Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

152 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vật tư tổng hợp Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.11 KB, 57 trang )

Lời nói đầu
Nớc ta từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp nay chuyển thành nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần và đợc hoạt động dới sự điều tiết của Nhà nớc. Trong đó vấn
đề tiền lơng phải đợc thực hiện theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nớc và kèm theo
các khoản trích theo lơng.
Lơng bổng là một trong những động lực kích thích con ngời làm việc hăng hái.
Tiền lơng đợc biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động mà doanh nghiệp trả cho ngời
lao động theo thời gian, hay theo khối lợng công việc mà ngời lao động đã đóng góp.
Nó là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Nếu sử dụng tiền lơng hợp lý sẽ kích
thích đợc năng suất lao động làm cho năng suất lao động tăng lên, giảm chi phí, hạ giá
thành, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng góp phần tạo nên lợi nhuận, tăng thu nhập cho
ngời lao động. Trả lơng cho ngời lao động là một phần chi phí cấu thành giá trị lơng sản
phẩm hay dịch vụ cuả doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác quản lý lao động tiền lơng
là một công việc rất quan trọng và là một nhân tố chủ yếu trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Trong điệu kiện kinh tế hiện nay yêu cầu công tác hạch toán lao động tiền lơng
phải hết sức năng động, thờng xuyên đợc sửa đổi, bổ sung sao cho đảm bảo phản ánh
hết các yếu tố về SXKD của đơn vị mình gắn chặt với 3 lợi ích: Ngời lao động - Doanh
nghiệp - Nhà nớc.
Với vai trò quan trọng nh vậy việc tìm ra phơng pháp xây dựng và phân phối quỹ
lơng và các khoản trích theo lơng phù hợp vơí đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình sẽ là một đòn bẩy kinh tế quan trọng trong hoạt động SXKD.
Cũng nh bao doanh nghiệp khác, Công ty Vật t Tổng hợp Hng Yên thuộc Sở Th-
ơng mại và Du lịch Hng Yên từ khi thành lập đến nay tuy còn non trẻ nhng cũng đã gặt
hái đợc nhiều thành công trong quá trình kinh doanh của mình: "Có nhiều thành phần
kinh tế cùng tham gia trên thị trờng ". Một trong những nhân tố quan trọng luôn giúp
1
cho Công ty hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra đó chính là công tác tổ
chức kế toán tiền lơng của Công ty.
Kết hợp giữa lý thuyết trong thời gian đã học tại trờng với thực tế qua tìm hiểu
công tác kế toán tiền lơng tại Công ty Vật t Tổng hợp Hng Yên, cùng với sự nhận thức


về tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lơng em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn
chuyên đề " Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty vật t tổng hợp
Hng Yên " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề ngoài lời nói đầu và kết luận, gồm 3 chơng:
Ch ơ ng I: Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Ch ơng II: Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty vật t tổng hợp Hng Yên.
Ch ơng III: Phơng hớng nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty vật t
tổng hợp Hng Yên
2
Ch ơng I:
Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. Khái quát chung
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con ngời, là khả năng lao động của
con ngời, sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất, nó chỉ trở thành
hàng hoá khi có 2 điều kiện sau:
+ Một là: Ngời có sức lao động phải đợc tự do về thân thể, có nghĩa là có quyền tự do
đem bán sức lao động của mình cho ngời sử dụng lao động nh một hàng hoá, nói cách
khác là họ đợc tự do đi làm thuê, muốn vậy họ phải là chủ sở hữu của sức lao động đó.
+ Hai là: Ngời có sức lao động nhng không có t liệu sản xuất và của cải khác hoặc là
có nhng không đủ để kinh doanh. Trong điều kiện đó buộc ngời lao động phải đi làm
thuê, tức là bán sức lao động của mình.
Khi sức lao động biến thành hàng hoá, thì hàng hoá sức lao động cũng có 2 thuộc
tính nh mọi hàng hoá thông thờng khác.
Giá trị hàng hoá sức lao động cũng là lợng lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra nó. Nó đợc xác định bằng toàn bộ giá trị của các t liệu sinh hoạt cần
thiết về vật chất, về tinh thần để duy trì đời sống của mọi công dân và những phí tổn để

công dân có một trình độ nhất định.
Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao động là tất yếu đối với quá trình tái sản xuất
sức lao động xã hội. Các yếu tố hợp thành giá trị hàng hoá sức lao động phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng nớc nh: Khí hậu, tập quán, trình độ văn hoá, nguồn gốc và
hoàn cảnh ra đời của giai cấp công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng nhằm thoả mãn nhu cầu cho ngời mua
để sử dụng vào quá trình lao động khác. Với hàng hoá thông thờng giá trị sử dụng của
hàng hoá sức lao động khi đợc sử dụng sẽ tạo ra một giá trị mới hơn giá trị của bản thân
3
nó. Đây là thuộc tính đặc biệt chỉ có hàng hoá sức lao động mới có. Khi giá trị sức lao
động biểu hiện bằng tiền thì đợc gọi là giá cả sức lao động hay còn gọi là tiền lơng.
II. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ, chức năng, ý nghĩa
của tiền l ơng
1. Khái niệm
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN, tiền lơng đ-
ợc biểu hiện là giá cả của một hàng hoá nhất định đó là sức lao động, cho nên tiền lơng
cũng đợc tác động bởi các quy luật kinh tế và quan hệ cung cầu trên thị trờng.
2. Đặc điểm
Tiền lơng vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một phạm trù xã hội. Đứng trên góc
độ kinh tế thì doanh nghiệp coi nh một yếu tố của quá trình sản xuất. Về mặt xã hội tiền
lơng rất nhạy cảm và nó gắn liền với công bằng xã hội, tiền lơng có liên quan đến
những chính sách xã hội nh: Giáo dục, y tế, nhà ở, phúc lợi...
Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế sản xuất hàng hoá và tiền tệ thì tiền lơng là
một yếu tố chi phí SXKD cấu thành nên giá thành của sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả SXKD, tăng
năng suất lao động, là nguồn động viên tích cực cho công nhân viên chức phấn khởi,
tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Vai trò
Tiền lơng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của ngời lao động, nó
quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế gia đình họ, tiền lơng là nguồn để tái sản

