Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

147 Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK Khoáng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.49 KB, 25 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Lời nói đầu
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ XX đến nay, nền kinh tế Việt
Nam có nhiều sự đổi mới, với việc xác định đúng đắn đờng lối "kinh tế thị tr-
ờng theo hớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc" của Đảng ta
đã đa nền kinh tế nớc ta phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu mở
ra nhiều ngành nghề theo xu hớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá thế giới nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp
trong và ngoài nớc trong đó có Việt Nam.
Hơn bao giờ hết, bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thờng
xuyên đợc đặt ra đối với các doanh nghiệp thơng mại, đặc biệt trong điều kiện
hiện nay khi mà nền kinh tế nớc ta ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt không những chỉ cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong nớc mà còn đối mặt với các doanh nghiệp nớc ngoài. Chính vì vậy
mà công tác quản lý kinh tế đợc các doanh nghiệp hết sức chú trọng theo khuôn
khổ pháp luật, để có thể tồn tại đợc trong thế giới cạnh tranh phức tạp này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức nghiệp vụ bán hàng, bán hàng là khâu quyết
định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có bán đợc hàng
doanh nghiệp mới đảm bảo thu hồi vốn để bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định
đúng đắn kết quả bán hàng sẽ là điều kiện tồn tại, phát triển để doanh nghiệp tự
khẳng định đợc vị trí của mình trên thơng trờng. Thực tế nền kinh tế đã và đang
cho ta thấy rõ điều đó.
Nhận thức đợc vai trò, ý nghĩa của công tác bán hàng đòi hỏi các doanh
nghiệp thơng mại không ngừng củng cố, nâng cao, hoàn thiện công tác bán
hàng và xác định kết quả để cung cấp một cách kịp thời chính xác các thông tin
tình hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay.
Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Vũ Minh Tuấn, các cô chú phòng Kế
toán Công ty Xuất - Nhập khẩu Khoáng sản cùng với những kiến thức đã đợc
học tại trờng Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp I. Do còn nhiều hạn chế về khả
năng và thời gian thực tập có hạn nên trong đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót của mình. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: "Thực tế công tác bán hàng và


xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK Khoáng sản".
Vũ Thuý Hoa Lớp: Kế toán K46A - GT
1
Báo cáo tốt nghiệp
Phần I: Khái quát chung về công ty XNK Khoáng sản
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty XNK Khoáng sản
Xuất nhập khẩu giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói
chung đối với các ngành, các địa phơng, các đơn vị kinh tế cơ sở nói riêng.
Công ty XNK Khoáng sản cũng là một trong số đó.
Với nhiệm vụ xây dựng nền kinh tế vững mạnh, tạo cơ sở vật chất cho công
cuộc đi lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và là hậu phơng vững chắc cho miền
Nam tiến hành công cuộc kháng chiến trờng kỳ. Công ty XNK Khoáng sản là
một tổ chức kinh doanh XNK trực thuộc Bộ Thơng mại đợc thành lập theo
quyết định số 813TM/TCCB ngày 13/12/1962. Tiền thân của công ty là Tổng
công ty XNK khoáng sản đợc thành lập từ ngày 5/3/1956 đến năm 1993 đợc
đổi thành Công ty XNK Khoáng sản theo quyết định thành lập doanh nghiệp
Nhà nớc số 331TM/TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thơng mại đăng ký thành
lập doanh nghiệp Nhà nớc số 108037 ngày 21/4/1994 tại trọng tài kinh tế Hà
Nội.
Tên công ty: Công ty XNK Khoáng sản
Tên giao dịch đối ngoại: MiNEXPORT - Hà Nội
Trụ sở chính: Số nhà 35 phố Hai Bà Trng Hà Nội
* Công ty có 2 chi nhánh trong nớc
Công ty XNK Khoáng sản tại 35-37 bến Chơng Dơng quận 1 Thành phố
Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch nhận số 18 Cù Chính Lan - Thành phố Hải Phòng.
Hiện nay công ty hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực buôn bán, XNK
* Xuất khẩu:
- Khoáng sản (quặng, tinh quặng), kim loại đen, kim loại màu
- Hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, giầy dép.

