Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

145 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thép Cửu Long Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.12 KB, 69 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 1 Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ gốc
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 UBND Uỷ ban nhân dân
3 CPSX Chi phí sản xuất
4 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
5 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
6 CPSXC Chi phí sản xuất chung
7 NVL Nguyên vật liệu
8 TSCĐ Tài sản cố định
9 XDCB Xây dựng cơ bản
10 BHXH Bảo hiểm xã hội
11 BHYT Bảo hiểm y tế
12 KPCĐ Kinh phí công đoàn
13 CCDC Công cụ dụng cụ
14 QLDN Quản lý doanh ngiệp
15 XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Biểu, sơ
đồ
Tên bảng biểu
1 Sơ đồ 01
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH thép cửu long
2 Sơ đồ 02
Tổ chực bộ máy kế toán của Công ty TNHH thép cửu long
3 Sơ đồ 03
Trình tự ghi sổ kế toán
4 Sơ đồ 04
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tham khảo


5 Biểu 1
Phiếu xuất kho
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 2 Chuyên đề tốt nghiệp
6 Biểu 2
Bảng kê xuất dùng NVL cho phân xưởng
7 Biểu 3
Sổ nhật ký chung
8 Biểu 4
Sổ tổng hợp phát sinh NVL theo vụ việc
9 Biểu 5
Bảng tổng hợp xuất vật tư
10 Biểu 6
Sổ chi tiết tài khoản 621 “chi phí NVL trực tiếp “
11 Biểu 7
Sổ cái tài khoản 621 “chi phí NVL trực tiếp “
12 Biểu 8
Bảng chấm công
13 Biểu 9
Bảng thanh toán lương quản ly đội
14 Biểu 10
Sổ tổng hợp phát sinh NCTT theo vụ việc
15 Biểu 11
Sổ cái tài khoản 622 “chi phí NC trực tiếp “
16 Biểu 12
Sổ chi tiết tài khoản 6271 “chi phí nhân viên phân xưởng “
17
Biểu 13
Sổ chi tiết tài khoản 6273 “chi phí dụng cụ sản xuất “
18

Biểu 14
Sổ chi tiết tài khoản 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài “
19
Biểu 15
Sổ cái tài khoản 627 “chi phí SXC “
20
Biểu 16
Sổ chi tiết tài khoản 154 “Chi phí SXKD dở dang”
21
Biểu 17
Sổ cái tài khoản 154 “Chi phí SXKD dở dang”
22 Biểu 18
Bảng tổng hợp giá thành và kết quả kinh doanh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………..…………………………………………6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THÉP CỬU LONG VIỆT TRÌ
1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH thép
Cửu Long Việt Trì………………………………..……………………………… 8
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thép Cửu
Long Việt Trì…………………………………………………………………………… 8
1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
thép Cửu Long Việt Trì…………………………………..………………………… 15
1.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty............................………… 15
1.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất tại và quy trình công nghệ…………17
1.2 Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán tại Công ty…………………… ….. 20
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán………………………………………………20
1.2.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty………………………………23
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 3 Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty……………………………23

1.2.3.1 Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty……………..……………24
1.2.3.2 Hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty…………………… …….24
1.2.3.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty TNHH …….…………24
1.2.3.4 Chính sách kế toán áp dụng liên quan đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty…………………………… ………25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP CỬU LONG VIỆT
TRÌ
2.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất tại Công ty……………………………27
2.1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất tại Công ty…………… 27
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất của Công ty……………………….… .......27
2.1.3 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất…………. . …28
2.1.3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất………………….…… .........….28
2.1.3.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất…………………… .........…29
2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại Công ty……………………… ......30
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…....……………………… ..……..30
2.2.1.1 Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…………...…… .....…..30
2.2.1.2 Phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu…………..…… .....…..30
2.2.1.3 Chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp…………………………………………………………………………...30
2.2.1.4 Tài khoản sử dụng…………………………………………..…….. …32
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp…………………………..…. …………38
2.2.2.1 Đặc điểm kế toán chi phí nhân công trực tiếp……….… ......…..38
2.2.2.2 Chứng từ sử dụng khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.........…38
2.2.2.3 Tài khoản sử dụng......………………………….…….. ............…..40
2.2.2.4 Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp……….……. .....….40
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 4 Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung……………………………………………….44
2.2.3.1 Đặc điểm kế toán CPSXC phát sinh tại Công ty……………..44