xuất sức lao động cho ngời lao động, vì vậy nó có tác dụng rất lớn đến thái độ lao động
của ngời lao động đối với sản xuất cũng nh xã hội. Tiền lơng cao sẽ nhiệt tình hăng say
làm việc, ngợc lại họ sẽ chán nản. Vì vậy tiền lơng, tiền công không chỉ là phạm trù
kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách xã hội.
4
Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội, tiền lơng là một đòn bẩy
kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua chính sách tiền lơng Nhà nớc có thể điều chỉnh
nguồn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, song
vấn đề quan trọng tầm quốc gia là các chính sách tiền lơng có vị trí quyết định trong
quá trình tạo động lực cho ngời lao động trong xã hội và có ảnh hởng quyết định đến
năng lực của đất nớc trong các thời kỳ sau.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp, tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong việc kích
thích ngời lao động phát huy hết khả năng lao động sáng tạo của họ, làm việc tận tuỵ có
trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lơng cao hay thấp sẽ tác động đến tình cảm, ý
thức công việc của họ. Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay, khi mà phần lớn lao
động đợc tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động, ngời lao động sẽ tự do bán sức lao
động cho nơi mà coi là có lợi nhất. Vì vậy chính sách tiền lơng cũng là một trong những
phơng tiện quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có một đội ngũ công nhân lành
nghề hay không. Một công cụ quan trọng của công tác quản lý bằng phơng pháp kinh tế
thông qua tiền lơng, ngời lãnh đạo hớng dẫn ngời lao động làm việc theo ý mình nhằm
tổ chức sản xuất hợp lý, tăng cờng kỷ luật lao động cũng nh khuyến khích tăng năng
suất lao động.
Nh vậy, tiền lơng đóng một vai trò rất quan trọng, nó không chỉ đảm bảo đời
sống cho ngời lao động tái sản xuất sức lao động của họ mà còn là một công cụ để quản
lý doanh nghiệp, một đòn bẩy kinh tế đầy hiệu lực... Tuy nhiên chỉ trên cơ sở áp dụng
đúng đắn chế độ tiền lơng, đảm bảo các nguyên tắc của nó thì mới phát huy đợc mặt
tích cực và ngợc lại sẽ làm ảnh hởng xấu đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ :
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian kết
quả, từ đó ta tính ra lơng, tính ra BHXH, BHYT, KPCĐ và phân phối chi phí nhân công

đúng đối tợng sử dụng lao động.
5
Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận SXKD, các phòng
ban, thực hiện đầy đủ các chứng từ cần thiết để hạch toán về lao động, tiền lơng rồi mở
sổ cần thiết để kế toán nghiệp vụ lao động tiền lơng theo đúng chế độ và phơng pháp.
Lập các báo cáo về lao động tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ trách.
Phân tích tình hình quản lý về việc sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân
công, năng suất lao động và đề xuất các biện pháp để nhằm khai thác sử dụng tiền tệ có
hiệu quả mọi tiềm năng có sẵn trong doanh nghiệp.
5. Chức năng của tiền l ơng
Tiền lơng có các chức năng cơ bản sau:
+ Tiền lơng phải đẩm bảo đợc tái sản xuất sức lao động ( bao gồm cả tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ). Điều này có nghĩa là : với tiền lơng của ngời
lao động không chỉ đủ sống mà còn nâng cao trình độ về mọi mặt cho bản thân, con
cái, thậm chí một phần nhỏ để tích luỹ.
+ Chức năng kích thích ngời lao động: Tiền lơng đảm bảo và góp phần tác động
để tạo ra cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế, khuyến khích phát triển kinh
tế ngành và lãnh thổ. Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế thu hút ngời lao động hăng say làm
việc, là động lực thúc đẩy tăng năng suất, khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể và công việc.
+ Chức năng tích luỹ: tiền lơng của ngời lao động không những duy trì cuộc sống
hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn để dự phòng trong cuộc sống lâu dài khi họ
hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro trong cuộc sống.
+ Chức năng thớc đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi
giá cả biến động.
6. ý nghĩa.
Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài ngời. Nó là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất để quá
6
trình sản xuất xã hội nói chung và quá trình SXKD ở các doanh nghiệp nói riêng diễn ra