Vũ Thuý Hoa Lớp: Kế toán K46A - GT
2
Báo cáo tốt nghiệp
- Cao su, tinh dầu, hạt điều, thức ăn gia súc.
* Nhập khẩu:
- Kim loại đen, kim loại màu, hợp kim, hoá chất, phân bón, vật liệu xây
dựng, vật liệu kết dính, sản phẩm giấy.
- Hàng tiêu dùng thiết yếu và công nghệ: nhựa đờng, chất dẻo, dầu nhờn,
các phụ gia.
- Khí công nghiệp, vật t, thiết bị lẻ, thiết bị y tế, thiết bị âm thanh, nhạc cụ,
sứ vệ sinh và phơng tiện vận tải.
- Máy xây dựng, vật liệu trang trí nội thất, thiết bị xếp dỡ hàng hoá.
Ngoài ra công ty còn buôn bán t liệu tiêu dùng nh tủ lạnh, ti vi.
Kể từ khi thành lập công ty đã dần trở nên ổn định hơn so với lúc mới thành
lập, số vốn kd đợc bổ sung ngày càng nhiều. Nhờ số vốn này mà công ty đã b-
ớc đầu đi lên và đã đổi mới đợc nhiều đồ dùng phục vụ cho việc kinh doanh đ-
ợc thuận lợi hơn và cũng đợc dùng để thực hiện quá trình tái sản xuất kinh
doanh, quay vòng vốn mua hàng hoá phục vụ cho việc kinh doanh đợc đảm
bảo liên tục thuận lợi.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty XNK Khoáng sản
a. Chức năng
Công ty XNK Khoáng sản có chức năng XNK hàng hoá. mặt hàng kinh
doanh và phạm vi hoạt động của công ty tuân theo điều lệ đợc Bộ Thơng mại
duyệt.
b. Nhiệm vụ
Mục đích hoạt động của công ty là thông qua hoạt động XNK (trực tiếp đẩy
mạnh sản xuất hàng hoá), kinh doanh thơng mại, hợp tác đầu t, liên doanh, liên
kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc theo luật pháp Việt Nam để
phát triển hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tạo nguồn
hàng xuất khẩu góp phần phát triển nền kinh tế quốc gia.

Vũ Thuý Hoa Lớp: Kế toán K46A - GT
3
Báo cáo tốt nghiệp
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn,
ngắn hạn về kinh doanh XNK theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà n ớc và
hớng dẫn của Bộ Thơng mại. Ngoài ra công ty còn có nhiệm vụ xây dựng các
phơng án kinh doanh theo kế hoạch và mục tiêu chiến lợc của công ty. Trong
những năm gần đây nhờ sự năng động và thích ứng nhanh chóng với cơ chế thị
trờng, công ty MiNEXPORT đã đứng vững và ngày càng phát triển nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty XNK Khoáng sản là doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân,
hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và có con dấu riêng. Công ty XNK
Khoáng sản là đơn vị hoạt động với quy mô lớn, tiến hành tổ chức bộ máy quản
lý theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
Công ty có tổng số nhân viên là 120 ngời
Trong đó nhân viên quản lý có 50 ngời.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty XNK Khoáng sản
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý
- giám đốc: gồm 3 ngời
Vũ Thuý Hoa Lớp: Kế toán K46A - GT
4
Giám đốc
Khối XNK Khối QL Chi nhánh
BĐD
Phòng
XNK
1 - 6
Cửa
hàng

Phòng
TC-
HC
Phòng
TT
Phòng
vận
tải
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
KT -
TV
Chi
nhánh
HCM
Đại
diện
HP
Báo cáo tốt nghiệp
+ Giám đốc: là ngời đứng đầu Công ty do Bộ Thơng mại bổ nhiệm có
nhiệm vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động quản lý, bảo toàn và phát triển vốn
của công ty.
+ Giúp việc trực tiếp cho Giám đóc là 2 phó giám đốc:
Phó giám đốc ở Hồ Chí Minh: có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Phó giám đốc ở Hà Nội: do giám đốc đề nghị và đợc Bộ Thơng mại bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các hoạt động kinh doanh của công
ty, đợc uỷ quyền của giám đốc để ký kết các hợp đồng XNK, uỷ thác với các