2.2.3.2 Chứng từ sử dụng khi tập hợp chi phí sản xuất chung.........…...44
2.2.3.3 Tài khoản sử dụng…………………………………….. ............…..44
2.2.3.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất chung tại công ty..............45
2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất……………………..………… ..........…..51
2.2.4.1 Tài khoản sử dụng…………………………………….. ............…...51
2.2.4.2 Nội dung kế toán tổng hợp chi phí sản xuất……………………. 52
2.3 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thép Cửu Long Việt
Trì…………………………………………………………………………………………………………………………………..52
2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm…………………………………………. 52
2.3.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm……………………..…………………….……. ….53
2.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm……...…..…………………..………. 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẢM TẠI CÔNG TY TNHH THÉP CỬU LONG
VIỆT TRÌ
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán của Công ty TNHH thép Cửu
Long Việt Trì…………………………..……………………………………………… 57
3.2 Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH thép Cửu Long Việt Trì………………………… 58
3.2.1 Những ưu điểm……………………………………………..………. …….58
3.2.2 Những nhược điểm…………………………………………..…….. ……60
3.4 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm...…………………………………………………..……...61
KẾT LUẬN………………………………………………………………. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………….. ……..66
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 5 Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội ngày một tăng cũng như để
đáp ứng sự phát triển sản xuất của doanh nghiệp mình, một trong những biện
pháp được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay là công tác kế toán nói

chung cũng như kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nói riêng.
Trong đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được coi là một
khâu trung tâm của công tác kế toán mở ra hướng đi hết sức đúng đắn cho các
doanh nghiệp. Thực chất chi phí sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, do
vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo
đầu ra của quá trình sản xuất sao cho được xã hội chấp nhận và làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa, mục đích cuối cùng của quá trình
sản xuất là tạo ra sản phẩm và giá thành sản phẩm chính là chỉ tiêu kinh tế
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 6 Chuyên đề tốt nghiệp
tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vấn đề đó mức tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng,
tính đủ chi phí sản xuất bỏ ra theo đúng chế độ của Nhà nước.
Hiện nay, chúng ta đang bước vào nền kinh tế thị trường toàn cầu hoá
kết hợp với sự quản lý của Nhà nước, bên cạnh những mặt thuận lợi, cũng
không ít những mặt khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp. Vì vậy,
muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì bên cạnh việc sản xuất
ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu người tiêu dùng, một
yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hợp lý, phù hợp với
sức mua của đa số nhân dân. Hạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong
ngành sản xuất công nghiệp, hạ giá thành sản phẩm đã được đặt ra như một
yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất trong
nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy sản phẩm công
nghiệp nặng quyết định đến sự phát triển các ngành kinh tế quốc dân khác.
Với tất cả ý nghĩa như vậy, cùng với thời gian thực tập ở Công ty TNHH thép
Cửu Long Việt Trì. Được sự hướng dẫn của thầy giáo Thạc sỹ Trương Anh
Dũng và sự giúp đỡ của cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của Công ty
TNHH thép Cửu Long Việt Trì, em thấy vấn đề chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm là vấn đề nổi bật, cần phải được các nhà quản lý và hạch toán
quan tâm. Với vốn kiến thức đã được học và tích luỹ trong nhà trường, kết
hợp với các tài liệu đọc thêm, em quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
Hoàn thiện "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH thép Cửu Long Việt Trì”.
Nội dung của bài viết gồm có những phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về Công Ty TNHH thép cửu long Việt Trì
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 7 Chuyên đề tốt nghiệp
thành sản phẩm tại công ty TNHH thép Cửu Long Việt Trì
Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH thép Cửu Long Việt Trì.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã kết hợp giữa lý luận đã được
học ở truờng với thực tiễn tại đơn vị để giải quyết vấn đề về công tác kế toán
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty. Nhưng do thời gian
có hạn, chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết không
tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy,
cô để bài viết của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Tạ Thị Thanh Hà
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THÉP
CỬU LONG VIỆT TRÌ
1.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh tai của Công ty TNHH thép Cửu
Long Việt Trì
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thép Cửu
Long Việt Trì
Công ty TNHH thép Cửu Long Việt Trì, tiền thân của đơn vị là Công ty

TNHH Xây lắp Điện Nước Hải Hà được thành lập từ ngày 19-7-1995 theo
quyết định số: 1272/QĐ-VB ngày 19-7-1995 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú
Thọ. Theo quyết định trên thì Công ty TNHH Xây lắp điện nước Hải Hà có ba
sáng lập viên.
Vống điều lệ của Công ty tại thời điểm đó là: 312.000.000,đ. Ngành
nghề kinh doanh của Công ty được đăng ký tại đơn vị của tỉnh giao trách
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 8 Chuyên đề tốt nghiệp
nhiệm cấp phép quản lý và theo dõi gồm có: Xây dựng dân dụng nhà cấp 3,
cấp 4 từ 1 đến 3 tầng; trang trí nội thất công trình; lắp đặt điện, nước trong
nhà.
Ngay sau khi được UBND tỉnh quyết định thành lập Công ty đã đi vào
hoạt động. Có thể nói đây là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp loại
vừa và nhỏ, phù hợp với giai đoạn thực hiện những chủ chương của Đảng và
Nhà nước giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới theo nghị quyết của Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ….
Ngay từ những năm đầu Công ty đã thực sự phát huy được tổng hợp
các nguồn lực của đơn vị, với sự quản lý toàn diện theo quy chế tự quản
không bị chi phối ràng buộc cho nên đơn vị đã phát triển được thị trường
trong nhiệm vụ xây lắp những công trình vừa và nhỏ phù hợp với khả năng,
năng lực của đơn vị. chính từ đó mà đơn vị đã duy trì và phát triển.
Ngay từ giai đoạn đầu Công ty được thành lập đã đạt được ba mục tiêu:
- Đáp ứng yêu cầu giai đoạn đầu của thời kỳ thực hiện công cuộc đổi
mới.
- Nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của đơn vị đáp ứng kịp thời nhu
cầu của thị trường đối với ngành xây dựng.
- Phát huy được tính tư duy, sáng tạo, chủ động tập hợp được các
nguồn lực để tạo dựng cơ sở vững chắc làm nền móng để phát triển Công ty
trong những năm tiếp theo.
Công ty đã thực hiện được những mục đích đó là nhiệm vụ hàng đầu,

