Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

146 Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Tây Hồ.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.28 KB, 75 trang )

Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
Lời nói đầu
Bớc sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, với cơ
chế quản lý kinh tế mới, nền kinh tế nớc ta đã và đang đạt đợc những thành
tựu to lớn, đóng góp không nhỏ cho sự đổi mới này không thể không nói đến
ngành xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản là ngành kinh tế quốc dân đặc biệt thuộc các lĩnh vực
sản xuất vật chất, sản phẩm của ngành đảm bảo việc tái sản xuất tài sản cố
định cho các ngành khác thuộc nền kinh tế quốc dân. Trong ngành xây dựng
cơ bản nguyên vật liệu chiếm khoảng 80% giá trị công trình xây dựng. Việc
quản lý nguyên vật liệu ở các khâu ảnh hởng rất lớn đến thu nhập cũng nh lợi
nhuận của doanh nghiệp. Có thể nói tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong
giá thành sản phẩm đòi hỏi quản lý tốt nguyên vật liệu. Chính vì vậy tổ chức
kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp luôn phải đợc cải tiến và hoàn
thiện.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, công ty Tây Hồ
cũng đứng trớc vấn đề bức xúc là làm sao quản lý có hiệu quả nguyên vật liệu.
Vấn đề khó nhất là phải theo dõi chặt chẽ sự biến động nguyên vật liệu để
quản lý và sử dụng có hiệu quả. Đồng thời tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất để
vận dụng lý luận vào thực tiễn một cách linh hoạt, sáng tạo mà vẫn đảm bảo
đúng chế độ, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
Với kiến thức đã học tập đợc trong thời gian học tại trờng, cùng với sự
hớng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo Đoàn Xuân Tiên, cùng với sự chỉ bảo
của các cô, các chú phòng TC-KT, em đã lựa chọn và viết về đề tài: "Tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Tây Hồ" .
Kết cấu của luận văn ngoài Phần mở đầu, Kế luận đợc chia thành
3 chơng :
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
1
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở các


doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
ở công ty Tây Hồ.
Chơng 3: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức công tác nguyên vật liệu ở
công ty Tây Hồ.
Dù hết sức cố gắng xong do thời gian, điều kiện tham khảo tài liệu và
kiến thức có hạn nên đề tài khó tránh khỏi khiếm khuyết. Em rất mong nhận
đợc ý kiến chỉ bảo, đóng góp của các thầy, cô và các bạn
Em vô cùng biết ơn PGS.TS Đoàn Xuân Tiên, các thầy, cô cùng đội ngũ
các cô, chú phòng tài chính kế toán đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.
Em xin trân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 04 tháng 05 năm 2004
Sinh viên
Phạm Ngọc Thịnh
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
2
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích
của con ngời tác động vào nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và tạo ra sản
phẩm. Tất cả mọi vật thiên nhiên xung quanh chúng ta mà lao động có ích của
con ngời tác động vào gọi là đối tợng lao động.
Từ đó ta thấy nguyên vật liệu có đặc điểm sau:
- Xét về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu tham gia vào một kỳ sản xuất và

không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Xét về mặt giá trị: Trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu tiêu hao
toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất và tạo ra sản phẩm.
Nh vậy nếu thiếu nguyên vật liệu thì ta không thể tiến hành sản xuất nói
chung và xây dựng cơ bản nói riêng. Đặc biệt trong xây dựng cơ bản, sản
phẩm tạo ra có sự tham gia của nhiều vật liệu khác nhau, chủng loại rất đa
dạng. Sản phẩm của hoạt động xây dựng là sản phẩm đặc biệt nó tổng hợp từ
nhiều ngành tạo nên. Ngoài ra sản phẩm xây dựng còn mang tính kỹ thuật cao
cả về văn hoá và môi trờng.
1.1.2 Vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Nói đến quá trình sản xuất, trớc hết phải đảm bảo đủ ba yếu tố cơ bản
đó là: Đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động, nếu thiếu một trong
ba yếu tố này thì không thể tiến hành sản xuất đợc. Vì vậy nguyên vật liệu
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
3
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
(đối tợng lao động) có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình sản
xuất. Nó đợc biểu hiện dới hai hình thái:
- Dới hình thái hiện vật: Nó là bộ phận quan trọng của tài sản lu động
- Dới hình thái giá trị: Nó là bộ phận chủ yếu của vốn lu động.
Đây là yếu tố không thể thiếu trong bất cứ doanh nghiệp xây lắp nào.
Mặt khác sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp là những sản phẩm vật chất hữu
hình mà trong đó xét về mặt hiện vật nguyên vật liệu là cơ sở cấu thành nên
thực thể vật chất của sản phẩm. Xét về mặt giá trị nguyên vật liệu chiếm tỉ
trọng lớn trong toàn bộ giá trị của sản phẩm. Vì vậy sự thay đổi chi phí nguyên
vật liệu có ảnh hởng rất lớn đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Nh trên đã nói chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố tạo
nên giá thành sản phẩm, mà giá thành lại chính là yếu tố quyết định sự thành

bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Do vậy quả lý nguyên vật
liệu chính là yếu tố khách quan của nền kinh tế thị trờng và là một trong
những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, khâu bảo
quản, khâu sử dụng và khâu dự trữ cụ thể là:
- Khâu thu mua: Quản lý quá trình thu mua ở các mặt sau: Khối lợng,
chất lợng, qui cách, chủng loại, giá cả và thời hạn cung cấp.
- Khâu bảo quản: Tổ chức tốt kho hành bến bãi, thực hiện đúng chế độ
bảo quản đối với từng vật liệu nhằm hạn chế thấp nhất những h hỏng có thể
xẩy ra.
- Khâu sử dụng: Tổ chức việc ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời
tình hình xuất dùng vật liệu, đảm bảo hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức
và dự toán về chi phí nguyên vật liệu.
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
4
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
- Khâu dự trữ: Xác định các định mức tối đa, tối thiểu, hợp lý, đảm bảo
cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục tránh tình trạng nhừng sản xuất hoặc ứ
đọng vốn do dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý trên, kế toán nguyên vật liệu phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình luân
chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá
vốn của nguyên vật liệu nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật
liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu, và kế hoạch bán nguyên vật liệu.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung
cấp thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo và phân tích hoạt động kinh

doanh.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
loại nguyên vật liệu khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu có nội dung kinh tế,
công dụng, tính chát lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt
chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết từng loại, từng nhóm, từng thứ thì cần thiết
phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp các loại nguyên
vật liệu theo từng nội dung kinh tế, công dụng, tính chất thơng phẩm của
chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu chúng đợc chia
thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể
sản phẩm. Trong những doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
5
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
cũng gồm các loại khác nhau nh: Sắt, thép, xi măng....trong doanh nghiệp xây
lắp. Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất đợc
sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm tăng chất lợng sản phẩm
hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho việc bảo quản, bao gói sản
phẩm nh các loại nh: Các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy,dầu nhớt, phụ gia...
- Nhiên liệu: Là thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thờng
nh các loại sau: Than, hơi đốt, khí đốt....
- Phụ tùng thay thế là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải.

-Thiết bị xây dựng cơ bản là thiết bị đợc sử dụng cho công việc xây
dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật
kết cấu để lắp đặt cho các công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên,
các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc
thanh lý các tài sản cố định.
* Nếu căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng thì NVL trong doanh nghiệp
đợc chia thành NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh bao gồm :
- NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, NVL dùng vào quản lý
phân xởng, quản lý doanh nghiệp hoặc tiêu thụ sản phẩm.
- NVL dùng cho các nhu cầu khác : Nhợng bán, đem góp vốn liên
doanh, đem quyên tặng.
* Nếu căn cứ vào nguồn hình thành: Có thể chia thành NVL nhập từ bên
ngoài và NVL tự gia công chế biến.
Trong các cách phân loại trên thì phân loại theo nội dung kinh tế hay đ-
ợc sử dụng để kế toán chi tiết NVL.
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
6
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
Theo cách phân loại đó thì ta có thể tiến hành mã hoá, khai báo, cài đặt
nh sau :
1521 : NVL chính
15211: Ximăng
15211.01 Ximăng Bút Sơn
15211.02 Ximăng Bỉm Sơn ...
15212 : Thép
15212.01 Thép tròn : D > 10
15212.02 Thép tròn : D < 18 ...
1522 : NVL phụ ...
Sau khi tiến hành mã hoá hết thì ta tiến hành khai báo, cài đặt vào máy

