Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.42 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC....................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH...............3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH TẤN THÀNH................................................................................3
1.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH................................4
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH TẤN
THÀNH...................................................................................................13
1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TẤN
THÀNH...................................................................................................17
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Tấn Thành...........17
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Tấn Thành
.............................................................................................................19
1.4.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.............................19
1.4.2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty..................................20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH.........................26
2.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TIÊU THỤ VÀ QUẢN LÝ SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH...................................................26
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ tại Công ty...................................26
2.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn
Thành...................................................................................................27
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH
TẤN THÀNH..........................................................................................28
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A


2.2.1. Các phương thức tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn Thành.........29
2.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ theo các phương thức tiêu thụ tại
Công ty TNHH Tấn Thành..................................................................31
2.2.2.1. Chứng từ kế toán ..............................................................31
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng:............................................................32
2.2.2.3. Phương pháp hạch toán doanh thu tiêu thụ theo các
phương thức tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn Thành......................32
2.2.3. Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu
tại Công ty...........................................................................................41
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán..........................................................46
2.2.4.1. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán tại Công ty.......46
2.2.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán..................................................50
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH...................................................53
2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty........................................53
2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.......................................56
2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.....................58
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH TẤN THÀNH................................................................................63
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TẤN
THÀNH...................................................................................................63
3.1.1. Những thành tựu đạt được:........................................................63
3.1.2. Những mặt còn tồn tại:..............................................................65
3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TẤN
THÀNH...................................................................................................66
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A

3.3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH TẤN THÀNH..............................................................................68
3.3.1. Về hệ thống tài khoản:...............................................................68
3.3.2. Về hệ thống sổ sách...................................................................69
KẾT LUẬN................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Dây chuyền công nghệ sản xuất tấm lợp xi măng amiăng.....9
Bảng số 1.1: Hiệu quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây...............11
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tấn Thành...15
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức công tác kế toán..........................................18
Bảng số 2: Số hiệu tài khoản....................................................................22
Sơ đồ 1.4a: Hạch toán theo hình thức "Nhật ký chung" áp dụng kế
toán máy của Công ty TNHH Tấn Thành...............................................22
Sơ đồ 1.4b: Quy trình xử lý số liệu, thông tin kế toán trên MVT.........24
Bảng số 2.1: Phiếu xuất kho.....................................................................33
Bảng số 2.2: Hóa đơn bán hàng................................................................34
Bảng số 2.3: Phiếu thu...............................................................................35
Bảng 2.4. Sổ chi tiết bán hàng (Trích).....................................................35
Bảng số 2.5 Sổ nhật ký chung (Trích)......................................................36
Bảng số 2.6. Sổ cái TK 5111......................................................................37
Bảng số 2.7: Thông báo bán được hàng..................................................38
Bảng số 2.8: Phiếu xuất kho.....................................................................39
Bảng số 2.9: Phiếu thu...............................................................................39
Bảng số 2.10 Sổ chi tiết bán hàng (Trích)................................................40
Bảng số 2.11 Sổ nhật ký chung (Trích)....................................................41
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
Bảng số 2.12. Sổ cái tài khoản 1571.........................................................42

Bảng số 2.13 Sổ cái tài khoản 6321 (Trích).............................................43
Bảng số 2.14 Sổ chi tiết bán hàng (Trích)................................................44
Bảng số 2.15 Sổ nhật ký chung (Trích) ...................................................44
Bảng số 2.16. Sổ cái tài khoản 5211.........................................................46
Bảng số 2.17: Phiếu nhập kho..................................................................47
Bảng số 2.18: Bảng tổng hợp sản phẩm hoàn thành nhập kho.............47
Bảng số 2.19: Bảng tính giá thành sản phẩm..........................................48
Bảng số 2.20. Phiếu nhập kho...................................................................48
Bảng số 2.21: Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn ..............................................49
Bảng 2.22. Sổ chi tiết giá vốn...................................................................51
Bảng 2.23. Sổ nhật ký chung (Trích)......................................................52
Bảng số 2.24. Sổ cái tài khoản 6321.........................................................53
Bảng số 2.25. Phiếu chi..............................................................................54
Bảng số 2.26. Sổ nhật ký chung (Trích)...................................................55
Bảng số 2.27. Sổ cái tài khoản 6411........................................................56
Bảng số 2.28. Sổ nhật ký chung (Trích)..................................................57
Bảng số 2.29. Sổ cái tài khoản 6421.........................................................58
Bảng số 2.30. Sổ nhật ký chung (Trích)..................................................60
Bảng số 2.31. Sổ cái tài khoản 9111........................................................60
Bảng số 2.32. Sổ cái tài khoản 421...........................................................61
Bảng số 2.33 Báo cáo kết quả tiêu thụ.....................................................62
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Giải thích
1
BC Báo có
2
BH Bán hàng
3
BN Báo nợ