song điều qua trọng nhất là đã duy trì và phát triển được nguồn vốn của Công
ty. Đây chính là yêu cầu của bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng
phải phấn đấu đạt được là đồng vốn phải phát triển năm sau cao hơn năm
trước.
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 9 Chuyên đề tốt nghiệp
Ngay từ những năm đầu đi vào hoạt động tuy thời gian không dài
nhưng Công ty đã thực sự tạo nên được thế đứng của đơn vị tròng và ngoài
khu vực trong lĩnh vực xây lắp. Đơn vị đã thực sự phát huy được mọi nguồn
lực để củng cố xây dựng và phát triển đơn vị phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế khu vực và đất nước của thời kỳ đổi mới.
Trước những bước đi vững trắc của Công ty trong mọi hoạt động từ
khâu tổ chức đến khâu quản lý tổ chức hoạt động kinh donah đạt hiệu quả
cao, thực sự đã xây dựng được thương hiệu đối với ngành xây lắp điện nước.
Từ nền tảng chính là danh dự, uy tín đối với khách hàng, chủ đầu tư cho nên
Công ty đã mở rộng được thị trưởng sản xuất kinh donah ngoài khu vực
đóng quân. Thị trường đã mở ra các tỉnh lân cận.
Để đáp ứng với nhu cầu thị trường đã mở đồng thời phù hợp với yêu
cầu phát triển của đơn vị trong việc mở rộng ngành nghề trong sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Ngày 21 tháng 3 năm 1997 Chủ tịch UBND tỉnh đã ra quyết định đổi tên
Công ty điện nước Hải Hà thành Công ty TNHH Xây lắp điện nước Hải Hà.
Để đáp ứng với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, phù hợp với chế
độ chính sách và những quy định của Nhà nước đã ban hành. Công ty đã
đăng ký thêm những ngành nghề kinh doanh mới. Ngoài những ngành nghề
đã đăng ký hoạt động trong những năm đầu thành lập Công ty đã được đăng
ký kinh doanh thêm hai ngành nghề chính đó là:
1. Xây dựng các công trình công nghiệp;
2. Dịch vụ vật liệu xây dựng.
Sau khi được phê duyệt đổi tên Công ty và bổ sung ngành nghề kinh

doanh, Đơn vị tăng cường củng cố lực lượng, kiện toàn lại tổ chức của Công
ty đồng thời tập chung vào nhiệm vụ quản lý toàn diện của đơn vị nhất là
khâu kỹ năng nghề nghiệp cùng với việc đổi mới công tác quản lý giao
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 10 Chuyên đề tốt nghiệp
quyền từ chủ trong sản xuất kinh doanh cho từng đơn vị trong công ty trong
mỗi nhiệm vụ, lĩnh vực. Chính vì vầy đã phát huy được tính chủ động, sáng
tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Côn ty trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện nhiệm vụ trong sản xuất, kinh doanh của đội ngũ
cán bộ quản lý ở các cấp, cùng với việc động viên khuyến khích được lực
lượng lao động trực tiếp sản xuất. Có thể nói giai đoạn này người công nhân
đã có nhiều sáng kiến kỹ thuật, hiến kế đưa năng suất lao động lên cao, thu
nhập ngày càng tăng lên đảm bảo được mức sinh hoạt và tái tạo sức lực phục
vụ tốt.
Do vậy đã thu hút được đông đảo đội ngũ cán bộ kỹ huật chuyên môn
nghiệp vụ giỏi tình nguyện đến với Công ty cùng với lực lượng công nhân
kỹ thuật có trình độ thợ bậc cao càng tạo nên sức mạnh vững trắc về nguồn
nhân lực.Từ đó Công ty đã phát triển sản xuất kinh doanh một cách toàn
diện, luôn thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch hàng tháng, hàng kỳ, hàng năm.
Cùng với việc tăng nhanh doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Do quá trình tổ chức, chỉ đạo và điều hành của Công ty có tính đồng
bộ, đồng thuận cao cùng với việc quản lý chặt chẽ toàn diện. Vì vậy mà Công
ty TNHH Xây lắp Điện Nước Hải Hà đã khẳng định thế đứng của Công ty đối
với nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp trong 5 thành phần kinh tế chính thời
kỳ này đã thực sự chứng minh rõ được chủ trương, định hướng phát triển của
Công ty đã được xác định đúng hướng, hợp với chủ trương, chính sách của
Đảng và của nhà nước theo đường lối phát triển kinh tế của đất nước theo
đường lối phát triển kinh tế của đất nước nói chung và trực tiếp đóng góp vào
sự nghiệp phát triển kinh của khu vực và của địa phương.
Quá trình hoạt động trong sản xuất kinh doanh của Công ty với chức