thờng xuyên liên tục.
Ngời lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy
khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả
thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động đợc thể hiện
bằng thớc đo giá trị hay còn gọi là tiền lơng. Vậy tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của
hao phí lao động, là khoản cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động theo
thời gian và khối lợng công việc mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Đối với tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một khoản chi phí cấu thành nên
giá trị sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đã sáng tạo ra. Vì vậy doanh nghiệp phải
sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả tốt để tiết kiệm chi phí tiền lơng trong giá
thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý sản của doanh nghiệp thì quản lý lao động và tiền lơng là
một nội dung quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp hoàn thành định mức kế hoạch
SXKD đã đề ra.
Tổ chức kế toán lao động và tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao động của
doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động. Từ đó
tăng năng suất lao động và cũng là cơ sở để tính lơng theo nguyên tắc phân phối theo
lao động.
Tổ chức tốt kế toán lao động và tiền lơng giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ
lơng đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ kích thích
ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc phân
bổ chi phí nhân công và giá thành đợc chính xác.
III. Nội dung kế toán lao động tiền l ơng
1. Kế toán lao động
7
Trong quản lý sử dụng lao động ở doanh nghiệp thì cần thiết phải tổ chức kế
toán các chỉ tiêu liên quan về lao động, nội dung của kế toán lao động chính là hạch
toán về số lợng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
Kế toán số lợng lao động là kế toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề
nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật ) của từng công nhân

viên. Việc kế toán về số lợng lao động thờng đợc thực hiện trên sổ sách lao động của
doanh nghiệp và thờng đợc phòng lao động theo dõi.
Kế toán thời gian lao động thực chất là kế toán sử dụng thời gian lao động đối
với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Thông thờng từng bộ phận
sử dụng lao động ( tổ chức, phòng ban, phân xởng ) sử dụng bảng chấm công để ghi
chép thời gian lao động thực tế của từng ngời lao động, Bảng chấm công là căn cứ để
tính lơng, tính thởng để tổng hợp thời gian lao động ở trong doanh nghiệp và trong từng
bộ phận.
Kế toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công
nhân viên biểu hiện bằng số lợng ( khối lợng sản phẩm công việc ) đã hoàn thành của
từng ngời hay từng tổ, từng nhóm lao động. Kế toán kết quả lao động thờng đợc thực
hiện trên các chứng từ thích hợp nh : phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn
thành, hợp đồng làm khoán, kế toán kết quả lao động là cơ sở để tính lơng cho ngời lao
động hay bộ phận lao động hởng lơng theo sản phẩm.
Có thể nói rằng kế toán lao động vừa để quản lý việc huy động, vửa làm cơ sở để
tính toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Vì kế toán lao động có rõ ràng, chính
xác, kịp thời thì mới có thể tính đúng tính đủ tiền lơng cho công nhân viên trong doanh
nghiệp.
2. Các nguyên tắc
8
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lơng trong SXKD và đảm bảo hiệu quả của các
doanh nghiệp, khi tổ chức tiền lơng cho ngời lao động cần đạt các yêu cầu cơ bản sau:
+ Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho ngời lao động.
+ Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
+ Đảm bảo tính đơn giản dễ hiểu, dễ tính.
Xuất phát từ những yêu cầu trên công tác tổ chức tiền lơng cần đảm bảo các
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả.
Nguyên tắc này đợc đề ra dự trên cơ sở quy luật phân phối theo lao động. Nội

dung của nguyên tắc: trong cùng điều kiện làm việc, cùng loại công việc trong quá trình
sản xuất, những công việc hao phí lao động sản xuất nh nhau, lao động ngang nhau thể
hiện khi so sánh thời gian lao động, cờng độ lao động, trình độ thành thạo của ngời lao
động. Sự so sánh đó là cơ sở để đánh giá phân biệt đóng góp sức lao động. Nội dung đ-
ợc thể hiện cụ thể là khi trả lơng cho ngời lao động không phân biệt nam hay nữ, già
hay trẻ , dân tộc hay tôn giáo. Đây là nguyên tắc quan trọng của tổ chức tiền lơng với
nguyên tắc tiền lơng mới thực hiện đợc yêu cầu của quy luật phân phối theo lao động.
Khi thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích thích ngời lao động hăng say sản
xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả SXKD.
Nguyên tắc 2: Tổ chức tiền lơng phải đảm bảo đợc tốc độ tăng năng suất lao
động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ tiền lơng giữa các ngành kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
Các nguyên tắc trên đây dù thực hiện tốt mà không đảm bảo các yêu cầu sau đây
thì không có ý nghĩa. Việc trả lơng phải:
9
+ Không thấp hơn mức lơng tối thiểu Nhà nớc quy định cụ thể từng vùng, từng
khu vực. Ngời lao động đi làm đêm, làm thêm giờ thì phải trả thêm.
+ Đơn vị trả tiền lơng và các loại phụ cấp cho ngời lao động trực tiếp, đầy đủ,
đúng hẹn tại nơi làm việc và trả bằng tiền mặt.
+ Khi đơn vị bố trí ngời lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc hoặc công
việc khác thì phải trả lơng cho ngời lao động không thấp hơn công việc trớc. Khi đơn vị
phá sản, giải thể, thanh lý thì tiền lơng phải đợc u tiên thanh toán cho ngời lao động.
IV. Các hình thức trả l ơng
Hiện nay trong các Công ty, Xí nghiệp do sự khác nhau về điều kiện SXKD nên
các hình thức chế độ trả lơng đợc áp dụng không giống nhau. Có 2 hình thức áp dụng
là: Hình thức trả lơng theo thời gian và hình thức trả lơng theo sản phẩm.
1. Hình thức trả l ơng theo thời gian.
Tiền lơng trả theo thời gian đợc áp dụng cho những công việc không tính đợc kết
quả lao động cụ thể, nó thể hiện theo các thang bậc lơng do Nhà nớc qui định và đợc trả