trong mục khai báo ban đầu trong các phần mềm kế toán cụ thể.
1.2.2 Nguyên tắc đánh giá và cách đánh giá NVL.
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá NVL.
NVL hiện có ở các doanh nghiệp đợc phản ánh trong sổ kế toán và báo
cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền bỏ ra để có đợc số
NVL đó, bao gồm trị giá vốn thực tế và chi phí thu mua. Sự hình thành trị giá
vốn của NVL đợc phân biệt ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản
xuất.
- Trị giá vốn thực tế của NVL tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế
phải trả cho ngời bán (trị giá mua thực tế).
- Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho là trị giá mua thực tế của NVL
nhập kho cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng nh
chi phí vận chuyển, chi phí về kiểm nhận nhập kho và thuế nhập khẩu (nếu có)
- Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho là trị giá vốn thực tế của NVL
tại thời điểm nhập kho.
1.2.2.2 Các cách đánh giá NVL.
Đánh giá theo trị giá mua thực tế.
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
7
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
* Trị giá thực tế của NVL nhập kho.
Trong doanh nghiệp, NVL đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà trị
giá vốn của chúng đợc xác định trong từng trờng hợp cụ thể nh sau:
- Với NVL mua ngoài:
+ Trị giá thực tế của NVL mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ là trị giá mua ghi trên hoá
đơn của ngời bán cộng với thuế nhập khẩu nếu có và các chi phí thu mua thực
tê (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua...) trừ đi các khoản
giảm giá hàng mua đợc hởng.
+ Trị giá thực tế NVL mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh

doanh không chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ(chịu thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp hoặc chịu thuế khác) là tổng giá thanh toán(đã bao gồm
cả thuế).
- Với NVL tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế tính theo giá thành sản xuất
thực tế.
- Với NVL thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá thực tế gồm giá trị
NVL xuất dùng chế biến cộng với các chi phí liên quan (tiền thuê gia công chế
biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ, hao hụt trong định mức...)
- Với NVL nhận của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn liên
doanh: Trị giá thực tế là gia thoả thuận do các bên tham gia liên doanh đánh
giá cộng với chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Với phế liệu: Trị giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá
trị tối thiểu thu hồi đợc.
- Với NVL đợc tặng thởng: Trị giá vốn thực tế tính theo giá thị trờng
cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
* Trị giá NVL xuất kho.
Đối với NVL xuất kho dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
8
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
mà từ đó có thể lựa chọn các phơng pháp tính giá phù hợp. Theo chuẩn mực kế
toán số 02 Hàng tồn kho ban hành theo quyết định 149/2001-BTC ngày
31/12/2001 ta có thể sử dụng các phơng pháp sau :
- Tính theo phơng pháp đơn gia bình quân
Trị giá NVL xuất kho = Số lợng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân
Trong đó:
+
Đơn giá bình quân =
+

Phơng pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao, hơn
nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết
toán nói chung.
- Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
Theo phơng pháp này giả thiết số NVL nào nhập trớc thì xuất trớc xuất
hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của NVL mua trớc sẽ đ-
ợc dùng làm giá thực tế NVL xuất trớc và do đó giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá trị thực của số NVL mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp
trong trờng hợp gia cả ổn định.
- Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
Theo phơng pháp này giả định những NVL mua sau cùng sẽ đợc xuât tr-
ớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc ở trên. Phơng pháp này
thích hợp trong trờng hợp lạm phát xẩy ra.
- Tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, NVL đợc xác định đơn giá theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến khi xuất kho. Khi xuất NVL thuộc
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
9
Số lợng NVL
nhập trong kỳ
Số lợng NVL tồn
đầu kỳ
Giá mua thực tế
NVL xuất kho
Giá mua thực tế
NVL nhập trong kỳ
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
lô hàng nào thì sẽ tính đơn giá theo giá trị nhập kho của lô hàng đó. Do vậy,
phơng pháp này thích hợp với NVL mua về đợc nhập xuất thẳng không qua
kho hoặc có thể đợc quản lý theo từng lô.