năng, nhiệm vụ có tính chất đa ngành, đa nghề trong các lĩnh vực hoạt động
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 11 Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế, Công ty đã thấy rõ được vai trò trách nhiệm của đơn vị cần phải làm
để Công ty tồn tại và phát triển đúng hướng một cách vững chăc đó là:
- Tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời để phát huy tốt thế mạnh của Công
ty trong quá trình tổ chức chế tạo thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra.
- Trong quá trình chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
đơn vị đã thực sự có những tư duy mới luôn bám sát vào su thế phát triển của
nền kinh tế theo chủ trương của đảng và chính sách của nhà nước. Đó là xác
định được bước đi đúng hướng, vững chắc phù hợp với xu thế phát triển của
nền kinh tế.
- Tăng cường đầu tư công tác tổ chức quản lý của Công ty phù hợp với
nền kinh tế thị trường, luôn gắn lợi ích của tập thể với lợi ích của cá nhân. Vì
vậy đã không ngừng duy trì, phát triển toàn diện cả thể và lực của Công ty đối
với xã hội nói chung và khách hàng là đối tác của Công ty nói riêng khắp các
miền của đất nước, từ nam trí bắc, kể cả Hải đảo và miền núi xa sôi, cùng với
nước bạn Lào và Cămpuchia.
Chính từ những yếu tố tích cực đó mà Công ty đã có rất đông người đã
tự giác, tình nguyện tham gia đăng ký góp vào cùng Công ty trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh. Ngày 07 tháng 01 năm 2001 Công ty TNHH xây lắp
điện nuớc Hải Hà đã hình thành theo luật doanh nghiệp được đổi tên là: Công
ty CP xây lắp điện nước Hải Hà. Theo giấy phép kinh doanh số: 1803000012
ngày 12 tháng 09 năm 2001. Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số nhà:
084 đường Hai Bà Trưng, phường Thọ Sơn, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Số cổ đông tham gia là6 thành viên.
- Vốn điều lệ hoạt động là: 11.775.125.000 đ (Mười một tỷ bảy trăm bảy năm
triệu một trăm hai năm ngàn đồng chẵn)
- Ông: Phạm Quang Nhuận được đại hội cổ đông bầu làm Chủ tịch hội đồng
quản trị kiêm Giám đốc Công ty.

Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 12 Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngành nghề kinh doanh: Đã được sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày
07 tháng 01 năm 2002 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ
phần:
Số 1803000023. Đăng ký lần 6 ngày 07 tháng 07 năm 2003. Đăng ký lần 7
ngày 29 tháng 10 năm 2003.
Có 7 ngành nghề chính trong các lĩnh vực: xây dựng cơ bản - công nghiệp -
giao thông vận tải thuỷ lợi - giáo dục mầm non và dịch vụ thương mại.
Có thể nới Công ty đã đi vào hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh có tính chất đa ngành và đa nghề, đã lĩnh vực.
Đây là một đầu mốc quan trọng đánh dấu một bước trưởng thành của
Công ty trong nền kinh tế nhiều thành phần tham gia. Qua hoạt động của
Công ty trong các lĩnh vực đã và càng khẳng định những bước đi vững chắc
và đúng hướng theo đã phát triển của nền kinh tế của đất nước.
- Xuất phát từ những yêu cầu đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của một
Công ty cổ phần với mục tiêu đạt mức tăng trưởng cộng với việc đảm bảo
tính vững chăc trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, phù hợp với đường lối chính
sách của đảng và của nhà nước, đồng thời để phát huy trí tuệ của Hội nghị cổ
đông của Công ty cổ phần xấy lắp điện nước Hải Hà.
Công ty đã quyết đinh đầu tư sang lĩnh vực sản xuất côn gnhiệp và dịch
vụ. Đây là chủ trương kêu gọi đầu tư phát triển nênd kinh tế của tỉnh Phú Thọ
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho phép tỉnh được phát triển các
khu Công nghiệp trong tỉnh.
Từ những nội dung được UBND tnhr côn bố đối với các thành phân
kinh tế tham gia đầu tư vào các khu công nghiệp được hưởng những ưu đãi
trong quá trình đầu tư nhất là khu công nghiệp Thụy Vân.
Công ty đã có thế đứng vững chắc ở tại khu vực của thành phố Việt Trì
và tỉnh Phú Thọ cùng với những lợi thế về ưu đãi đối với các doanh nghiệp
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 13 Chuyên đề tốt nghiệp
đầu tư vào Khu công nghiệp Thụy Vân. Vì vây Công ty đã quyết định đầu tư
xây dựng một nhà máy chuyên sản xuất và tiêu thụ thép phục vụ cho ngành
xây dựng và các thành phần kinh tế khác chó nhu cầu vật tư, vật liệu xây
dựng. Từ những quyết định táo bạo, kịp thời của ban lãnh đạo Công ty đã
được UBND tỉnh cùng các ban ngành của tỉnh Phú Thọ chấp thuận.
Công ty Cổ phần xây lắp Điện Nước Hải Hà đã hình thành nhà máy sản
xuất kinh doanh thép các loại tại Khu công nghiệp Thụy Vân.
Với quy hoạch xây dựng là 4,3ha nằm trong lô 3 Khu công nghiệp
Thuỵ Vân thanh phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ. Có thể nói đây là Khu Công
nghiệp của tỉnh được nhà nước quan tâm, Ban quản lý Khu công nghiệp đã đi
vào hoạt động có hiệu quả.
Quyết định của Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước Hải
Hà đã tập chung vào nhiệm vụ xây dựng cơ bản: từ năm 2003 đến cuối năm
2004 Doanh nghiệp hoàn thành xây dựng cơ bản giai đoạn 1.
Công ty đã lắp đặt dây truyền công nghệ cán nguội, sản phẩm của dây
truyền gồm các loại thép hình: thép hộp, thép U, thép V và các loại thép ống
nhiều chủng loại và kích cỡ phục vụ cho xây dựng các công trình xây dựng
dân dụng, công nghiệp và trang trí nội thất và các đường ống dẫn nước trong
sản xuất công nghiệp và dân dụng, sinh hoạt khác.
Sau khi kết thúc giai đoạn 1 đạt hiệu quả kinh tế kỹ thuật Công ty tiếp
tục lập dự án đầu tư dây truyền công nghệ cán nóng giai đoạn 2. Với tinh thần
quyết tâm cao của tập thể lãnh đạo Công ty đối với nhiệm vụ đổi mới trong
chiến lược tổ chức chế tao sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
Để đảm bảo cho những bước đi vững chắc, đồng thời để thực hiện đồng bộ
nhiệm vụ kế hoạch ở tất cả các lĩnh vực mà Công ty đi triển khai. Cũng như
để bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công ty. Để thực hiện tốt những yêu
cầu đó Ban lãnh đạo Công ty đã tổ chức triển khai hợp tác liên doanh với các
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 14 Chuyên đề tốt nghiệp