4
BPBH Bộ phận bán hàng
5
BPBKH Bảng phân bổ khấu hao
6
BPBTL Bảng phân bổ tiền lương
7
CPXD&TKCT Cổ phần xây dựng và thiết kế công trình
8
ĐL Đại lý
9
DN Doanh nghiệp
10
DT Doanh thu
11
FX Phiếu xuất
12
GTGT Giá trị gia tăng
13
HĐBH Hóa đơn bán hàng
14
HĐKT Hợp đồng kinh tế
15
K/C Kết chuyển
16
KT Kế toán
17
MVT Máy vi tính
18
PC Phiếu chi

19
PT Phiếu thu
20
QC Quảng cáo
21
SP Sản phẩm
22
TBBH Thông báo bán hàng
23
TGNH Tiền gửi ngân hàng
24
TK Tài khoản
25
TM Tiền mặt
26
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
27
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
28
TT Thanh toán
29
V/C Vận chuyển
30
VLXD Vật liệu xây dựng
31
XĐKQKD Xác định kết quả kinh doanh
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang mở cửa nền kinh tế với sự xuất hiện của nhiều loại
hình doanh nghiệp, xu thế toàn cầu hoá kinh tế làm cho môi trường cạnh

tranh trong nước ngày càng trở lên khốc liệt hơn. Bài toán nan giải nhất,
của các doanh nghiệp trong nước đặt ra lúc này là làm thế nào để có thể tồn
tại và phát triển được trong môi trường đó? Có lẽ điều quan trọng hơn cả là
doanh nghiệp cần phải xây dựng được một nền tảng vững chắc, đa số
phương châm để đứng vững trong nền kinh tế thị trường của các doanh
nghiệp hiện nay là: xây dựng thương hiệu vững mạnh bằng cách luôn cải
tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giá thành, tăng khả năng cạnh tranh
nhằm nâng cao giá trị thực của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu cuối
cùng là lợi nhuận.
Trong năm 2008 vừa qua, nền kinh tế các nước nói chung và nền
kinh tế các nước Châu Á nói riêng bị tác động nhất định bởi sự suy giảm
kinh tế toàn cầu, bắt nguồn từ Mỹ, Việt Nam cũng không nằm trong trường
hợp ngoại lệ. Trong đó, tất cả các mặt hàng đều chịu những ảnh hưởng nhất
định, nhất là sự biến động trong thị trường sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng, và Công ty TNHH Tấn Thành cũng là một ví dụ điển hình cho
những ảnh hưởng đó. Trong mấy tháng đầu năm 2008, khi thị trường vật
liệu xây dựng lên cơn sốt, giá cả tăng cao, để phòng việc giá cả tiếp tục leo
thang, một số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng “găm
hàng” dự trữ. Nhưng hiện nay, thì hầu hết các doanh nghiệp đã và đang
phải gồng mình để lo tiêu thụ sản phẩm, mặc dù đã có sự giảm đáng kể về
sản lượng nhưng tình hình tiêu thụ vẫn còn rất chậm là do sức mua trên thị
trường, nhu cầu của khách hàng giảm mạnh.
Trước những khó khăn đó, nhiều doanh nghiệp đã tìm các biện pháp
để tháo gỡ, như: tích cực tìm kiếm bạn hàng, tìm những mối tiêu thụ sản
phẩm trực tiếp v.v...Vì vậy, trong tình thế này thì việc tổ chức tốt công tác
quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm nhằm đem lại lợi nhuận tôt nhất
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
1
cho doanh nghiệp là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý
hiện nay.

Xuất phát từ lý luận, đồng thời kết hợp với thời gian thực tập thực tế
tại công ty TNHH Tấn Thành, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng
dẫn TS. Phạm Thị Bích Chi và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán-tài
vụ của công ty, em đã thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết phải tổ
chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. Do vậy, em đã lựa
chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Tấn Thành” làm chuyên đề thực tập của
mình.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan chung về Công ty TNHH Tấn Thành
Chương II: Thực trạng kế toan tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Tấn Thành
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tấn Thành
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS.Phạm Thị
Bích Chi và sự giúp đỡ của toàn thể cô chú, anh chị trong công ty TNHH
Tấn Thành đã giúp em hoàn thiện chuyên đề này.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TẤN
THÀNH
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH TẤN THÀNH
*Thông tin chi tiết về Công ty TNHH Tấn Thành
- Tên pháp định: Công ty TNHH Tấn Thành
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Địa chỉ: Khu 4- Đường Ngô Quyền- Phường Cẩm Thượng- Hải
Dương
- Số đăng ký kinh doanh: 0800245496

- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất tấm lợp ximăng amiăng
*Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty
Công ty TNHH Tấn Thành là cơ sở sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng, hoạt động chủ yếu của Công ty là sản xuất tấm lợp xi măng amiăng.
Công ty chính thức được thành lập ngày 11 tháng 12 năm 2000 và đưa vào
hoạt động với công suất ban đầu 100.000 tấm/năm, được xây dựng trên địa
bàn Phường Cẩm Thượng- TP Hải Dương- Tỉnh Hải Dương, với tổng diện
tích gần 20.000m
2
Tính đến nay Công ty đã hoạt động được 9 năm. Trong những năm
đầu mới thành lập, Công ty còn gặp nhiều khó khăn do: cơ sở vật chất
nghèo nàn, trang thiết bị kĩ thuật còn thô sơ, khối lượng sản phẩm sản xuất
và tiêu thụ còn hạn chế vì chủ yếu là sản xuất thủ công.
Năm 2001, công ty hoàn thiện, đổi mới quy trình công nghệ đã đẩy nhanh
công suất hoạt động và đưa khối lượng sản phẩm sản xuất lên đến 600.000
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
3
tấm/năm được duy trì cho đến nay. Năm 2004, công ty đã đầu tư thêm dây
chuyền sản xuất ống nhựa chịu nhiệt PP-PVICO và đã đưa vào sản xuất,
tiêu thụ.
Trong những năm gần đây, công ty còn nhập những cuộn tôn phẳng đa
dạng về màu sắc, về gia công tạo sóng thành những tấm tôn mạ màu phù
hợp với mọi môi trường công nghiệp cũng như trong môi trương dân dụng,
nhằm đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng.
*Chiến lược cạnh tranh của Công ty
Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, văn hóa ứng xử
và đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực hiện có; đồng thời, xây dựng
và thực thi các chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, đảm
bảo tốt nhu cầu quản lý cũng như nhu cầu cao về công tác kế toán, nâng
cao trình độ kỹ thuật cho công nhân trong Công ty nhằm đem lại hiệu quả

kinh doanh cao, chất lượng sản phẩm ổn định và đạt tiêu chuẩn
Nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ sản xuất, phát triển và đưa vào vận
hành hệ thống các phần mềm ứng dụng tiên tiến như phần mềm kế toán
máy được cập nhật liên tục, xác định giá trị doanh nghiệp, phân tích cơ bản,
phân tích kỹ thuật để hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả quá trình ra quyết định
của các nhà quản lý.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH
*Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Tấn Thành là một đơn vị kinh tế, hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng với các sản phẩm như:
- Tấm lợp xi măng amiăng
- Tấm úp nóc
- Khung nhà thép tiền chế (xà gồ thép)
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
4
- Tấm tôn mạ màu
- Ống nhựa chịu nhiệt PP-PVICO
Trong đó, sản phẩm chính của Công ty là tấm lợp xi măng amiăng.
Với dây chuyền sản xuất hiện đại và không ngừng cải tiến về kĩ thuật,
những sản phẩm do Công ty sản xuất ra có chất lượng ngày càng cao, đa
dạng, phong phú về kích thước. Cụ thể là, hiện nay Công ty có thể sản xuất
được những tấm lợp có độ dài từ 1,2m→1,8m. Ngoài ra, Công ty cũng có
thể sản xuất được tấm lợp với độ dài tối đa là 3m để phục vụ nhu cầu của
khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế xét về tính hợp lý và thẩm mỹ của công
trình thì nhu cầu của khách hàng chủ yếu là những tấm lợp có độ dài 1,5m.
Bên cạnh đó, Công ty còn sản xuất tấm úp nóc, xà gồ thép có tác dụng
tăng tính thẩm mỹ, và tiện dụng cho công trình.
Mới đây Công ty đã thử nghiệm thành công việc sản xuất ống nhựa
chịu nhiệt PP-PVICO. Ống nhựa PP-PVICO rất tiện dụng trong những