1.3 Nội dung tổ chức công tác kế toán NVL trong điều kiện áp dụng kế
toán máy.
1.3.1 Các đối tợng cần quản lý có liên quan đến việc tổ chức kế toán NVL.
* Xác định danh mục : Nh ta đã biết để áp dụng đợc các chơng trình
phần mền kế toán vào công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán NVL thì
việc xây dựng các danh mục là không thể thiếu đợc, đây là công việc đầu tiên
để có thể áp dụng đợc phần mền kế toán. Các danh mục phục vụ cho việc tổ
chức kế toán NVL bao gồm :
- Danh mục vật t.
- Danh mục ngời cung cấp.
- Danh mục kho...
* Tổ chức mã hoá : Sau khi đã xác định đợc các danh mục ta phải tiến
hành mã hoá các danh mục đó.
Mã hoá là cách thức thể hiện việc phân loại quy định ký hiệu, xếp các
đối tợng cần quản lý. Mã hoá đợc sử dụng trong tất cả các hệ thống thông tin,
đặc biệt là thông tin kế toán.
Mã hoá các đối tợng quản lý giúp cho việc nhận diện thông tin không
nhầm lẫn trong quá trình xử lý tự động, cho phép sử dụng những ký tự ngắn
gọn để mô tả thông tin, làm tăng tốc độ nhập liệu và xử lý thông tin, đồng thời
mã hoá giúp nhận diện nhanh chóng một tập hợp các đối tợng mang thuộc tính
chung, do đó việc tìm kiếm thông tin diễn ra nhanh chóng.
Việc mã hoá các đối tợng phải đợc thực hiện qua các bớc sau :
+ Xác định các đối tợng cần đợc mã hoá : Nh các nhà cung cấp, vật t ...
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
10
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
+ Lựa chọn phơng pháp mã hoá phù hợp : Các phơng pháp mã hoá có
thể đợc sử dụng nh phơng pháp mã số phân cấp, phơng pháp mã số liên tiếp,
phơng pháp mã hoá tổng hợp, phơng pháp mã số gợi nhớ...
* Tổ chức khai báo, cài đặt : Đây là công việc không thể thiếu đợc nếu

thực hiện kế toán NVL bằng máy, sau khi tiến hành mã hoá các đối tợng quản
lý, ta phải tiến hành khai báo, cài đặt nh phần đã mã hoá vào máy qua các
phần mềm kế toán cụ thể.
1.3.2 Chứng từ kế toán.
Theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC hệ thống chứng từ kế toán NVL
trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu nhập kho (PNK).
- Phiếu xuất kho (PXK).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Thẻ kho.
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nớc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn nh: Biên
bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật t theo hạn mức...
Đối với các chứng từ thống nhất, bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo
quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Mọi chứng từ kế toán về
NVL phải đợc tổ chức luân chuyển theo đúng trình tự và thời gian hợp lý phục
vụ cho việc phản ánh ghi chép và tổng hợp số liệu trên các tài khoản, sổ kế
toán về NVL.
Các chứng từ trên phải đợc xây dựng thành hệ thống danh mục chứng từ
trên máy : Các danh mục chứng từ dùng để quản lý các loại chứng từ, mỗi loại
chứng từ sẽ mang một mã hiệu nhất định.
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
11
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
Đối với NVL ta có thể xây dựng danh mục chứng từ gồm các loại chứng
từ nh :
Loại 1 : Phiếu nhập vật t.
Loại 2 : Phiếu xuất (hoá đơn) vật t.

Loại 3 : Bút toán khác....
Sau khi tiến hành xây dựng các danh mục chứng từ xong, ta sẽ tiến hành
khai báo và cài đặt vào máy.
Việc luân chuyển chứng từ đợc thực hiện theo quy trình sau :
1.3.3 Về tài khoản sử dụng.
Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng hệ thống tài khoản
ban hành theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của BTC, bao
gồm 72 tài khoản có sự thay đổi bổ sung phù hợp theo thông t 89 của BTC về
việc thêm mới TK và thay đổi tên một số tài khoản khác. Về cơ bản, tên gọi,
nội dung các tài khoản này thống nhất với hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
cho các doanh nghiệp hiện hành theo quyết định 1141 TC/QĐKT ngày
01/11/1995 của BTC.
Về tài khoản thì việc quy định danh mục tài khoản trên máy chi tiết các
tài khoản cấp 1 thành TK cấp 2, 3, 4 ...theo các đối tợng quản lý đã đợc mã
hoá chi tiết. Khi thực hiện kế toán trên máy chỉ đợc hạch toán trực tiếp vào tài
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
12
Chứng
từ gốc
PNK
PXK
Nhập
chứng từ
vào máy
Xử lý
của
phần
mềm
- Sổ kế toán
tổng hợp

