Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

153 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.91 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................3
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư
Xây dựng Số 2 Hà Nội.................................................................................4
Chương1: Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội....................4
1. Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội............................4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty ...........................................................4
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty......................................................8
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:..............................................14
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty....................................................14
1.5. Các phần hành kế toán áp dụng tại Công ty.........................................................19
Chương 2: Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội.........................29
1. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty:.............................29
1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:..........................................29
1.2. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất:..................................................29
1.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:......................................................................29
1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp................................................................................38
1.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công:............................................................................46
1.2.4. Chi phí sản xuất chung:......................................................................................53
1.3. Tập hợp chi phí sản xuất : ....................................................................................58
2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:........................................................59
2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp :........................................................59
2.2. Kỳ tính giá thành:..................................................................................................60
2.3. Phương pháp tính giá thành:.................................................................................60
Chương 3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số
2 Hà Nội..........................................................................................................62
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
3. Đánh giá khái quát về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội...............62
3.1. Đánh giá khái quát về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội........................................62
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty...........................................................................................67
3.3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp , nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty:...............................................................69
3.3.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất của Công ty:.............69
3.3.2.Biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh :..........................................................................................................................70
KẾT LUẬN.....................................................................................................73
Danh Mục các chữ viết tắt
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
CCDC : Công cụ dụng cụ
KDN : Kinh doanh nhà
TM : Thương mại
TMDV : Thương mại dịch vụ
XD : Xây dựng
VTXM : Vật tư xe máy
CĐ : Cơ điện
KSTT : Khách sạn thể thao
GTGT : Giá trị gia tăng
CT : Công trình
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT : Nhân công trực tiếp
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
XN QLXL : Xí nghiệp quản lý xây lắp
CPSX KDDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSD MTC : Chi phí sử dụng máy thi công
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới hiện nay, nước ta đang
trong quá trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế nước ta cũng đang có
những biến đổi to lớn về nhiều mặt, sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu
của người dân ngày càng cao, mặt khác trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố không
thể tránh khỏi đối với mỗi doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng đồng thời để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị
trường trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ đòi hỏi doanh
nghiệp phải luôn có những chiến lược sản xuất và phương án kinh doanh cho
phù hợp, điều này cũng là tất yếu đối với các doanh nghiệp xây lắp. Công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một vấn đề
quan trọng trong các doanh nghiệp, nó quyết định đến sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì vậy, để có thể hiểu sâu hơn về
công tác này trong thực tế và để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp mà
nhà trường giao cho, em đã lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây
dựng Số 2 Hà Nội”.
Chuyên đề bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1 : Tổng quan về Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội.

Chương 2 : Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội.
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số
2 Hà Nội.

Chương1: Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2
Hà Nội
1. Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội
Tên giao dịch: HACINCO No 2
Trụ sở chính: 324 Tây Sơn_Quận Đống Đa_Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Nhà điều hành làng sinh viên HACINCO, Phường
Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Số điện thoại liên lạc: 04 5584167 – 04 5584168
FAX: 04 5584201
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước
xếp hạng 1, hạch toán kinh tế độc lập, trước năm 1999, Công ty trực thuộc Sở
Xây Dựng Hà Nội, từ năm 1999 thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà
Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là Công ty Xây dựng Nhà ở Số 2 Hà Nội được
thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 15-6-
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
1976. Đến ngày 1-1-1994, theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội, Công ty sát nhập với Công ty Đầu tư và Phát triển Đô thị Hà Nội theo
quyết định số 6124/QĐ-UBND, trở thành Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà
Nội với tên giao dịch quốc tế là Hanoi Construction and Investment Company

No 2 ( HACINCO No 2), gọi tắt là thương hiệu HACINCO đã đăng ký tại
Cục Sở hữu Công nghiệp.
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội bao gồm nhiều đơn vị trực
thuộc chẳng hạn như Xí nghiệp xây lắp 201, Xí nghiệp xây lắp 202, Xí nghiệp
xây lắp 203, Xí nghiệp thương mại dịch vụ, Xí nghiệp vật tư xe máy… Với
nhiều lĩnh vực kinh doanh như:
Tổ chức đầu tư xây dựng và làm các dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cơ
bản, nhận uỷ thác vốn đầu tư cho mọi tồ chức cá nhân.
Nhận thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình dân dụng, công
nghiệp, đào đắp nền và các công trình giao thông thuỷ lợi.
Nhận thầu xây dựng trang thiết bị nội, ngoại thất, lắp đặt các hệ thống
điện hạ thế, hệ thống cấp thoát nước, các thiết bị điện lạnh thông gió cho các
công trình.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà cho thuê văn
phòng nhà ở.
Kinh doanh khách sạn du lịch, lữ hành nội địa, vận chuyển hành
khách.
Dịch vụ cho thuê các loại thiết bị thi công hiện đại chuyên dụng như
máy ủi, máy đào, hệ thống cốppha, giáo chống định hình, cần cẩu thép, xe
chở và bơm bê tông.
Xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp các thiết bị phục vụ thi công
công trình.
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Không ngừng củng cố và phát triển đa dạng hoá sản phẩm và loại hình
kinh doanh, Công ty đã không chỉ ổn định các phương thức kinh doanh, cải
tiến công tác quản lý và tổ chức sản xuất, đồng thời tập trung tìm kiếm
phương thức kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Công ty
là đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các hãng sơn Levis, ICI, may Thăng Long, keo