theo thời gian làm việc thực tế. Phạm vi áp dụng hình thức này chủ yếu gồm khu vực
hành chính sự nghiệp, những công tác nghiên cứu, quản lý, sửa chữa máy móc thiết bị
và bộ phận phục vụ sản xuất, những ngời sản xuất trong dây chuyền công nghệ nhng tại
đó không tính đợc định mức. Trả lơng theo thời gian bao gồm 2 loại:
+ Trả lơng theo thời gian giản đơn: Đây là hình thức trả lơng cho ngời lao động
chỉ căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc, không xét đến thái độ và kết quả
của công việc. Hình thức này bao gồm:
- L ơng tháng: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo tháng và theo bậc lơng đã
xếp. Ngời hởng lơng tháng sẽ nhận tiền lơng theo cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu có
- L ơng ngày: Là tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo mức lơng
một ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lơng ngày thờng áp dụng cho ngời
10
lao động trực tiếp hởng lơng thời gian tính cho những ngời lao động trong những ngày
hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác. Lơng ngày đợc tính nh sau:
Lơng tháng
Lơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
- L ơng giờ: Là tiền lơng chỉ áp dụng cho ngời lao động trực tiếp trong thời gian
làm việc không hởng lơng theo sản phẩm. Lơng giờ đợc tính nh sau:
Lơng ngày
Lơng giờ =
8 giờ làm việc
Nhìn chung, hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn có u điểm là dễ tính, dễ
trả lơng nhng nó không phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, vì trả
lơng theo thời gian giản đơn cha chú ý đến kết quả, chất lợng công việc thực tế của cán
bộ công nhân viên.
+ Trả l ơng theo thời gian có th ởng:
Là sự kết hợp giữa hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn với chế độ tiền th-
ởng trong sản xuất ( thởng vì đảm bảo ngày công, giờ... ). Tiền lơng theo thời gian có
thởng có tác dụng thúc đẩy ngời lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t, đảm

bảo chất lơng sản phẩm.
Tiền lơng theo thời Tiền lơng theo thời
= + Tiền thởng
gian có thởng gian giản đơn
Hình thức này có u điểm là giản đơn, dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động. Nh-
ng bản thân hình thức này cũngcó những hạn chế nh tiền lơng còn mang tính chất bình
quân với kết quả lao động và chất lợng lao động, kém tính kích thích ngời lao động.
2. Hình thức trả l ơng theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng theo số lợng và chất lợng công việc đã hoàn thành. Đây
là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lợng
11
lao động và chất lợng lao động, khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao
động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Tuy nhiên việc xác
định tiền lơng theo sản phẩm phải dựa trên cơ sở tài liệu và hạch toán kết quả lao động
( phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành.. ). Và đơn giá tiền lơng của một
đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp đang áp dụng đối với từng loại sản phẩm hay công
việc.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thể đợc thực hiện theo các dạng sau đây:
+ Trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp: với hình thức này, tiền lơng phải trả cho ngời lao
động đợc tính trực tiếp trên số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất mà
đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy định , không chịu một hạn chế nào.Tiền lơng theo
sản phẩm trực tiếp đợc tính nh sau:
Tiền lơng phải trả cho Đơn giá tiền lơng Số lợng sản phẩm
= x
ngời lao động của một đơn vị sản phẩm hoàn thành
Ưu điểm nổi bật của hình thức này là phản ánh mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tiền lơng
của ngời lao động và kết quả lao động. Do đó kích thích ngời lao động cố gắng nâng
cao trình độ tay nghề...Tuy nhiên hình thức này vẫn làm cho ngời lao động ít quan tâm
đến máy móc thiết bị chạy theo số lợng mà không chú ý đến chất lợng và không chú ý
đến công việc chung của tập thể.

+Trả l ơng theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức này áp dụng để trả lơng cho ngời lao động gián tiếp ở các bộ phận sản
xuất phụ nh lao động, làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm , bảo dỡng máy
móc thiết bị. Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng lại gián tiếp
ảnh hởng đến năng suất lao động của ngời lao động trực tiếp mà ngời lao động gián tiếp
phục vụ để tính lơng sản phẩm cho lao động gián tiếp.
Tiền lơng phải trả cho Định mức tiền lơng khối lợng, sản phẩm Cviệc
= x
ngời lao động gián tiếp hoàn thành
12
Hình thức này kích thích ngời lao động gián tiếp phục vụ tốt hơn cho ngời lao
động trực tiếp nâng cao năng suất lao động. Nhng do tiền lơng lại phụ thuộc vào kết
quả lao động trực tiếp nên việc trả lơng cha thật chính xác, cha thật đảm bảo đúng hao
phí mức lao đông mà lao động gián tiếp bỏ ra.
+ Trả l ơng theo sản phẩm cỏ th ởng, có phạt
Theo hình thức này ngoài lơng tính theo sản phẩm trực tiếp ngời lao động còn đ-
ợc hởng khoản tiền thởng trong quá trình sản xuất nh: Thởng về chất lợng sản phẩm, th-
ởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t. Nhng ngợc lại nếu ngời lao động làm ra
sản phẩm hỏng, lãng phí vật t, không đảm bảo ngày giờ công đúng quy định, thì có thể
chịu tiền phạt vào thu nhập của họ nghĩa là bằng tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp trừ đi
các khoản tiền phạt.
Tiền lơng phải Mức tiền lơng Các khoản Các khoản
trả cho ngời = của công nhân + tiền thởng - tiền phạt
lao động trực tiếp ( nếu có ) ( nếu có )
+ Trả l ơng theo luỹ tiến.
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức
độ hoàn thành vợt định mức lao động để tính thêm một số tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến,
tỷ lệ hoàn thành vợt định mức càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều. Lơng trả theo sản
phẩm theo luỹ tiến có tác dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tóc độ
sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối đồng bộ hoặc áp dụng trong trờng hợp doanh

nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó.
+ Trả l ơng khoán theo khối l ợng hoặc công việc.
Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn có tính chất đột
xuất nh: bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa.. Cách trả lơng này
không những kích thích công nhân nỗ lực bản thân, tích cực làm việc mà còn có tác
dụng thúc đẩy mọi ngời thi đua làm việc, khuyến khích ngời lao động hoàn thành
13
nhanh chóng khối lợng công việc và đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng
khoán.
+ Hình thức khoán quỹ l ơng.
Là một dạng đặc biệt của tiền lơng theo sản phẩm đợc sử dụng để trả lơng cho
những ngời làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ
vào khối lợng công việc của từng phòng ban mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ l-
ơng. Quỹ lơng thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc đợc giao cho từng
phòng ban. Tiền lơng thực tế của từng nhân viên ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lơng
thực tế của phòng ban còn phụ thuộc vào số lợng nhân viên của phòng ban đó.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm nói chung có nhiều u điểm quán triệt đợc
nguyên tắc trả lơng theo lao động. Tuy nhiên muốn cho hình thức này phát huy đợc tác
dụng thì doanh nghiệp phải có đợc định mức lao động cụ thể cho từng công nhân viên,
từng cấp thợ, bậc thợ vừa có căn cứ kỹ thuật, vừa phù hợp với điều kiện lao động cụ thể
của doanh nghiệp. Có nh vậy tiền lơng trả theo sản phẩm mới đảm bảo đợc tính chính
xác, công bằng, hợp lý.
3. Quỹ tiền l ơng
* Khái niệm về quỹ lơng
Quỹ lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho ngời lao động phù hợp
với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh nghiệp mình phụ trách.
Vì tiền lơng là một bộ phận cấu thành cho chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, do đó trong các doanh nghiệp phải có quỹ tiền lơng. Quỹ tiền
lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số lơng công nhân viên của
doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lơng, bao gồm các khoản sau:

- Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm và lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
14
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách
quan hoặc trong thời gian đợc điều đi công tác, làm nghĩa vụ hay thời gian đi học .
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra trong quỹ lơng kế hoạch còn đợc trích cả khoản tiền trợ cấp BHXH cho
công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Về phơng diện hạch toán tiền lơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản
xuất đợc chia làm 2 loại: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên
làm việc thực tế.
+ Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian CNV nghỉ đợc hởng
theo chế độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học . . . ). Ngoài ra, tiền lơng trả cho CNSX sản
phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định cũng đợc xếp vào lơng phụ.
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính và lơng phụ có ý nghĩa quan trọng
trong công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lơng chính
của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và đợc hạch toán trực
tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất
không gắn liền với từng loại sản phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất
từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
Quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình
SXKD. Bởi quản lý chi tiêu, sử dụng quỹ tiền lơng phải trong mối quan hệ với việc thực
hiện kế hoạch SXKD. Quản lý tốt quỹ tiền lơng sẽ tránh đợc tình trạng chi phí lãng phí,
không có hiệu quả đồng thời hạ đợc giá thành sản phẩm thúc đẩy tăng năng suất lao
động.
* Cơ cấu quỹ tiền lơng của doanh nghiệp
Tiền lơng đợc chia theo một số kết cấu sau:
15