- Sổ cái TK152
- Sổ chi tiết vật
t
- Bảng kê NXT
- BCTC
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
khoản chi tiết nếu tài khoản đó đợc mở chi tiết. Khi tìm, xem hoặc in sổ sách
kế toán, ngời dùng có thể lọc theo cả tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết.
Xây dựng danh mục tài khoản chi tiết liên quan đến tài khoản 152 nh
sau :
- TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu.
+ TK 1521 : Nguyên vật liệu chính.
+ TK 15211 : Xi măng
+ TK 1522 : NVL phụ
+ TK 1523 : Nhiên liệu
+ TK 1524 : Phụ tùng
+ TK 1526 : Thiết bị XDCB
+ TK 1528 : Vật liệu khác
Sau khi xây dựng xong danh mục các tài khoản thì sẽ tiến hành mã hoá
và cài đặt vào máy.
1.3.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Việc quản lý NVL trong từng doanh nghiệp liên quan đến nhiều bộ
phận trong đó thủ kho và kế toán vật t là những ngời trực tiếp quản lý và thu
phát vật t. Vì vậy giữa thủ kho và kế toán phải xác lập mối quan hệ trong công
việc sử dụng các chứng từ nhập xuất vật t để phản ánh tình hình nhập xuất tồn
kho của từng thứ vật t, nhóm và từng loại vật t ở từng kho. Theo dõi cả về chỉ
tiêu số lợng và chỉ tiêu thành tiền để phục vụ cho việc lập báo cáo thờng xuyên
và báo cáo định kỳ về vật t, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh
nghiệp. Mối quan hệ giữa thủ kho và kế toán trong việc sử dụng các chứng từ
nhập, xuất vật t hình thành các phơng pháp hạch toán chi tiết vật t.

Tổ chức hạch toán chi tiết vật t phải đảm bải các yêu cầu sau đây:
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
13
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
- Tổ chức hạch toán chi tiết vật t ở từng kho và bộ phận kế toán của
doanh nghiệp.
- Theo dõi hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ, loại,
nhóm vật t theo cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
- Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tơng ứng giữa số liệu kế
toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu chỉ tiêu ở kho, giữa số liệu kế toán chi
tiết với số liệu kế toán tổng hợp vật t.
- Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày theo yêu cầu quản
trị vật t.
Doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết vật t theo một trong các phơng
pháp sau:
1.3.4.1 Phơng pháp ghi thẻ song song.
* Nội dung:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập
xuất tồn kho của từng thứ theo chỉ tiêu số lợng (ghi theo từng chứng từ). Thẻ
kho do kế toán lập, sau đó chuyển xuống cho thủ kho quản lý, sử dụng. Thẻ
kho cần đợc bao quản cẩn thận và thuận tiện cho việc sử dụng hàng ngày.
Hàng ngày sau khi thực hiện nghiệp vụ nhập, xuất vật t thủ kho ghi số lợng
thực nhập, xuất vào chứng từ là các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Căn cứ
vào chứng từ nhập, xuất đó thủ kho ghi vào thẻ kho theo số lợng nhập, xuất
của từng thứ vật t. Mỗi chứng từ đợc ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ
kho tính ra số lợng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Sau khi đợc sử
dụng để ghi thẻ kho, các chứng từ nhập, xuất kho đợc sắp xếp hợp lý để
chuyển xuống cho kế toán.
- ở phong kế toán (PKT): Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày, nhân viên
kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó xác nhận vào

thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán
nhân viên kế toán thực hiện việc kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ rồi
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
14
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ(thẻ) chi tiết vật t, mỗi chứng
từ đợc ghi vào một dòng. Thẻ (sổ) chi tiết đợc mở cho từng danh điểm vật t t-
ơng tự nh thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ
tiêu số lợng và chỉ tiêu thành tiền. Số liệu trên sổ(thẻ) chi tiết đợc sử dụng để
lập báo cáo nhanh về vật t theo yêu cầu quản trị vật t.
Cuối tháng hay tại thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu số liệu
trên thẻ chi tiết với số liệu trên thẻ kho tơng ứng nhằm đảm bảo tính chính xác
của các số liệu trớc khi lập báo cáo nhanh tuần, kỳ vật t. Cũng cuối tháng kế
toán cộng dồn số liệu trên các sổ(thẻ) chi tiết, sau đó căn cứ vào dòng tổng
cộng ở sổ(thẻ) chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo các loại,
nhóm, thứ. Bảng kê này có thể sử dụng nh một báo cáo vật t cuối tháng.
Phơng pháp này đợc mô tả qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1

: Đối chiếu
cuối tháng
* Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu,
đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh
cho việc quản trị hàng tồn kho.
* Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép nhiều đặc biệt trờng hợp doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật t, việc ghi chép trùng lắp chỉ tiêu số lợng giữa
kế toán và thủ kho.
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại vật
t, khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thờng xuyên, trình độ
nhân viên kế toán cha cao.
1.3.4.2 phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.

SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
15
Thẻ kho
PNK
Thẻ(sổ)
chi tiết
PXK
Bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn.
Sổ kế toán tổng
hợp liên quan.
: Ghi hàng
ngày
Ghi chú:
: Đối chiếu
hàng ngày
: Ghi
cuối tháng
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
* Nội dung
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tơng tự phơng pháp ghi
thẻ song song.
- ở PKT: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật t thuộc từng kho. Sổ theo dõi cả chỉ
tiêu số lợng cả chỉ tiêu thành tiền trong cả tháng của vật t nhập, xuất, tồn kho.
Mỗi thứ vật t đợc ghi vào một dòng trên sổ và chỉ ghi vào cuối tháng. Sổ này
đợc mở cho cả năm, định kỳ sau khi nhận chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho
thì kế toán hoàn chỉnh chứng từ, sau đó phân loại, sắp xếp chứng từ nhập xuất
theo từng loại thứ vật t hoặc có thể lập bảng kê chứng từ nhập hoặc xuất để luỹ
kế số liệu phục vụ cho việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển cuối tháng. Số liệu
trên sổ đối chiếu luân chuyển đợc đối chiếu với số liệu tơng ứng trên thẻ kho

và các số liệu tơng ứng trên sổ kế toán tổng hợp vật t.
* Ưu điểm: Khối lợng ghi chép đã giảm bớt so với phơng pháp ghi thẻ
song song.
* Nhợc điểm: Vẫn trùng lặp chỉ tiêu số lợng giữa ghi chép thủ kho và kế
toán.
Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì việc sắp xếp chứng từ
nhập xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm
lẫn sai sót.
Việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và PKT chỉ đợc tiến hành vào
cuối tháng. Vì vậy ảnh hởng rất nhiều đến việc theo dõi vật t hàng ngày
* Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có nhiều
nghiệp vụ nhập, xuất phát sinh, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết
NVL. Do vậy không có điều kiện theo dõi ghi chép tình hình nhập, xuất hàng
ngày.
Phơng pháp đợc minh hoạ theo sơ đồ dới đây: Sơ đồ 2
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
16
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
1.3.4.3 Phơng pháp sổ số d.
* Nội dung
- ở kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho nh hai phơng pháp trên thì thủ kho
còn sử dụng sổ số d để phản ánh số lợng tồn kho hàng tháng. Sổ số d do PKT
lập cho từng kho và sử dụng cho cả năm. Cuối tháng, sổ số d đợc chuyển cho
thủ kho. Thủ kho căn cứ vào số tồn kho trên từng thẻ kho để ghi vào sổ số d
cột số lợng của từng thứ ở từng kho. Trên sổ số d vật t đợc sắp xếp theo từng
loại, nhóm, thứ.
- ở PKT: Định kỳ, thờng 3-5 ngày, kế toán xuống kho để kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho và có thể trực tiếp kiểm kê số liệu của một số vật t ở
trong kho để đối chiếu với số liệu ghi chép của thủ kho ghi trên thẻ kho. Sau
đó nhận chứng từ nhập, xuất và ký xác nhận vào phiếu giao nhận chứng từ.

Khi về phòng kế toán, sau khi hoàn chỉnh chứng từ nhập xuất thì kế toán thực
hiện tổng hợp giá trị của vật t theo từng nhóm thuộc từng loại vật t để ghi vào
cột liên quan trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào số liệu trên cột thành
tiền ở phiếu giao nhận chứng từ theo chứng từ tuần kỳ để kế toán ghi vào bảng
luỹ kế nhập, xuất vật t. Cuối tháng thực hiện cộng số liệu trên bảng luỹ kế
nhập xuất để biết thông tin về giá trị của từng nhóm nhập xuất trong cả tháng.
Sau đó căn cứ vào số liệu này để ghi vào bảng luỹ kế nhập , xuất, tồn kho theo
từng nhóm vật t ghi vào cột tồn kho trên bảng kê này. Cuối tháng sau khi nhận
đợc sổ số d do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào số lợng tồn kho trên sổ
số d và căn cứ vào đơn giá hạch toán của từng thứ vật t để tính ra chỉ tiêu
thành tiền và ghi vào cột thành tiền trên sổ số d. Số liệu của các dòng cộng
theo nhóm vật t và theo loại vật t cột thành tiền trên sỏ só d, đối chiếu với số l-
ợng tồn kho trên bảng kê nhập, xuất, tồn kho vật t theo nhóm loại.
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
17
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
liên quan
Thẻ kho
PNK PXK
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
* Ưu điểm:
- Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền
của vật t theo nhóm và theo loại.
- Kế toán thực hiện đợc việc kiểm tra thờng xuyên đối với ghi chép của