công trình như: nhà ở, khách sạn, chung cư v.v... nó có ưu điểm không gây
độc hại, đảm bảo vệ sinh an toàn, nhẹ, bền, dễ sử dụng.
Ngoài ra, Công ty còn nhập các cuộn tôn phẳng đa dạng về màu sắc
như: xanh rêu, xanh ghi, đỏ gạch v.v... về gia công tạo sóng thành những
tấm tôn mạ màu có chất lượng, kết cấu phù hợp với mọi môi trường công
nghiệp, dân dụng nhằm đáp ứng những nhu cầu của khách hàng một cách
tối ưu.
*Tổ chức sản xuất
Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Tấn Thành được căn cứ
vào đặc điểm qui trình công nghệ của dây chuyền sản xuất tấm lợp. Trong
phân xưởng sản xuất được bố trí theo dây chuyền sản xuất mỗi ca. Các ca
có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một dây chuyền khép kín để
sản xuất 1 loại sản phẩm. Mỗi ca làm việc 8h/ngày. Trong mỗi ca có tổ
trưởng sản xuất điều hành theo dây chuyền sản xuất. Mặt khác, ở Công ty
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
5
còn hình thành tổ bốc xếp để bốc dỡ mỗi khi có xe chở tấm lợp vào hầm
sấy, cũng cần có nhân lực trợ giúp khi chở hàng đi bán hay nhập nguyên
liệu về, ngoài ra còn có tổ phục vụ và tổ KCS.
*Quy trình sản xuất sản phẩm
Để sản xuất tấm lợp xi măng amiăng nguyên vật liệu chính bao gồm:
xi măng, amiăng, bột giấy kráp. Trước tiên Amiăng được phun ẩm sau đó
đưa vào nghiền bằng máy: "Xa luân" cho các sợi amiăng bị dập nhỏ ra
nhưng không bị gãy vụn.
Sau đó amiăng kết hợp với xi măng, bột giấy krap, nước sạch đưa vào
nghiền hỗn hợp bằng máy trộn "Holende", quá trình khuấy phân phối này
thành thể lỏng sau đó qua các giai đoạn gắn keo, bơm rửa hút, hút chân
không và đưa vào máy cán.
Tại đây nguyên vật liệu được tạo thành tấm phẳng, được tiếp tục phân
chia và cắt thành các tấm theo tiêu chuẩn, rồi chuyển qua máy tạo hình trên

khuôn, qua bộ phận bảo dưỡng nhiệt và ẩm sau đó nhập vào kho thành
phẩm.
Trong quá trình sản xuất, tất cả các nguyên liệu thừa ở các công đoạn
đều được quay lại tái hồi sản xuất (Khi nguyên vật liệu được tạo thành tấm
phẳng rồi qua công đoạn cắt tạo thành tấm lợp xi măng amiăng thì ngoài
thành phẩm ra nó còn có những mẩu vụn dở dang thì những mẩu vụn này
được nhặt và đưa quay lại tái hồi sản xuất). Do vậy ở Công ty không có sản
phẩm dở dang
Trong tất cả các khâu của qui trình sản xuất tấm lợp xi măng amiăng
(Sơ đồ 1.1) đều có sự kiểm tra giám sát chất lượng của tổ KCS để phát hiện
kịp thời những sai hỏng và có biện pháp khắc phục nhanh chóng để cho
hoạt động sản xuất luôn luôn được thông suốt và tạo ra sản phẩm với chất
lượng tốt nhất.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
6
Những sản phẩm do Công ty sản xuất ra mà không tiêu thụ được thì
phải tiến hành xem xét lại cả một quá trình sản xuất kinh doanh, điều này
ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cũng như hiệu quả kinh doanh của Công
ty. Chính vì thế Công ty luôn chú trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm, cán bộ
phòng kinh doanh của Công ty thường xuyên đi khai thác và mở rộng thị
trường, và tạo những mối quan hệ gắn bó lâu dài với các bên liên quan.
Ngoài ra, Công ty còn đưa ra các chính sách ưu đãi và khuyến mãi cho
khách hàng của Công ty như:
*Quan hệ của Công ty TNHH Tấn Thành với các bên, như:
Với Cán bộ công nhân viên cùng những lao động tham gia sản xuất
sản phẩm trong Công ty
Để đảm bảo lợi ích cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của
người lao động đối với Công ty. Công ty đã xây dựng được một qui chế
thưởng phạt rất hữu hiệu trong đó áp dụng đầy đủ các hình thức khuyến
khích lao động mà phổ biến là sử dụng hình thức lương, thưởng để khuyến

khích người lao động hăng say trong sản xuất. Bên cạnh đó để tăng cường
kỷ luật lao động Công ty còn áp dụng các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo,
nêu danh, bồi thường thiệt hại cho đến đuổi việc đối với những người vi
phạm tuỳ theo tính chất nghiêm trọng và mức độ vi phạm nhằm gắn trách
nhiệm, quyền lợi với nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trong Công ty với
công việc được giao.
Với khách hàng của Công ty
Khách hàng mua với số lượng lớn trong 1 tháng sẽ được hưởng
khuyến mãi theo đơn giá, cụ thể là:
Tiêu thụ từ 1.000 tấm đến 3.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 100đ/tấm
Tiêu thụ từ 3.000 tấm đến 5.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 200đ/tấm
Tiêu thụ từ 5.000 tấm đến 7.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 300đ/tấm
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
7
Tiêu thụ từ 7.000 tấm đến 10.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 400
đ/tấm
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
8
Sơ đồ 1.1: Dây chuyền công nghệ sản xuất tấm lợp xi măng amiăng.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
9
Hệ
thống
côn lang
nước
thải
Xi măng
Bột giấy krap
Amiăng Nước sạch
Cân

