phí cơ bản cấu thành nên sản phẩm xây
lắp của công ty bao gồm: Chi phí về NVL trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí
máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để
tạo nên các công trình như: Cát, sỏi, xi măng, sắt thép, gạch, kèo cột, khung…
- Chi phí NCTT: Bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương chính, tiền lương
phụ cấp, tiền ăn giữa ca của công nhân xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan
đến máy móc phục vụ thi công, tiền lương của công nhân lái máy phụ máy,
khấu hao MTC…
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở bộ phận
phục vụ chung như: Các khoản chi phí như điện, nước, điện thoại...các chi phí
25

×