thủ kho trên thẻ kho và kiểm tra thờng xuyên bảo quản trong kho của thủ kho.
- Công việc dàn điều trong tháng, nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số
liệu cần thiết phục vụ cho quản trị vật t.
* Nhợc điểm:
- Do ở PKT chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm vật t và loại vật t. Do
đó, để có thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ hàng nào đó
phải căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
- Khi cần lập báo cáo tuần, kỳ về vật t phải căn cứ trực tiếp vào số liệu
ghi trên thẻ kho.
- Khi kiểm tra, đối chiếu số liệu nếu phát hiện sự không khớp đúng giữa
số liệu trên thẻ kho và số lợng tơng ứng trên bảng kê nhập, xuất, tồn kho thì
việc tìm kiếm, tra cứu sẽ rất phức tạp.
* Điều kiện áp dụng.
- Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại vật t,
tình hình nhập xuất vật t thờng xuyên.
-Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống đơn giá hạch toán sử dụng
trong hạch toán chi tiết vật t, xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật t hợp lý.
Nhân viên kế toán hàng tồn kho có trình độ cao, đồng thời thủ kho của doanh
nghiệp vừa có khả năng chuyên môn tốt, vừa có ý thức trách nhiệm quản lý vật
t.
Phơng pháp sổ số d đợc khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 3
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
18
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
Nhìn chung, bất cứ một phơng pháp nào cũng đều có u nhợc điểm. Vì
vậy, phải tuỳ theo tình hình cụ thể của NVL ở mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn
phơng pháp hạch toán thích hợp
1.3.5 Kế toán tổng hợp NVL.
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
Thẻ kho

PNK PXK
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
Bảng luỹ
kế nhập
Bảng luỹ
kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn.
19
Sổ kế toán tổng hợp
liên quan
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
Kế toán tổng hợp NVL là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản
ánh, kiểm tra, giám sát các đối tợng kế toán ở dạng tổng quát.
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của BTC, để
hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp kế toán chỉ áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên mà không áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép, phản ánh th-
ờng xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại
NVL, thành phẩm, hàng hoá trên các TK kế toán và sổ kế toán tổng hợp trên
cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
1.3.5.1 Hạch toán tình hình biến động NVL đối với các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Đối với các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, thuế GTGT đầu vào đợc tách riêng không ghi vào
giá thực tế của NVL. Nh vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả

cho ngời bán, phần giá mua cha có thuế đợc ghi tăng giá mua NVL còn phần
thuế GTGT đầu vào đợc ghi vào sổ đợc khấu trừ. Cụ thể:
* Trờng hợp mua ngoài hàng và hoá đơn cùng về một lúc
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho,
kế toán ghi:
Nợ TK 152- NL,VL
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ (1331- thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ đợc khấu trừ )
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 331 Phải trả ngời bán
Có TK 141 Tạm ứng
* Trờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu vật t phải nộp thuế nhập khẩu và thuế
GTGT hàng nhập khẩu. Giá NVL dùng vào sản xuất kinh doanh dịch vụ chịu
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
20
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
thuế GTGT chỉ bao gồm thuế nhập khẩu mà không bao gồm thuế GTGT của
hàng nhập khẩu.
Căn cứ vào phiếu nhập kho vật t, biên lai nộp thuế nhập khẩu, kế toán
ghi:
Nợ TK 152 NL,VL
Có TK 331 - Phải trả ngời bán
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp (3333 thuế nhập
khẩu)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp (3331- thuế GTGT phải
nộp)
* Trờng hợp doanh nghiệp đã nhận đợc hoá đơn, nhng NVL còn đang đi trên
đờng cha về nhập kho thì kế toán lu hoá đơn vào một tập hồ sơ riêng Hàng

mua đang đi trên đờng chờ đến khi NVL về nhập kho sẽ ghi sổ kế toán.
- Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hoá đơn, PNK để ghi vào TK 152.
- Nếu cuối tháng NVL vẫn cha về nhng đã thuộc quyền sỡ hữu của doanh
nghiệp, căn cứ vào hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi trên đờng.
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 331 Phải trả ngời bán
- Sang tháng sau khi hàng về nhập kho, căn cứ vào PNK kế toán ghi:
Nợ TK 152 NL,VL
Có TK 151 Hàng mua đang đi trên đờng.
* Trờng hợp mua vật t về trớc, hoá đơn cha về trong tháng doanh nghiệp đối
chiếu với hợp đồng mua hàng, tiến hành kiểm nhận, lập PNK theo số lợng thực
nhập và ghi sổ theo bút toán tạm tính:
Nợ TK 152 - NL, VL
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
21
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
Có TK 331- Phải trả ngời bán.
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, kế toán sé tiến hành điều chỉnh giá thực
tế bằng một trong hai cách sau:
- Cách1: Ghi số chênh lệch giữa bút toán tạm tính với giá thực tế bằng
bút toán thờng.
- Cách2: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã
ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng bình thờng.
* Trờng hợp NVL tự chế thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 152 NL,VL
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
* Trờng hợp tăng vật t do góp vốn liên doanh.
Nợ TK 152 NL,VL
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh.