Vít tai
Phun ẩm
Nghiền xa luân
Máy trộn
Holende
Khấy phân phối
Keo
Bơm rửa hút
Hút chân không
Máy cán
Máy cắt
Tạo hình
Bảo dưỡng
Kho thành phẩm
Tiêu thụ
Côn đục
Côn trong
Bể lắng số 1
Hố ga mương thải
Bể lắng số 2
Nước trong
Tiêu thụ từ 10.000 tấm đến 14.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 500
đ/tấm
Tiêu thụ từ 15.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 600 đ/tấm
Căn cứ vào lượng hàng tiêu thụ trong tháng của các khách hàng,
Phòng kế toán tổng hợp tính ra mức khuyến mại cho từng khách hàng-đối
với những khách hàng thường xuyên mua sản phẩm của Công ty
Công ty còn cho khách hàng chậm thanh toán (Nợ) tối đa là 30% giá
trị hàng lấy trong tháng hoặc lấy hàng chuyến sau trả tiền hàng chuyến
trước...

Hình thức khuyến mại của Công ty rất đa dạng, cụ thể như: lấy bằng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay lấy bằng sản phẩm.
Với nhà cung cấp
Công ty luôn chú trọng tới việc tạo uy tín với khách hàng cũng như
với những nhà cung cấp nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ cho
công ty như việc thanh toán tiền hàng đúng thời hạn nhằm giữ mối quan hệ
tốt giữa công ty với đối tác giúp Công ty có được những nguồn hàng chất
lượng, giá cả hợp lý.
Với nhà nước
Hàng tháng, hàng quý công ty luôn đi đầu trong việc thực hiện các
nghĩa vụ với nhà nước như: nộp thuế, phí v.v...
*Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tấn Thành trong
3năm gần đây:
Qua kết quả (b ảng số 1.1) cho thấy:
Với chỉ tiêu Doanh thu thuần tăng do Công ty đã có sự thay đổi về
quy trình công nghệ kết hợp với những biện pháp tích cực đẩy mạnh việc
tiêu thụ sản phẩm mà khối lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ cũng đã
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
10
Bảng số 1.1: Hiệu quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây
(Đơn vị tính: 1000VNĐ)
Năm So sánh (%)
Chỉ tiêu 2006/2005 2007/2006
1. Doanh thu thuần 10.127.267 11.869.079 14.207.287 17,2 19,69
2. LN trước thuế 111.205 121.316 134.903 9,1 11,2
3. Tổng GT TSCĐ 3.865.193 5.695.077 8.430.422 47,34 48,02
4. Nộp NSNN 92.701 131.102 187.475 30,6 42,3
5. Thu nhập Bq 1 lao
động/năm
10.800 13.200 15.000 22.2 13,6

thay đổi theo chiều hướng tích cực ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận của Công
ty, cụ thể là: trong 3năm 2005, 2006, 2007 Doanh thu thuần đã có xu
hướng tăng đáng kể, như: Năm 2006 tăng 1.741.812 (ngàn đồng) tương
ứng với tốc độ tăng là 17,2% so với năm 2005. Năm 2007 tăng 2.338.208
(ngàn đồng) tương ứng với tốc độ tăng là 19,69%
Chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế: Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006
tăng 10.111 (ngàn đồng) so với năm 2005 tương ứng với 9,1%, năm 2007
tăng13.587 (ngàn đồng) tương ứng 11,2%. Điều này cho thấy, việc đầu tư
cho công nghệ sản xuất, cải tiến kỹ thuật, mở rộng quy mô đã có những tác
động tương đối tới lợi nhuận của Công ty. Nó thúc đẩy tình hình tiêu thụ
sản phẩm làm tăng tổng doanh thu thuần. Đây là tác động tích cực,Công ty
nên duy trì và phát triển trong những năm tiếp theo.
Chỉ tiêu tổng giá trị Tài sản cố định cũng có nhiều chuyển biến tích
cực, cụ thể là tổng giá trị tài sản cố định tăng qua các năm (tăng 47,34% so
với năm2005 và tăng 48,02% so với năm 2006). Để mở rộng quy mô sản
xuất Công ty buộc phải mua sắm thêm tài sản cố định, đây cũng là điều dễ
hiểu. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho Công ty là làm thế nào để có thể sử dụng
hết công suất của máy móc thiết bị 1cách hiệu quả nhất, làm thế nào để
giảm thiểu tối đa hao mòn hữu hình trong suốt quá trình sử dụng nó.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
11
Mở rộng quy mô sản xuất bằng cách mua sắm thêm tài sản cố định,
cũng như việc cải tiến công nghệ là 1 trong những lý do quan trọng để nâng
cao năng suất lao động. Điều này cho thấy việc sản phẩm sản xuất tăng cả
về mặt số lượng và chất lượng trong 2năm 2006, 2007 là tất yếu xảy ra, bên
cạnh đó Công ty còn có cơ hội giảm chi phí giá thành, nâng cao khả năng
cạnh trạnh của sản phẩm trong toàn ngành. Vì vậy mà doanh thu, lợi nhuận
thuần của Công ty cũng đã được cải thiện rõ rệt qua kết quả hoạt động
trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nước cũng phần nào cho thấy điều này.