+ Kết cấu 1: Quỹ tiền lơng đợc chia thành 2 bộ phận là bộ phân cơ bản và bộ phận biến
đổi.
Bộ phận cơ bản gồm tiền lơng cấp bậc có nghĩa là mức lơng do các thang bảng l-
ơng của từng ngành, từng xí nghiệp quy định. Hệ thống thang bảng lơng này do Nhà n-
ớc quy định ban hành hoặc do Xí nghiệp tự xây dựng lên làm cơ sở tham khảo thang
bảng lơng của Nhà nớc quy định.
Bộ phận biến đổi bao gồm các loại phụ cấp, các loại tiền thởng nằm bên tiền lơng
cơ bản.
Quan hệ giữa các bộ phận này từ 70 - 75% tiền lơng cơ bản, từ 25 - 30 % là bộ
phận tiền lơng biến đổi.
+ Kết cấu 2: Tiền lơng thời ký báo cáo và tiền lơng thời kỳ kế hoạch.
Tiền lơng thời kỳ báo cáo là những số liệu thực tế trong thời kỳ báo cáo. tiền l-
ơng trong thời kỳ kế hoạch là những số liệu tính toán dự trữ để đảm bảo kế hoạch sản
xuất, đảm bảo quỹ tiền lơng để trả cho kỳ sắp tới. Những con số ở đây đều là những con
số dự kiến trớc. Cho nên giữa kế hoạch và thực hiện còn có những sai lệch. Tuy nhiên
con số tính toán đó dựa vào các mẫu căn cứ sau:
- Nhiệm vụ sản xuất kỳ kế hoạch ( giá trị tổng sản lợng, chủng loại sản phẩm )
- Năng suất lao động của từng công nhân, tình hình thực tế kế hoạch sản xuất, kế hoạch
năng suất lao động, số ngời làm việc ở thời kỳ đã qua.
+ Kết cấu 3: Kết cấu chi tiết về các khoản mục thuộc thành phần quỹ tiền lơng. Kết cấu
này có thể làm thay đổi một số khoản mục tuỳ theo từng ngành, từng doanh nghiệp,
không bắt buộc giống nhau.
+ ý nghĩa việc xây dựng và quản lý quỹ tiền l ơng.
Trong thời kỳ hiện nay, Nhà nớc ta đang thực hiện xoá bỏ bao cấp đối với các
đơn vị SXKD. Các đơn vị phải tự SXKD, tự hạch toán lỗ lãi để đóng vào NSNN. Do vậy
16
xây dựng và quản lý, phân phối quỹ lơng cho các đơn vị có vai trò hết sức quan trọng
trong nền kinh tế thị trờng.
Đối với các doanh nghiệp, quỹ lơng là một yếu tố chi phí sản xuất, còn đối với
ngời lao động tiền lơng là nguồn thu nhận chủ yếu. Mục đích của các nhà sản xuất là

lợi nhuận, còn đối với ngời dùng sức lao động là tiền lơng. Với ý nghĩa này tiền lơng
không chỉ mang bản chất là nguồn cung ứng sáng tạo ra sức lao động, năng lực của ng-
ời lao động trong quá trình sản sinh ra giá trị gia tăng.
Nh vậy, tiền lơng là giá trị sức lao động, là một yếu tố của chi phí sản xuất. Do
đó muốn sử dụng và phân phối quỹ lơng có khoa học cần phải bám sát với tình hình
SXKD của đơn vị mình sẽ đem lại kết quả lớn cho tập thể ngời lao động.
Việc trả lơng cho công nhân trong doanh nghiệp là trả dần theo từng tháng. Do
đó phần tiền lơng cha sử dụng đến phải đợc sử dụng có hiệu quả. Muốn làm tốt vấn đề
này thì các doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch quản lý nguồn vốn tạm thời này. Nếu
công tác này đợc thực hiện tốt sẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng đồng vốn, nâng cao hơn nữa
kết quản SXKD.
4. BHXH, BHYT, KPCĐ
a/ BHXH
Tại điều 140 của Bộ Luật lao động quy định về chính sách BHXH nhằm từng bớc
mở rộng và nâng cao việc đảm bảo vật chất góp phần ổn định vật chất cho ngời lao
động và gia đình họ trong các trờng hợp ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, bệnh nghề
nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc khó khăn khác.
Cũng Bộ Luật lao động tại điều 149 quy định: Quỹ BHXH đợc hình thành từ các
nguồn sau:
+ Ngời sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ lơng
+ Ngời lao động đóng 5 % quỹ lơng.
17
Nh vậy, có thể khẳng định quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập và tính
vào chi phí SXKD của doanh nghiệp khoản chi phí BHXH theo quy định của Nhà nớc.
Theo chế độ quy định, hàng tháng doanh nghiệp tính trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ quy
định trên tổng quỹ lơng thực tế phải trả cho công nhân trong tháng.
Quỹ BHXH đợc trích lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân trong trờng hợp
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động . Thực chất của BHXH là giúp mọi ngời đảm bảo về
mặt xã hội để ngời lao động có thể duy trì và ổn định cuộc sống khi gặp khó khăn, rủi
ro khiến họ bị mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn.

Tác dụng chủ yếu của BHXH là giúp ngời lao động chống đỡ khó khăn, thiếu hụt
về kinh tế đồng thời tạo ra đợc chỗ dựa tâm lý để họ yên tâm làm việc, từ đó nâng cao
hiệu quả của công việc, hạn chế đợc tình trạng ngừng trệ, đình đốn của SXKD, giảm
thiệt hại cho ngời sử dụng lao động và làm cho ngời lao động gắn bó hơn với Nhà nớc,
cơ quan, toàn xã hội.
Quỹ BHXH đợc phân cấp quản lý sử dụng nh sau: một bộ phận đợc nộp lên cơ
quan quản lý chuyên môn để chi trả cho các trờng hợp quy định ( nghỉ hu, mất
sức . . . ) Doanh nghiệp chi trả hộ BHXH cho những trờng hợp theo quy định ( ốm đau
thai sản . . . ). Việc sử dụng chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào vẫn phải thực hiện
theo chế độ quy định.
b. BHYT
Là một khoản trợ cấp cho việc phòng, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho ngời
lao động. Quỹ BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành gồm 2 phần sau:
+ Một nguồn do doanh nghiệp phải chịu đợc tính vào chi phí SXKD hàng tháng theo
một tỷ lệ quy định tính trên tổng số tiền thực tế phải trả cho CNV trong kỳ
+ Một nguồn do ngời lao động đóng góp thờng đợc trừ vào lơng CNV. Theo chế độ
hiện nay mức trích BHYT là 3%, trong đó 2% tính vào chi ohí SXKD, còn 1% trừ vào
thu nhập của ngời lao động. BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách ( th-
ờng chủ yếu dới hình thức mua BHYT ) để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho CNV
18
( nh khám chữa bệnh ). Thực chất BHYT giúp ngời lao động đi khám chữa bệnh, điều
trị tại các bệnh viện miễn phí, tạo cho CN sự an tâm khi mắc bệnh.
c. KPCĐ
KPCĐ đợc hình thành do việc trích lập vào chi phí SXKD của doanh nghiệp hàng
tháng theo 1 tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phải trả cho CNV. KPCĐ do ngời sử
dụng lao động đóng góp 2% trên tổng sổ tiền lơng thực tế phải trả cho CN trong kỳ.
Quỹ KPCĐ 1 phần nộp cho cơ quan công đoàn và một phần để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn của doanh nghiệp.
Thực chất hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền lợi của
CN và tổ chức các phong trào thi đua hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất. Mặt khác