trám Hàn Quốc …
Với những năng lực sẵn có Công ty đã tập trung xây dựng dự án các
khu đô thị mới, tổ chức quản lý khai thác các khu chung cư, nhà cao tầng, đầu
tư năng lực thi công, đặc biệt là các công nghệ và thiết bị thi công nhà cao
tầng, khai thác lĩnh vực đầu tư xây dựng. trên cơ sở đó thực hiện các loại hình
kinh doanh mới, mở rộng quan hệ liên doanh liên kết với nhiều đơn vị trong
và ngoài nước như tập đoàn máy móc thiết bị xây dựng Hàn Quốc, tập đoàn
Thyseen của Đức về cốppha… để tiếp thu công nghệ thi công tiên tiến, tập
trung đầu tư năng lực thi công và nghiên cứu áp dụng các công nghệ sản xuất
vật liệu xây dụng cao cấp. Tiến tới hoàn thiện và phát triển tất cả các lĩnh vực
hoạt động của công ty để đưa công ty trở thành một công ty đa doanh có uy
tín trên thị trường.
Trụ sở chính của công ty đóng trên địa bàn Hà Nội đã tạo được một lợi
thế kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế vô cùng chặt chẽ không những trên
địa bàn Hà Nội mà còn ở nhiều tỉnh, thành phố khác trên cả nước.
Kể từ khi được thành lập, Công ty đã đạt được rất nhiều những thành
tựu to lớn không chỉ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mà còn trong nhiều lĩnh
vực xã hội, văn hoá, Công ty đã hoàn thành những dự án cấp quốc gia như
Trung tâm thương mại quốc tế về xây dựng (Tháp HACINCO) , Làng sinh
viên HACINCO, góp phần giải quyết nỗi bức xúc về nhà ở của hơn 8000 sinh
viên.
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sau đây là Bảng một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong hai năm 2006,
2007:
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng Tài sản cố định 85.630.650.062 90.795.377.838
2 Tổng Tài sản lưu động 201.427.931.750 240.793.410.084
3 Tổng Tài sản 287.058.581.812 331.588.787.922

4 Tổng Nợ phải trả 277.331.364.962 321.549.395.944
5 Tổng nguồn vốn chủ sở hữu 9.727.216.850 10.039.391.978
6 Tổng vốn 287.058.581.812 331.588.787.922
7 Doanh thu thuần 128.884.151.061 147.721.791.479
8 Giá vốn hàng bán 112.744.154.274 124.724.830.320
9 Lợi nhuận gộp 16.139.996.787 22.996.961.160
10 Chi phí bán hàng 13.934.669.604 19.538.626.245
11 Chi phí Quản lý doanh nghiệp 3.519.311.339 3.882.334.040
12 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
- 3.447.309.967 -2.659.632.529
13 Lãi khác 1.298.740.177 1.404.474.623
14 Tổng Lợi nhuận trước thuế - 2.148.569.790 - 1.255.157.906
15 Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0
16 Lợi nhuận sau thuế - 2.148.569.790 - 1.255.157.906
Các số liệu trên được trích từ Bảng Cân Đối Kế Toán và Báo Cáo Kết
Quả Kinh Doanh của Công ty trong 2 năm 2006, 2007. Qua các số liệu trên
cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 đã có sự cải
thiện tương đối song năm 2007 Công ty vẫn bị lỗ. Doanh thu thuần của Công
ty năm 2006 đạt 128.884.151.061 đến năm 2007 đạt 147.721.791.479, tăng
gấp 1,15 lần, chứng tỏ tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty đang tăng trở
lại.
Nguồn vốn Chủ sở hữu năm 2007 là 10.039.391.978 cao hơn so với
năm 2006: 9.727.216.850 mặc dù lợi nhuận của Công ty năm 2007 vẫn bị lỗ,
cho thấy Công ty đang đã có thêm vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh từ
ban giám đốc Công ty. Chi phí bán hàng và chi phí QLDN của Công ty trong
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
năm 2007 cũng cao hơn so với năm 2006, chứng tỏ Công ty đang nỗ lực tập