đối tác để tạo thành nguồn vốn đáp ứng với nhiệm vụ đầu tư lớn hơn, nhanh
hơn và mạnh hơn.
Đến năm 2006 Công ty Đầu tư và thương mại Cửu Long Vinashin đã
hợp tác cùng Công ty Hải Hà góp vốn đầu tư và thành lập Công ty có tính
pháp nhân theo luật doanh nghiệp lấy tên là Công ty TNHH thép Cửu Long
VT.
- Có trụ sở chính: Lô 3 Khu công nghiệp Thụy Vân - Việt Trì - Phú
Thọ.
- Vốn điều lệ : 14.500.000.000,đ
- Hội đồng thành viên gồm có : Hai đại diện pháp nhân.
Công ty Cổ phần Xây lắp Công nghiệp và Thương mại Hải Hà do ông :
Phạm Quang Nhuận làm đại diện.
Công ty Đầu tư Thương mại Cửu Long Vinashin do ông Nguyễn Tuấn
Dương làm đại diện.
Công ty đã đăng ký kinh doanh hoạt động theo luật doanh nghiệp. Do
sở Kế hoạch và Đẩu tư tỉnh Phú Thọ cập theo quyết định số: 1802000647,
ngày 9 tháng 10 năm 2006.
Ngành nghề kinh doanh:
1. Sản xuất và kinh doanh thép các loại;
2. Khai thác và chế biến khoáng sản;
3. Kinh doanh và dịch vụ đường thuỷ, đường bộ;
4. Kinh doanh vật tư và may móc thiết bị đường bộ;
5. Tư vấn và lắp đặt thiết bị công nghiệp và chuyển giao công nghệ;
6. Sản xuất ván gỗ nhân tạo;
7. Gia công và sản xuất các cấu kiện kim loại.
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 15 Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày 16 tháng 10 năm 2006 Hội đồng thành viên đã họp và có quyết định về
việc đầu tư dây truyền luyền và cán thép tại nhà máy thép thuộc Khu công
nghiệp Thụy Vân thành phố Việt Trì.

Đây là một nhà máy sản xuất thép đầu tiên được lắp đặt tai tỉnh Phú
Thọ. Sản lượng sản xuất của nhà máy hàng năm cung cấp cho nhu cầu xây
dựng cơ bản trong và ngoài tỉnh cũng như nguồn nguyên liệu cho nhà máy
sản xuất thép khác trong cả nước ở dạng phôi.
Dây truyền sản xuất loại thép cán nóng hiện nay Công ty đang trong
giai đoạn đầu tư mở rộng. Đây là một dây truyền công nghệ luyện cán thép
được nhập khẩu từ nước ngoài, phù hợp với yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật và
kinh tế trong giai đoạn hiện nay và cho những năm tiếp theo.
1.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
thép Cửu Long Việt Trì
1.1.2.1_Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý Công ty
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Kế toán
tổng hợp
Chủ tịch Hội đông
thành viên
Chủ tịch Hội đông
thành viên
Giám đốc Công
ty
P. GĐ phụ trách kỹ
thuật - Công nghệ
Trưởng ban
Tài chính – Kế toán
P. GĐ phụ trách
Sản xuất
Trưởng phòng
Kinh doanh
Bán

hàng
Mar
Ket
ting
Nguy
ên,
nhiên
liệu
Kỹ
thuật
-Công
nghệ
Kiểm
tra
chất
lượng
SP
Chất
lượng
SP,
ISO
KT
TSCĐ
Đầu