quán triệt chỉ tiêu chính sách của Đảng, hiến pháp, pháp luật Nhà nớc. Nhiệm vụ của
công đoàn là nâng cao giác ngộ tinh thần yêu nớc XHCN.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lơng trả cho CNV đợc hợp
thành chi phí nhân công trong chi phí SXKD. Do vậy quản lý việc tính toán, trích lập và
chi tiêu sử dụng quỹ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không những đối với
việc tính toán chi phí SXKD mà còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo quyền lợi cho ngời
lao động trong doanh nghiệp.
5. Kế toán tiền l ơng và BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hàng tháng trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian và kết quả lao động kết hợp
với chính sách xã hội về lao động tiền lơng và BHXH do Nhà nớc ban hành mà doanh
nghiệp đang áp dụng, kế toán tiến hành tính lơng và trợ cấp BHXH cho CNV.
Việc tính toán tiền lơng theo thời gian và tiền lơng theo sản phẩm phải trả cho
ngời lao động nh đã trình bày ở mục trên.
Các hình thức tiền lơng tính toán riêng cho từng CNV và tổng hợp cho từng bộ
phận sử dụng lao động đợc phản ánh vào " bảng thanh toán tiền lơng " lập cho từng bộ
phận đó. Trờng hợp CNV đợc hởng trợ cấp BHXH thì căn cứ các chứng từ hạch toán lao
19
động liên quan ( phiếu nghỉ hởng BHXH . . ) để tính toán và tổng hợp vào " bảng thanh
toán BHXH ".
Bảng thanh toán tiền lơng của các bộ phận trong doanh nghiệp là cơ sở để chi trả
thanh toán tiền lơng cho CNV, đồng thời cũng là cơ sở để kế toán tổng hợp phân bổ tiền
lơng và trích BHXH " lập bảng phân bổ tiền lơng và BHXH ".
Bảng thanh toán BHXH có thể lập theo từng bộ phận sử dụng lao động hoặc tập
trung cho toàn doanh nghiệp là căn cứ để chi trả BHXH cho CNV đợc hởng trợ cấp
BHXH.
Trờng hợp áp dụng tiền thởng cho CNV thì kế toán phải tính toán và lập bảng "
phân bổ tiền lơng " để theo dõi và chi trả cho CNV theo đúng quy định.
Tiền lơng, trợ cấp BHXH và tiền lơng chi trả trực tiếp cho CNV phải kịp thời,
đầy đủ và trực tiếp với ngời lao động. CNV khi lĩnh nhận cũng cần thực hiện việc kiểm
tra các khoản đợc hởng, các khoản bị khấu trừ . . . Và có trách nhiệm ký nhận đầy đủ

vào " bảng thanh toán lơng " .
5.1. Chứng từ kế toán sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ
Chứng từ kế toán ban đầu về tiền lơng và BHXH.
Chứng từ kế toán về tiền lơng và BHXH ở các doanh nghiệp nhà nớc theo chế độ
chứng từ kế toán đợc quy định sử dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công ( mẫu số 01 - LĐTL )
+Bảng thanh toán tiền lơng ( mẫu số 02 - LĐTL )
+ Phiếu nghỉ hởng BHXH ( mẫu số 03 - LĐTL )
+ Bảng thanh toán BHXH ( mẫu số 04 - LĐTL )
Ngoài ra còn có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn nếu doanh nghiệp cần
thiết và có nghiệp vụ phát sinh thêm liên quan đến những thông tin bổ sung cho việc
tính lơng, phụ cấp lơng, BHXH . . . nh sau:
20
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( mẫu số 05 - LĐTL )
+ Phiếu báo làm thêm giờ ( mẫu số 06 - LĐTL )
-
+ Hợp đồng giao khoán ( mẫu số 07 - LĐTL )
+ Biên bản tai nạn lao động ( mẫu số 08 - LĐTL )
Các chứng từ trên có thể sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc làm cơ
sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
5.2. Kế toán tổng hợp tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng
a. Tài khoản kế toán.
Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
Tài khoản 334 " phải trả CNV ".
Tài khoản 338 " phải trả, phải nộp khác "
Ngoài ra các tài khoản trên kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ còn sử dụng
một số tài khoản có liên quan nh:
+ Tài khoản 622 " chi phí nhân công trực tiếp "
+ Tài khoản 627 " chi phí sản xuất chung "
+ Tài khoản 641 " chi phí bán hàng "