* Trờng hợp tăng vật t do đã xuất ra sử dụng nay không dùng hết nhập lại kho,
kế toán ghi:
Nợ TK 152 NL,VL
Có TK 621 Chi phí NVL trực tiếp.
1.3.5.2 Hạch toán tăng NVL trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
(các đơn vị cha thực hiện đầy đủ các quy định về sổ sách kế toán, về chứng từ
hoặc đối với các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc), do phần thuế GTGT đợc
tính vào trị giá thực tế của NVL, nên khi mua ngoài kế toán ghi vào TK152
theo giá thanh toán:
Nợ TK 152 NL,VL
Có TK 331 Phải trả ngời bán hoặc
Có TK 111 Tiền mặt.
1.3.5.3 Hạch toán biến động giảm NVL.
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
22
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
NVL trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất dùng cho sản xuất kinh
doanh, phần còn lại có thể xuất bán, góp vốn liên doanh...Mọi trờng hợp giảm
NVL đều ghi theo giá thực tế bên có TK 152.
* Khi xuất NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, dịch vụ hoặc
cho công tác quản lý doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 NL,VL
* Khi xuất kho NVL để góp vốn liên doanh, kế toán phản ánh tri giá vốn góp

theo giá hội đồng liên doanh xác định, phần chênh lệch giữa giá trị thực tế với
giá đánh giá lại đợc ghi vào bên nợ hoặc có TK412 chênh lệch đánh giá lại
tài sản.
Nợ TK 222 Góp vốn liên doanh
Nợ TK 128 Đầu t tài chính ngắn hạn
Nợ (hoặc Có)TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152 NL,VL
* Xuất kho NVL để cho vay tạm thời.
Nợ TK 138 Phải thu khác (1388 phải thu khác)
Nợ TK 136 Phải thu nội bộ (1368 Phải thu nội bộ khác )
Có TK 152 NL,VL
* Giảm NVL do các nguyên nhân khác(nhợng bán, trả lơng, thởng, biếu, phát
hiện thiếu... )
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 138 Phải thu khác (1381 tài sản thiếu chờ xử lý)
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
23
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 152 NL,VL.

Sơ đồ hạch toán tổng quát NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên :
Sơ đồ 4
(Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK331,111,112... TK 152 TK 621,641,642
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
24
Tk 151

TK 412
TK 154
TK 133
TK 411
TK 154
Tk TK 136,138
TK 621
TK 222,128

TK 334,642
Hàng đi đường tháng trước
Tăng do mua ngoài
Nhập vật tư tự sản xuất
hoặc thuê ngoàigia công
Nhập kho NVL thừa
nhận cấp phát, góp vốn
liên doanh
Giảm vật tư vì các
mục đích khác
Xuất thuê ngoài gia
công chế biến
Giảm vật tư do cho
vay tạm thời
Xuất dùng cho sxkd
Xuất góp vốn LD
Giảm
Tăng
Học viện tài chính Luận văn cuối khoá
Sơ đồ hạch toán NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên : Sơ đồ 5
(Tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)

1.3.6 Tổ chức sổ kế toán và báo cáo kế toán.
1.3.6.1 Tổ chức sổ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phơng pháp tài khoản ghi
chép trên sổ kế toán là sự thể hiện nguyên lý của phơng pháp ghi sổ kép. Nói
cách khác sổ kế toán là một phơng tiện vật chất cơ bản cần thiết để ngời kế
toán ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời
gian cũng nh theo đối tợng. Ghi sổ kế toán đợc thừa nhận là một giai đoạn
phản ánh của kế toán trong quá trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán.
Công tác kế toán trong các đơn vị hạch toán rất nhiều và phức tạp không
chỉ thể hiện ở số lợng các phần hành mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực
SV: Phạm Ngọc Thịnh Lớp: K38 21.08
TK 331,111,112 TK 152 TK621,627,641
TK 151,441... TK 222,136,154
Tăng do mua ngoài
(Tổng giá thanh toán)
Xuất dùng chế tạo
sản phẩm
NVL tăng do các
nguyên nhân khác
Giảm vật tư vì các
mục đích khác
25

×