Nộp vào ngân sách năm 2007 tăng gấp 2lần so với năm 2005, và 1,5lần so
với năm 2006: năm 2007 nộp vào ngân sách là 187.475 (ngàn đồng), năm
2006 là 131.102 (ngàn đồng), năm 2005 là 92.701 (ngàn đồng).Và trong
các khoản nộp ngân sách thì chủ yếu là thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thu nhập bình quân 1lao dộng/năm: chỉ tiêu này ngày càng
tăng qua 3năm 2005, 2006, 2007 cho thấy việc kinh doanh của Công ty đạt
hiệu quả tốt có ý nghĩa rất lớn tới thu nhập của người lao động, nó góp
phần cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của họ, những chính sách tiền
lương, thưởng hợp lý sẽ tạo động lực cho người lao động hăng hái sản xuất,
phát huy khả năng học hỏi, nâng cao trình độ tay nghề cũng như kinh
nghiệm chuyên môn.
Nhìn chung, qua những số liệu tính toán (bảng số 1.1) và kết quả
phân tích trên cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong 3 năm là tương đối tốt. Công ty mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối
lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ làm tăng tổng doanh thu thuần, tăng
lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, để có thể đứng vững trên thị trường
ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất, Công ty cũng cần phải chú ý đến việc
cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm hơn
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
12
nũa, đặc biệt chú trọng đến công tác quảng bá thương hiệu nhằm chiếm lĩnh
thị trường và khai thác thị trường tiềm năng.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH TẤN
THÀNH
Công ty TNHH Tấn Thành là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán
độc lập, mô hình quản lý được Công ty áp dụng theo hình thức quản lý tập
trung, cơ chế gọn nhẹ, đơn giản nhưng hiệu quả. Mọi hoạt động đều dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, chủ động trong các hoạt động
sản xuất, thông tin trong Công ty được phân luồng rõ rệt, các mối quan hệ

cũng như chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, cán bộ chủ chốt được
qui định, phân công rõ ràng.
Để phát huy một cách hiệu quả công tác tổ chức bộ máy quản lý,
Công ty TNHH Tấn Thành luôn chú trọng tới công tác xây dựng các chính
sách quản lý kinh tế, tài chính cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Những chính sách này được thực hiện nhất quán và có
sự kiểm soát chặt chẽ từ cấp cao xuống cấp thấp.
Bộ máy quản lý của công ty gồm có 19 người trong đó có 10 cán bộ
trình độ Đại học, 8 cán bộ trình độ Cao đẳng, 1 cán bộ trình độ trung học,
cụ thể như sau:
+ Phòng Giám đốc có 1 cán bộ ( Giám đốc) trình độ Đại học
+ Phòng Kinh doanh :7 cán bộ, trong đó có:
- 1 Trưởng phòng kinh doanh, trình độ Đại học
- 1 Phó phòng kinh doanh, trình độ Đại học
- 5 Cán bộ kinh doanh, 1 trình độ Đại học và 3 trình độ Cao đẳng
+ Phòng kỹ thuật: 6 cán bộ, trong đó có:
- 1 Trưởng phòng kỹ thật, trình bộ Đại học
- 1 Phó phòng kỹ thuật, trình độ Đại học
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
13
- 4 Kỹ thuật viên, 1 trình độ Đại học; 2 trình độ Cao đẳng và 1 trình
độ Trung học
+ Phòng kế toán-tài vụ: 5 cán bộ, trong đó có:
- 1 Kế toán trưởng trình độ Đại học
- 4 Kế toán viên, 2 trình độ Đại học và 2 trình độ Cao dẳng
Từ sơ đồ bộ máy quản lý (sơ đồ 1.2) cho thấy bộ máy quản lý hoạt
động của Công ty gồm có: 3 phòng ban, 3 phân xưởng, và 3 tổ được đặt
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Mỗi bộ phận đều có những chức
năng nhiệm vụ cụ thể, như sau:
* Giám đốc:

Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất trong Công ty là đại diện
pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc có quyền quyết định tất cả các vấn
đề liên quan đến hoạt động của Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của Công ty. Giám đốc có thẩm quyền tự chủ
về tài chính để đáp ứng đòi hỏi nhanh nhậy trong cơ chế thị trường.
* Phòng kinh doanh:
Trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh như: tìm nguồn nguyên
liệu, tiếp thị và tìm hiểu thị trường, tăng cường việc mở rộng thị trường tiêu
thụ, quan hệ với các bạn hàng, theo dõi ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá,
phản ánh kịp thời các ý kiến của khách hàng với lãnh đạo Công ty. Là bộ
phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc Công ty tổ chức
mạng lưới nhân viên tiêu thụ, nhân viên tiếp thị, điều hành công tác phục
vụ khách hàng như vận chuyển bốc xếp hàng hoá và đề xuất các giải pháp
có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Xây dựng chính sách Marketing bao gồm: Xây dựng kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm hàng tháng, hàng quý và cả năm. Chuẩn bị thị trường cho tiêu thụ
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
14
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tấn Thành
sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng để Công ty nghiên
cứu và đưa vào sản xuất các mẫu mã sản phẩm mới có giá tri kinh tế trên
thị trường. Xây dựng mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm năng động thích
ứng nhanh chóng với yêu cầu của thị trường, đôn đốc thanh toán nợ của
khách hàng.
* Phòng kỹ thuật:
Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc Công
ty quản lý máy móc thiết bị và các dây chuyền sản xuất, kết hợp và chỉ đạo
tổ phục vụ kịp thời sửa chữa những hư hỏng để đưa máy móc thiết bị và
các dây chuyền sản xuất trở lại hoạt động bình thường, thực hiện các định

mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về chất lượng sản phẩm làm ra.
Căn cứ vào hợp đồng của khách hàng, xây dựng kế hoạch mua nguyên
vật liệu, vật tư cho sản xuất, ghi đầy đủ các thông số kỹ thuật gửi phòng
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
15
Giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng
Kế toán-
Tàivụ
Phân xưởng I
(SX tấm lợp)
Phân xưởng II
(SX ống nhựa)
Phân xưởng III
(SX tấm lợp
KL)
Tổ phục vụ
Tổ bốc xếp Tổ KCS
kinh doanh. Triển khai kế hoạch sản xuất mặt hàng mới, vật tư mới chọn
mẫu mã sản phẩm duyệt với khách hàng.
Căn cứ vào tình hình sản xuất và định mức sản xuất hàng ngày, phòng
kỹ thuật nhận nguyên vật liệu, vật tư về phân bổ cho các phân xưởng sản
xuất.
* Phòng Kế toán - Tài vụ:
Theo dõi quản lý vốn của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc

và cơ quan chức năng về chế độ hạch toán được áp dụng, lập kế hoạch tài
vụ cho quý, năm, đồng thời lập Báo cáo tài chính theo chế độ qui định.
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và luân chuyển vốn của Công ty
cho Giám đốc, kiến nghị các biện pháp tích cực giải quyết nếu gặp khó
khăn trong sản xuất. Đảm bảo chế độ tiền lương và phụ cấp lương cho cán
bộ công nhân viên theo đúng qui định, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước như nộp thuế, ủng hộ các nơi bị thiên tai, lũ lụt xảy ra, bảo
lưu, cất giữ toàn bộ chứng từ sổ sách liên quan đến tình hình hoạt động tài
chính của Công ty.
* Tổ KCS:
Kiểm tra theo dõi, giám sát toàn bộ chất lượng sản phẩm trong phạm
vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ
thuật mà phòng Kỹ thuật đã xây dựng, đồng thời báo cáo kịp thời các hoạt
động liên quan đến chức năng nhiệm vụ cho giám đốc.
* Tổ bốc xếp:
Làm nhiệm vụ bốc xếp sản phẩm mỗi khi có xe chở tấm lợp vào hầm
sấy, là nhân lực trợ giúp khi chở hàng đi bán hay xuống nguyên liệu khi
nhập nguyên vật liệu về. Quản lý xe nâng hàng và chịu trách nhiệm trước
giám đốc để đảm bảo xe luôn hoạt động tốt, phục vụ cho khâu sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của Công ty,
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
16
* Tổ phục vụ:
Làm nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nghiền amiăng,
nghiền giấy, vệ sinh khuôn, quét dọn vệ sinh tại các phân xưởng...chuẩn bị
tốt cho công việc sản xuất.
* Các phân xưởng:
Căn cứ vào từng dây chuyền sản xuất mà nhiệm vụ của các phân
xưởng khác nhau. Phân xưởng I chuyên sản xuất Tấm lợp xi măng -
amiăng, Phân xưởng II chuyên sản xuất các loại ống nhựa PP-R VICO,

Phân xưởng III chuyên sản xuất Tấm tôn mạ màu, Xà gồ thép hình U, V...
Công nhân làm việc theo ca, mỗi ca 8h/ngày và sản xuất các loại mặt hàng
và số lượng theo kế hoạch sản xuất đã được duyệt.
1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TẤN
THÀNH
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Tấn Thành
Để đảm bảo cho việc quản lý, hoàn thiện sổ sách, lưu trữ, luân chuyển
chứng từ một cách thuận tiện. Đồng thời tạo cho cán bộ công nhân viên kế
toán có môi trường học hỏi lẫn nhau, nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực
chuyên môn v.v... và căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ
chức của bộ máy quản lý, công ty TNHH Tấn Thành đã áp dụng hình thức
tổ chức công tác kế toán tập trung.(Sơ đồ 1.3)
Theo mô hình này (Sơ đồ 1.3), thì tất cả các công việc kế toán như:
phân loại , kiểm tra các chứng từ ban đầu, ghi sổ tổng hợp, ghi sổ chi tiết,
tính giá thành cũng như việc lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện tập
trung ở phòng kế toán-tài vụ. Phòng kế toán-tài vụ của công ty gồm 5cán
bộ, trong đó có 3 cán bộ trình độ Đại học và 2 cán bộ trình độ Cao đẳng, cụ
thể:
- 1 Kế toán trưởng (trình độ Đại học)
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
17
- 1 Kế toán vật tư (trình độ Cao đẳng)
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức công tác kế toán