+ Tài khoản 642 " chi phí quản lý doanh nghiệp "
+ Tài khoản 111 " tiền mặt "
+ Tài khoản 112 " tiền gửi ngân hàng "
+ Tài khoản 335 " chi phí phải trả "
Và một số tài khoản khác nh: Tài khoản 141, tài khoản 138, TK 333.
b. Nghiệp vụ kế toán.
21
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng, tiền lơng tính ra số tiền phải trả cho từng bộ
phận:
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 334
- Tính ra tiền thởng thi đua, thởng đột xuất phải trả cho CNV có nguồn bù đắp riêng:
Nợ TK 431
Có TK 334.
- Tính ra số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV:
Nợ TK 335 hoặc NợTK 622
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 334
- Tính ra số BHXH phải trả cho CNV trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn LĐ . .
Nợ TK 338
Có TK 334
- Hàng tháng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 )
- Hàng tháng tính ra số BHXH trừ vào lơng của CNV:
Nợ TK 334
Có TK 338.3

- Hàng tháng tính ra số BHYT trừ vào lơng của CNV:
Nợ TK 334
Có TK 338.4
- Các khoản khác phải khấu trừ vào lơng và thu nhập của CNV:
Nợ TK 334
Có TK 141 " tạm ứng thừa trừ vào lơng "
22
Có TK 138 " tiền bồi thờng "
Có TK 338 " tiền lơng CNV cha đợc lĩnh hoặc khấu trừ các khoản khác"
- Tính thuế thu nhập của CNV, ngời lao động phải nộp cho Nhà nớc
Nợ TK 334
Có TK 333 ( 333.8 )
- Khi thanh toán các khoản phải trả cho CNV:
Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384 )
Có TK 111, 112
Các nghiệp vụ hạch toán trên đợc biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
TK 141,138,333 TK 334 TK 622
Các khoản khấu trừ vào thu CNTT sản xuất

nhập của CNV ( tạm ứng,
bồi thờng vật chất, thuế TN) TK 627.1

Nhân viên phân xởng
TK 3383,3384
Phần đóng góp cho quỹ
TK 641,642
BHXH, BHYT
Nhân viên bán hàng


TK 111, 112, 512 quản lý phân xởng
TK 431.1
Thanh toán tiền lơng, Tiền thởng
tiền thởng, BHXH và các
khoản khác cho CNV
TK 338.3

BHXH phải trả
trực tiếp
23
Tiền lơng,
tiền thởng,
BHXH và
các khoản
khác phải
trả CNV
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334 TK 338 TK 622,627,641,642

Số BHXH phải trả Trích vào chi phí

trực tiếp cho CNV kinh doanh ( 19%)


TK 334
TK 111,112 Trừ vào thu nhập
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của ngời lao động

cho cơ quan quản lý


TK 111,112
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Số BHXH, KPCĐ chi vợt cấp

5.3 Kế toán phân bổ tiền l ơng và BHXH
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ cho từng đối t-
ợng sử dụng và tính toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định bằng
việc lập " bảng phân bổ tiền lơng và BHXH "
24
Trích
KPCĐ
BHXH,
BHYT theo
ty lệ quy
định

Ngoài tiền lơng và các loại BHXH, BHYT, KPCĐ trong " bảng phân bổ tiền l-
ơng và BHXH " này còn phản ánh việc trích trớc các khoản chi phí phải trả ( trích trớc
lơng nghỉ phép của CN SX . . . )
Thủ tục tiến hành lập " bảng phân bổ tiền lơng và BHXH " nh sau:
Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động tiền lơng trong tháng kế toán
tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lơng ( tiền công ) phải trả theo từng đối tợng sử
dụng lao động ( quản lý chung của doanh nghiệp, quản lý phục vụ từng phân xởng SX,
trực tiếp SX ở từng loại sản phẩm ở từng phân xởng ). Trong đó, phân biệt tiền lơng,
các khoản phụ cấp và các khoản để ghi vào cột thuộc phần ghi có TK 334 " phải trả
CNV " ở các phòng cho phù hợp.
Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về các khoản trích BHXH,
BHYT KPCĐ để tính và ghi vào các cột thuộc phần ghi có tài khoản 338 "phải trả
phải nộp khác'' (3382, 3383, 3384 ) ở các phòng ban cho phù hợp.
Ngoài ra còn căn cứ vào các tài liệu có liên quan ( VD: Căn cứ vào tiền lơng

chính và tỷ lệ trích trớc lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất...) để tính
vào cột có TK335 '' chi phí phải trả ''.
Số liệu về tổng hợp phân bổ tiền lơng, tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ và trích
trớc các khoản đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán cho các
đối tợng liên quan.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng là hai vấn đề luôn luôn gắn chặt với nhau.
Các khoản trích theo lơng bổ sung cho chế độ tiền lơng, nhằm thoả mãn tốt yêu cầu cho
ngời lao động. Hạch toán tổng hợp lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng là
công cụ phục vụ cho điều hành quản lý chung quỹ tiền lơng, giúp cho các nhà quản lý
sử dụng công cụ tiền lơng có hiệu quả nhất.
Với đôi nét lý luận về hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
nh đã nghiên cứu ở trên ta thấy đợc tầm quan trọng của lao động tiền lơng trong các
25

×