đối tác trong nớc và nớc ngoài.
- Khối xuất nhập khẩu:
Tổ chức hoạt động kinh doanh theo phơng án đợc phê duyệt. Đề xuất,
xây dựng phơng án kinh doanh XNK những ngành hàng đợc giám đốc phân
công. Tham mu cho giám đốc về thị trờng, giá cả, xu hớng phát triển của ngành
đối với thị trờng trong nớc và nớc ngoài, lập phơng án kinh doanh trình giám
đốc.
- Các phòng quản lý:
+ Phòng kế hoạch: hàng năm có nhiệm vụ phối hợp các phòng kinh
doanh XNK và đối ngoại để xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng phòng kinh
doanh XNK. Phối hợp với phòng kế toán - tài vụ và các phòng kinh doanh
XNK tham mu cho giám đốc chỉ đạo các phòng thực hiện hoặc điều hcỉnh kế
hoạch xây dựng cơ chế quản lý chung của công ty.
+ Phòng kế toán - tài vụ: quản lý vốn, đảm bảo đủ vốn cho các phòng
kinh doanh, quản lý thu chi theo đúng chế đọ của Nhà nớc, tham mu cho giám
đốc các phơng thức sử dụng vốn có hiệu quả và tạo điều kiện hỗ trợ cho các
phòng ban kinh doanh hoạt động có hiệu quả.
+ Phòng vận tải:
Chịu trách nhiệm giao nhận hàng hoá, xuất khẩu, nhập khẩu quản lý
hàng hoá trong kho.
+ Phòng thị trờng: phản ánh sự biến động của giá cả thị trờng một cách
chính xác, kịp thời giúp cho công ty nắm bắt đợc thời điểm kinh doanh thích
hợp, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Vũ Thuý Hoa Lớp: Kế toán K46A - GT
5
Báo cáo tốt nghiệp
+ Phòng tổ chức - hành chính quản trị: đề xuất, xây dựng phơng án tổ
chức bộ máy quản lý phù hợp với điều kiện, yêu cầu quản lý của công ty. Quản
lý hồ sơ trong sự giải quyết các thủ tục về tuyển dụng, nghỉ hu. Thực hiện các
chế độ chính sách với ngời lao động, quản lý sử dụng con dấu theo đúng yêu

cầu.
- Chi nhánh và ban đại diện:
+ Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: chịu sự điều hành của ban giám
đốc và tiến hành hạch toán kinh tế phụ thuộc. Hoạt động theo sự phân cấp quản
lý của công ty và hạch toán theo hình thức báo sổ.
+ Đại diện ban giao nhận Hải Phòng: chủ yếu làm giao nhận hàng tại
cảng Hải Phòng và báo cáo trực tiếp cho giám đốc.
Báo cáo hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 2003 2004
1. Tổng doanh thu 501.425.160 711.923.575
2. Tổng lợi nhuận trớc thuế 9.716.609 12.834.835,5
3. Số nộp ngân sách 3.109.315 4.107.147,5
4. Lợi nhuận sau thuế 6.607.294 8.727.688
5. Thu nhập bình quân 382.575 420.600
Vũ Thuý Hoa Lớp: Kế toán K46A - GT
6
Báo cáo tốt nghiệp
Phần II
Phân tích tình hình tài chính tại
công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
I. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phơng tiện thanh toán để
thực hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng phải
trả cho doanh nghiệp khoản tiền tơng ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ theo giá quy định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các doanh
nghiệp thơng mại là hàng hoá mua vào để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng và xuất khẩu .Quá trình bán hàng là qía trình vận động của vốn