KT
Ngân
hàng,
tiền
mặt

KT
Thuế,
vật tư

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 16 Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào điều kiện sản xuất của Công ty hoạt động có tính chất đa
ngành, đa nghề và ở nhiều lĩnh vực theo nhiệm vụ kế hoạch.
Căn cứ vào tổ chức của loại hình doah nghiệp ở dạng vừa và nhỏ. Vì
vậy Công ty đã hình thành bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh rất gọn nhẹ,
phù hợp với điều kiện và tính chất sản xuất cũng như hàng hoá sản phẩm của
các đơn vị trong công ty sản xuất được.
Từ thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty đã thể hiện nổi bật ở
những điểm sau:
- Phương thức tổ chức bộ máy quản lý có hệ thống từ cấp phòng kinh
doanh tổng hợp của Công ty ở dưới là các bộ phận được thực hiện theo quy
định có phân cấp.
- Về chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
a) Quảng bá giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở tiếp thị được đến
với khách hàng có nhu cầu cung cấp, tiêu thụ sản phẩm.
b) Bảo hành bảo trì tập hợp, nắm bắt mọi thông tin có liên quan đến
sản phẩm ra thị trường và nhu cầu của thị trường và khách hàng để báo cáo về
phòng và ban lãnh đạo Công ty.
c) Chịu trách nhiệm trước phòng và ban lãnh đạo Công ty về kết quả thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh cả về số lượng hang cũng như lĩnh vực tài chính.
d) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của các bộ phận
được phòng phân cấp chính sách khuyến mại đối với khách hàng.
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 17 Chuyên đề tốt nghiệp
đ) Kế quả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh được gắn liền
với quyền lợi của người được giao nhiệm vụ. Công ty có quy định cụ thể về tỷ

lệ được hưởng theo chế độ lương hàng tháng cộng với thưởng theo kết quả
công việc.
1.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
Công ty TNHH thép Cửu Long là một đơn vị chuyên sản xuất sản
phẩm công nghệ luyện và cán thép cho nên có những đặc điểm riêng so với
ngành khác. Song đều tuân thủ theo nguyên tắc một thủ trưởng. Vì vầy mà
Công ty đã và đang thực hiện mô hình tổ chức sản xuất theo chuyên ngành
sản xuất công nghiệp.
Hệ thống tổ chức sản xuất thực hiện đảm bảo tính chuyên nghiệp, việc
chỉ đạo, quản lý, giám sát, kiểm tra được phân cấp theo chuyên môn kỹ thuật
nghiệp vụ thuộc phòng Kỹ thuật - Công nghệ theo phân cấp của Giám đốc
Công ty.
- Xưởng trưởng, quản đốc phân xưởng cùng kỹ thuật phân xưởng chịu
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ vận hành dây truyền công nghệ sản xuất đạt
được yêu cầu về kỹ thuật, sản lượng, chất lượng sản phẩm.
Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Khi lắp đặt dây truyền công nghệ Công ty đã tính toán cụ thể ở các
yếu tố:
a) Vốn đầu tư cho dây truyền công nghệ
b) Diện tích nhà xưởng
c) Nguồn nhân lực phục vụ hoạt động cho dây truyền công nghệ.
Từ những yếu tố cơ bản đó cho nên dây truyền công nghệ của công ty lắp đặt
có đặc điểm là Dây truyền công nghệ hoạt động bán tự động. Các công đoạn
trong dây truyền từ đầu đến cuối dây truyền, mỗi công đoạn đều có công nhân
kỹ thuật đứng máy vận hành. Trong một công đoạn có thể tự động hoá, nhưng
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 18 Chuyên đề tốt nghiệp
toàn bộ dây truyền có công đoạn phải sử dụng lực lượng thủ công (như khâu
cấp liệu đầu vào, khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra).
Dây truyền cán thép hình nguội:

- Đầu vào là tôn tấm cuộn có chiều dầy 0,45 đến 2,5 ly tiếp theo là công đoạn
cắt tôn theo yêu cầu quy cách của sản phẩm theo tấm bản để đưa vào công
nghệ cán.
- Tiếp đó là hệ thống máy cán tạo hình dáng kích thước theo yêu cầu .
- Tiếp theo là công đoạn cắt sản phẩm theo yêu cầu về kích thước và chiều
dài.
- Cuối cùng là công đoạn đóng gói theo bó sản phẩm đã quy định.
Đặc điểm thị trường và sản phẩm
Trước khi xây dựng dự án Công ty TNHH thép Cửu Long VT đã có
khảo sát thị trường làm cơ sở để tiêu thụ sản phẩm vị vậy Công ty đã thực
hiện công tác xây lắp theo tiến độ để đáp ứng yêu cầu của dự án. Kết quả đó
đã đem lại hiệu quả kinh tế. Từ đó đã thực hiện được hai đặc điểm:
a. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường khá rộng ngoài việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong
tỉnh còn cung cấp cho các tỉnh phía Bắc lân cận, phục vụ cho nhiệm vụ xây
dựng cơ bản, hoàn thiện trang trí nội thất.
b. Đặc điểm của sản phẩm
Phù hợp thị hiếu người tiêu dùng cũng như nhiệm vụ cung cấp cho
công tác hoàn thiện các công trình xây dựng cơ bản.
Sản phẩm còn thay thế vật liệu bằng gỗ, sản phẩm đã khắc phục được
tuổi thọ công trình lâu bền, đẹp và nhẹ.
Một số chỉ tiêu mà công ty đạt được trong 2 năm gần đây:
Đơn vị: 1000đồng
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 19 Chuyên đề tốt nghiệp
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tỷ lệ %
2007/2006
1 Tổng doanh thu 23.142.763 46.903.798 202
2 Giá vốn hàng bán 23.025.244 44.317.051 192
3 Chi phí QLDN 2.507.352 3.043.344 121

4 Nộp ngân sách 176.568 190.270 107
5
Tổng quỹ tiền lương
468.853 615.245 131
6 Thu nhập BQ/CN 14.647 16.832 115
7 Lợi nhuận thuần 9.841 10.737 109
Thông qua bảng số liệu ta thấy:
- Tổng doanh thu năm 2007 tăng 202% so với năm 2006.
- Giá vốn hàng bán tăng 192%.
- Nộp ngân sách Nhà nước và lợi nhuận thuần, quỹ tiền lương và thu
nhập bình quân của công nhân đều tăng so với năn 2006.
Với thực trạng trên, có thể thấy quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty ngày một phát triển, mức độ tăng chênh lệch giữa
các năm tương đối cao và tăng đều giữa các chỉ tiêu. Điều này cho thấy
Công ty sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới.
1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.2.1_Tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào đặc điểm và tính chất sản xuất kinh doanh cả Công ty theo
từng thời kỳ, từng giai đoạn cho phù hợp với đặc điểm đó Côn gty đã có phân
cấp quản lý khá chặt chẽ.
Trong quá trình tổ chức, triển khai các công việc, các phòng ban có trách
nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cùng tham gia giải quyết công việc chung
của công ty có liên quan đến nhiệm vụ, chức năng phòng mình phụ trách.
Đặc điểm của công tác quản lý tài chính của công ty đã thể hiện rõ các
đặc điểm sau:
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 20 Chuyên đề tốt nghiệp
- ở giai đoạn đầu mới thành lập Công ty công tác quản lý tài chính đều
tập trung về Công ty quản lý chỉ đạo và chi phối, các đơn vị phụ thuộc đều
hạch toán báo sổ, cấp Công ty chịu trách nhiệm hạch toán và chi phối cấp

dưới về số liệu và tập hợp kết quả số lượng trong quá trình thực hiện công tác
sản xuất kinh doanh
- Ở giai đoạn thứ 2 khi Công ty đã phát triển rộng ở nhiều lĩnh vực thì
có phân cấp những bộ phận được hạch toán độc lập có những bộ phận trong
sản xuất kinh doanh phức tạp quản lý tài chính hạch toán phụ thuộc. Kết quả
đó phòng kế toán có trách nhiệm hạch toán và cân đối về mặt tài chính.
- Đến giai đoạn hiện nay, là một đơn vị Cổ phần việc hạch toán tài
chính được phân cấp từng đối tượng rõ ràng các đơn vị tự hạch toán, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất và kinh doanh.
Những kết quả kinh doanh đều tập trung về Công ty. Phòng tài chính -
Kế toán chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về việc thực hiện đầu đủ
theo luật tài chính đã ban hành.
Hoạt động tài chính của Công ty có quy chế riêng được cụ thể hoá phù
hợp với đặc thù của Công ty hoạt động đa ngành, đa nghề ở nhiều lĩnh vực.
Ban tài chính kế toán gồm 07 người, trong đó một kế toán trưởng
(Trưởng ban Tài chính- Kế toán) chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh
vực Tài chính cũng như tham mưu đưa ra sách lược Tài chính cho hoạt động
của Công ty. Kế toán tổng hợp tập hợp số liệu của các phần hành kế toán và
lập báo cáo cho kế toán trưởng kiểm tra, phân tích và lập kế hoạch tài chính
cụ thể.
Phòng Tài chính - Kế toán Có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong việc quản
lý tài chính, tổ chức thực hiện các chế độ hạch toán theo đúng luật kế toán,
chế độ, chuẩn mực kế toán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ quản lý tài chính toàn
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 21 Chuyên đề tốt nghiệp
công ty, đảm bảo thanh toán cho các hoạt động của công ty, tổ chức tập hợp
thông tin kinh tế tài chính giúp Giám đốc trong việc ra quyết định.
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 22 Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ2: Tổ chức bộ máy kế toán Tại công ty TNHH thép cửu long

Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty gồm theo hình thức kế toán tập
trung. Đứng đầu là kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo điều hành, các thành viên
khác chịu trách nhiệm về các phần hành kế toán khác nhau nhưng có mối liên
hệ mật thiết với nhau tạo thành một hệ thống kế toán đồng bộ và được thể
hiện qua sơ đồ trên.
- Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán:
Kế toán trưởng:
Là người chịu trách nhiệm chung về công tác tổ chức quản lý kế toán của
Công ty, là người điều hành chung bộ máy kế toán và trực tiếp giúp Giám đốc
trong việc cân đối khả năng tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
Bao gồm từ khâu huy động hoặc tiếp nhận vốn từ cấp trên (nếu có), quản lý
sử dụng, hoàn trả vốn vay từ Tổng công ty và từ các ngân hàng, đảm bảo việc
thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Chịu trách nhiệm tổ chức từng phần việc kế toán cho kế toán viên, hướng dẫn
lập chứng từ, hồ sơ về tài chính, kế toán đúng quy định của nhà nước.
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Kế toán trưởng
Kế toán
ngân hàng,
tiền mặt
Kế toán
Vật tư,
thuế
Kế toán
TSCĐ,
đầu tư
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán

tiền lương,
BHXH
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 23 Chuyên đề tốt nghiệp
Chịu trách nhiệm cá nhân về tổ chức và quản lý sổ sách kế toán, kiểm tra sổ
sách đúng theo từng loại nghiệp vụ đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế
toán trước khi tổng hợp kế toán. kiểm tra, đánh giá các báo cáo tài chính.
Kế toán tổng hợp :
Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán chi tiết, lập chứng từ ghi
sổ, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch toán, lập các báo
cáo tài chính.
Kế toán Tiền mặt - Tiền gửi Ngân hàng :
Có nhiệm vụ mở sổ kế toán chi tiết, lập và nhận các chứng từ liên quan đến
công việc của mình, ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để phản ánh tình hình
thu - chi, tồn quỹ tại các quỹ tiền mặt, tiền gửi và tiền vay của Công ty bao
gồm: Tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý;
ngoài ra còn trực tiếp theo dõi công nợ phải thu. Từ đó lên các báo cáo kế
toán phục vụ cho công tác quản lý tài chính của Công ty.
Kế toán vật tư, thuế, chi phí trả trước :
Có nhiệm vụ nhận, kiểm tra chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết và vào sổ tổng
hợp để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ theo đúng quy định, kê khai, quyết toán thuế, theo dõi và phân bổ chi phí
trả trước.
Kế toán Tài sản cố định, Đầu tư XDCB:
Có nhiệm vụ nhận và kiểm tra chứng từ kế toán liên quan đến phần
việc mà mình phụ trách, tính và trích khấu hao tài sản cố định, cập nhật chứng
từ vào sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để theo dõi về tình hình biến động tài
sản cố định và theo dõi tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty.
Kế toán Tiền lương và Bảo hiểm xã hội :
Có nhiệm vụ nhận, kiểm tra, tính, lập các bảng chấm công, bảng thanh toán
lương và các khoản thu từ lương của người lao động theo đúng quy định của

Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 24 Chuyên đề tốt nghiệp
nhà nước; đồng thời tổng hợp số liệu để lên các biểu kế toán liên quan đến
phần việc của mình.
Thủ Quỹ:
Có nhiệm vụ nhập, xuất quỹ và quản lý tiền mặt ở tại Công ty. Hàng ngày tiến
hành ghi chép sổ quỹ, lập báo cáo quỹ và thường xuyên đối chiếu sổ quỹ với
sổ kế toán tiền mặt.
Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp để tiến hành nhập, xuất quỹ và ghi
các sổ quỹ .
Công ty TNHH thép Cửu Long VT áp dụng chế độ kế toán hiện hành
theo quy định của Bộ Tài chính và sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng cho
các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài chính.
1.2.2_ Hình thức ghi sổ kế toán:
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý công ty áp
dụng hình thức ghi sổ kế toán theo Nhật ký chung trên chương trình phần
mềm kế toán FAST 2006 viết trên nền Foxpro.
1.2.3_Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
1.2.3.1_Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành kèm theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
“Chế độ kế doanh nghiệp”
Cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi. Quy định thống nhất về nội
dung, kết cấu và phương pháp phản ánh, ghi chép trên các tài khoản của hệ
thống tài khoản nhằm đảm bảo việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán, tổng hợp số
liệu và lập báo cáo tài chính được thống nhất, cung cấp thông tin cho mọi đối
tượng sử dụng chính xác, đầy đủ và kịp thời.
1.2.3.2_Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại Công ty
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 25 Chuyên đề tốt nghiệp
Hợp đồng lao động, bảng hợp đồng giao nhận việc, bảng tính giá giao
khoán, bảng chấm công, lệnh sản xuất, phiếu nhập kho, xuất kho.
1.2.3.3_ Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản,…
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH thép Cửu
Long Việt Trì như sau:
Sơ đồ3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung


Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Tạ Thị Thanh Hà Lớp kế toán K37_ Phú thọ
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng CĐ số phát sinh
Báo cáo tài chính

×