- 1 Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và kế toán tài sản cố định
(trình độ Đại học)
- 1 Kế toán bán hàng (trình độ Cao đẳng)
- 1 Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng (trình độ Đại học)
* Chức năng của từng bộ phận trong phòng kế toán cụ thể, như
sau:

- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Là người phụ trách chung và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động liên quan đến công tác
kế toán tài chính, kế toán tổng hợp. Chịu trách nhiệm thực thi các chính
sách, các chế độ tài chính, và đồng thời chịu trách nhiệm về các quan hệ tài
chính với Nhà nước. Ngoài ra, kế toán trưởng còn là người trực tiếp quản lý
các kế toán viên trong phòng kế toán.
- Kế toán tiền lương - tài sản cố định (TSCĐ) và Bảo hiểm Xã hội
(BHXH): Hàng tháng căn cứ vào những chứng từ gốc về tiền lương và các
khoản trích theo lương, tính ra lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
của các bộ phận gián tiếp, trực tiếp sản xuất toàn Công ty. Căn cứ vào tình
hình tăng giảm TSCĐ theo dõi và tính khấu hao TSCĐ toàn Công ty. Làm
báo cáo thống kê theo yêu cầu của Phòng, Công ty và cấp trên.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
18
Kế toán vật tư
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
lương,
BHXH và
TSCĐ
Kế toán thanh
toán và Ngân
hàng
Kế toán bán
hàng
- Kế toán bán hàng: Công việc của kế toán bán hàng gồm có: Theo
dõi nhập xuất tồn kho thành phẩm của Công ty. Viết phiếu nhập kho
thành phẩm, kiểm tra đối chiếu kho hàng, đối chiếu công nợ với khách
hàng.
- Kế toán vật tư: Đảm trách các công việc liên quan đến vật tư bao

gồm: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư đầy đủ kịp thời. Hàng
tháng, đối chiếu nhập - xuất - tồn kho vật tư với thủ kho, định kỳ kiểm kê,
tính chênh lệch thừa thiếu do kiểm kê để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Kế toán thanh toán và Ngân hàng (Kiêm thủ quỹ): Có nhiệm vụ
theo dõi các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả và công nợ cá nhân
trong nội bộ Công ty. Cập nhật thông tin đầy đủ và kịp thời. Viết phiếu thu,
phiếu chi và thanh toán nội bộ, giao dịch với các Ngân hàng về các khoản
thanh toán bằng tiền qua Ngân hàng và các khoản tiền vay và trả nợ, đối
chiếu số dư với Ngân hàng theo định kỳ, theo dõi quỹ tiền mặt, kiểm kê
quỹ thường xuyên, làm báo cáo thu chi tiền hàng tháng.
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Tấn Thành
1.4.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính.
- Công ty áp dụng niên độ kế toán từ ngày 01/01- 31/12 (năm dương
lịch).
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép là Việt Nam đồng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho được tính theo giá thực tế.
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
19
+ Giá của vật tư, hàng hóa xuất kho được tính theo phương pháp tính
giá "Nhập trước xuất trước"...
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Công ty áp dụng
phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao: Phương pháp tính khấu hao TSCĐ áp dụng
tại đơn vị là phương pháp khấu hao đường thẳng

- Phương thức hạch toán chi tiết thành phẩm: Phương pháp thẻ song
song.
1.4.2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty
* Vận dụng chứng từ kế toán
Các chứng từ mà Công ty sử dụng là những chứng từ theo mẫu của Bộ
Tài chính và Tổng Cục thuế quy định dành cho các doanh nghiệp sản xuất.
Danh mục chứng từ kế toán Công ty đang sử dụng gồm có 2 loại là:
Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Cụ thể sử dụng những loại
chứng từ kế toán sau:
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Biên bản
kiểm kê vật tư công cụ, sản phẩm, hàng hoá, Bảng kê mua hàng.
- Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, Giấy chứng nhận
nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai
sản, Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bản thanh
toán tiền làm thêm giờ, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân
bổ tiền lương và BHXH v.v...
- Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên
bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại tài sản, Biên bản kiểm kê TSCĐ,
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm
Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: KT8A
20

×