kinh doanh tù vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh
doanh hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán
Qua đó,ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu
- Về mặt hành vi: Có sự thoả thuận trao đổi giũa ngời mua và ngời bán
phai giao hàng cho ngời mua ,ngời mua trả tiền hoặc cháp nhân trả tiền
- Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng
hoá. Sau khi bán hàng quyền sở hữu chuyển cho ngời mua, ngời bán không còn
quyền sở hữu về số hàng đã bán.
Thực hiện quá trình bán hàng, đơn vị bán xuất giao cho khách hàng một
khối lợng hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký kết và sẽ
nhận lại từ khách hàng một khoản tiền tơng ứng với giá bán số hàng hoá đó.
Doanh thu bán hàng đợc hình thành đó chính là nguồn bù đắp chi phí và hình
thành kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
2. Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá
vốn của hàng bán ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý Doanh nghiệp)
Kết quả bán hàng của Doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ .
Vũ Thuý Hoa Lớp: Kế toán K46A - GT
7
Báo cáo tốt nghiệp
Nếu chênh lệch thu nhập > chi phí thì kết quả bán hàng có lãi
Nếu chênh lệch thu nhập < chi phí thì kết quả bán hàng lỗ
Trờng hợp thu nhập = chi phí thì kết quả bán hàng là hoà vốn .
Việc xác định kết quả bán hàng đợc xác định vào cuối kỳ kinh doanh th-
ờng là cuối tháng, cuối năm, cuối quý tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và
yêu cầu quản lý của mỗi Doanh nghiệp .
3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh doanh. Kết
quả bán hàng phụ thuộc vào quá trình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.

Hoạt động của Doanh nghiệp tốt thì mới dẫn đến kết quả tốt và ngợc lại. Mặt
khác, kết quả bán hàng cũng có tác động đến quá trình kinh doanh của Doanh
nghiệp, kết quả bán hàng tốt sẽ thúc đẩy các hoạt động của Doanh nghiệp đi
lên, kết quả bán hàng xấu thì hoạt động của Doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng nhng
ngừng hoạt động kinh doanh thậm chí có thể đi tới chỗ phá sản .
Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, xác định kết quả bán
hàng là căn cứ quan trọng để Doanh nghiệp quyết định có tiêu thụ hàng hoá
nữa hay không, bán loại hàng nào và ngừng bán loại hàng nào, trị giá bán của
từng loại hàng hoá ra sao.
Có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan hệ
mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của Doanh nghiệp, còn bán
hàng là "phơng tiện" trực tiếp để đạt đợc mục đích đó .
4. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ
sở để xác định kết quả bán hàng .
Với các Doanh nghiệp, bán đợc hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi
phí đã bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh
giá các chỉ tiêu Kinh tế- Tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc .
Đối với ngời tiêu dùng công tác bán hàng đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới
đợc thực hiện và đợc xác định về mặt số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian,
Vũ Thuý Hoa Lớp: Kế toán K46A - GT
8
Báo cáo tốt nghiệp
sự phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng mới đợc xác định rõ. Nh vậy bán hàng là
điều kiện để tái sản xuất Xã hội .
Quá trình bán hàng còn ảnh hởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành,
giữa các Doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Công tác bán hàng của Doanh nghiệp mà tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác động

đến hoạt động mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình kinh
doanh tiến hành một cách nhanh chóng, đồng vốn đợc luân chuyển nhanh.
Kinh doanh có lãi thì Doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trờng, nâng
cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống của cán bộ công nhân viên trong
Doanh nghiệp, tạo nguồn tích luỹ quan trọng trong nền Kinh tế quốc dân. Một
Doanh nghiệp đợc coi là kinh doanh có hiệu quả nếu có tích luỹ và toàn bộ chi
phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều đợc bù đắp lại bằng thu nhập về bán
hàng .
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để Doanh nghiệp đứng vững
trên thị trờng. Do đó công tác bán hàng cần phải đợc nắm bắt, theo dõi chặt
chẽ, thờng xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng, thanh
toán thu nộp kịp thời đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng tránh hiện t-
ợng lãi giả, lỗ thật.
5. Phân loại bán hàng
- Bán buôn: Đây là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, chế biến
tạo ra sản phẩm để bán .
Đặc trng của phơng thức bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu
thông.
Kết thúc quá trình bán hàng thì hàng hoá vẫn cha ra khỏi quá trình lu thông
mà nó vẫn đợc tiếp tục chuyển bán hoặc gia công chế biến để bán. Bán hàng
theo phơng thức này thờng bán với khối lợng lớn và có thể thanh toán trực tiếp
qua trung gian Ngân hàng, bằng đổi hàng hoặc dùng hình thức mua bán chịu.
Phơng thức bán lẻ: Là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng có thể là
cá nhân hay tập thể, nó phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản
xuất kinh doanh. Phơng thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi
lĩnh vực lu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng, hàng hoá bán ra với số lợng ít,
Vũ Thuý Hoa Lớp: Kế toán K46A - GT
9
Báo cáo tốt nghiệp

thanh toán ngay và thờng là tiền mặt. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện
với ngời mua
- Bán hàng xuất khẩu: Là việc các Doanh nghiệp nớc ta bán hàng cho nớc
ngoài theo các hợp đồng đã ký kết hoặc theo các hiệp định của Nhà nớc .
- Bán hàng nội địa : Là việc bán hàng ở trong nớc thuộc phạm vi Quốc
gia .
II. Phân tích hoạt động tài chính của công ty XNK Khoáng sản
1. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một trong những hoạt động cơ bản nhất của hoạt
động kinh doanh của Doanh Nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thức giá trị. Hoạt động
tài chính của Doanh Nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn liền với việc tổ chức
huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Hoạt
động tài chính có quan hệ trực tiếp đối với hoạt động kinh doanh. Do vậy, các
hoạt động kinh doanh đều ảnh hởng đến tình hình tài chính và ngợc lại tình
hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hay cản trở quá trình kinh
doanh.
Hoạt động tài chính của Doanh Nghiệp phải hớng các mục tiêu sau:
Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện
qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan nh : Ngân hàng, các đơn vị kinh
tế khác. Mối quan hệ này đợc cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt l-
ợng, mặt chất và thời gian.
Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này
phải tối thiểu hoá việc sử dụng các nguồn vốn nhng vẫn đảm bảo quá trình kinh
doanh đợc bình thờng và mang lại hiệu quả cao.
Hoạt động tài chính phải đợc thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp
hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ đóng góp kỷ luật
thanh toán với các đơn vị và các tổ chức có liên quan.
2. Mục đích của phân tích hoạt động tài chính
Phân tích tình hình tài chính của Doanh Nghiệp hay cụ thể hóa là việc phân

tích các báo cáo tài chính của Doanh Nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu
Vũ Thuý Hoa Lớp: Kế toán K46A - GT
10
Báo cáo tốt nghiệp
các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục
đích đánh giá tiềm năng hiệu quả kinh doanh cũng nh những rủi ro trong tơng
lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
và công nợ cũng nh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của Doanh
Nghiệp . Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị của Doanh Nghiệp ,
đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với ngời bên ngoài Doanh
Nghiệp.
Do đó báo cáo tài chính của Doanh Nghiệp là mối quan tâm của nhiều
nhóm ngời khác nhau: Nhà quản lý, nhà đầu t các cổ đông, các chủ nợ, các
khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, ngời lao động.
Mỗi nhóm ngời này có những nhu cầu thông tin khác nhau.
Đối với chủ Doanh Nghiệp và các nhà quản trị Doanh Nghiệp mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một Doanh
Nghiệp bị lỗ liễn tục sẽ cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác,
Doanh Nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn thì cũng buộc phải
ngừng hoạt động. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối
quan tâm của họ chủ yếu hớng vào khả năng trả nợ của chủ Doanh Nghiệp . Vì
vậy họ đặc biệt chú ý đến số lợng tiền và các tài khoản khác có thể chuyển
nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh
toán tức thời của Doanh Nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà
cho vay tín dụng cũng rất quan tâ đến số vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là
khoản bảo hiểm cho họ trong trờng hợp bị rủi ro
Đối với các nhà cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho Doanh Nghiệp họ phải
quyết định xem có cho phép khánh thành sắp tới đợc mua chịu hay không, họ
cần phải biết đợc khả năng thanh toán của Doanh Nghiệp trong hiện tại và
trong thời gian sắp tới.

Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh
lời và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về tình hình tài chính, tình hình
hoạt động kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trởng của các Doanh Nghiệp
Ngoài ra các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, cơ quan chủ quản, các nhà
phân tích tài chính hoạch định chính sách những ngời lao động... Cũng quan
tâm tới thông tin tài chính của Doanh Nghiệp.
Vũ Thuý Hoa Lớp: Kế toán K46A - GT
11

×