trung vào việc nâng cao chất lượng công trình xây dựng.
Ngoài ra từ các số liệu trên, có thể tính được một số chỉ tiêu tài chính
khác như trong bảng sau:
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1 Tỷ suất tự tài trợ 3,39% 3,03%
2 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
trong năm
29,77% 28,60%
3 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
trong năm
2,66% 3,75%
4 Tỷ suất thanh toán hiện hành 72,63% 74,89%
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của Công ty năm 2007 thấp hơn
so với năm 2006, điều này thể hiện sự chủ động của Công ty trong hoạt động
tài chính đang có xu hướng giảm sút, điều này là do Công ty đang tăng cường
vốn vay bên ngoài và vốn do Tổng Công ty cấp để đầu tư vào tài sản.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty năm 2007 cũng thấp hơn
năm 2006, mặc dù doanh thu thuần của Công ty năm 2007 cao hơn năm 2006
nhưng TSCĐ năm 2006 cũng được Công ty đầu tư nhiều hơn năm 2007.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty trong năm 2007 tăng
cao hơn so với năm 2006, điều này góp phần làm cho doanh thu và thu nhập
của Công ty tăng lên.
Tỷ suất thanh toán hiện hành của Công ty năm 2007 cao hơn so với
của năm 2006, điều này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của Công ty đang có xu hướng tích cực và có thể tạo thuận lợi cho Công ty
trong quá trình kinh doanh.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội là một Công ty có nhiều đơn
vị phụ thuộc, do đó bộ máy quản lý của Công ty cũng có nhiều bộ phận,
phòng ban khác nhau.
Công ty được điều hành bởi một giám đốc và hai phó giám đốc Công
ty.
Công ty chịu sự quản lý của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà
Nội theo quy định tại điều lệ Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội,
Luật DNNN và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Mô hình tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty được trình bày ở trang
bên bao gồm :
a. Ban giám đốc Công ty : Gồm có:
* Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty do Uỷ ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị
Tổng Công ty, UBND Thành phố và pháp luật về việc điều hành hoạt động
của Công ty, Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
Giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Nhận vốn, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước, Tổng công ty
và từ các nguồn khác giao để quản lý sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Tổng
Công ty giao và chương trình kế hoạch của công ty đạt hiệu quả cao và phát
triển vốn.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm của
Công ty, phương án đầu tư liên doanh và liên kết của Công ty trình Tổng
Công ty quyết định.
- Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty trước Hội đồng quản trị Tổng Công
ty và pháp luật, thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Công ty giao.
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

- Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn
giá, tiền lương phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức đơn giá của Nhà nước
và của Tổng Công ty.
- Đề nghị Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng Công ty trình
UBND Thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty và chịu trách nhiệm về năng lực cán
bộ mà mình bổ nhiệm.
Quyết định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các
Trưởng phó phòng chuyên môn nghiệp vụ, các Trưởng phó đơn vị trực thuộc
Công ty.
- Báo cáo với Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
và của Tổng Công ty đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
* Phó Giám đốc công ty:
Phó Giám đốc Công ty là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh
vực hoạt động của Công ty, thay mặt giám đốc Công ty giải quyết một số
công việc cụ thể theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công thực hiện.
Phó Giám đốc Công ty phải thường xuyên báo cáo kết quả công tác
của mình với Giám đốc Công ty và báo cáo trước hội nghị giao ban tập thể
lãnh đạo các đơn vị thường kỳ.
Trong quá trình giải quyết công việc có các mối quan hệ với cá nhân
hoặc tổ chức ngoài Công ty thì trước khi giải quyết cần có ý kiến thống nhất
về nguyên tắc với Giám đốc Công ty. Đồng thời trong quá trình giải quyết
phải thường xuyên báo cáo với Giám đốc kết quả thực hiện.
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Khi có yêu cầu nghỉ công tác hoặc đi công tác, học tập… quá 1 ngày

phải báo cáo trước với Giám đốc Công ty.
b. Các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc:
* Các phòng ban nghiệp vụ:
Mỗi phòng ban nghiệp vụ trực thuộc Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà
Nội bao gồm một Trưởng phòng và các Phó phòng ( không quá hai người )
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc giám đốc trong
quản lý, điều hành công việc trong khuôn khổ của phòng ban mình. Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về công việc đã được phân công.
* Các đơn vị trực thuộc:
Tổ chức bộ máy của các Xí nghiệp trực thuộc bao gồm một giám đốc
xí nghiệp và các phó giám đốc xí nghiệp (không quá 2 người), cùng một tổ
nghiệp vụ văn phòng bao gồm một số cán bộ nghiệp vụ chuyên môn giúp việc
cho giám đốc Xí nghiệp trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh và một
số bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Nhiệm vụ cụ thể của
từng cá nhân hay bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh của xí nghiệp do
Giám đốc xí nghiệp phân công và kiểm tra thực hiện. Cụ thể là:
+ Giám đốc xí nghiệp do giám đốc công ty bổ nhiệm sau khi tham
khảo ý kiến tập thể lãnh đạo công ty chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty
và Nhà nước về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
+ Giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp là các phó giám đốc xí nghiệp do
giám đốc công ty bổ nhiệm có chú ý xem xét đến đề xuất chọn lựa của Giám
đốc xí nghiệp, phó giám đốc xí nghiệp được giám đốc xí nghiệp trực tiếp phân
công cụ thể và giám đốc xí nghiệp có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện chức
trách được phân công của các phó giám đốc xí nghiệp.
+ Tổ nghiệp vụ văn phòng bao gồm:
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Một kế toán chính do giám đốc công ty bổ nhiệm có chú ý xem xét đến đề
xuất chọn lựa của giám đốc xí nghiệp, kế toán chính có nhiệm vụ giúp giám

đốc xí nghiệp thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Kế toán chính đảm nhiệm
làm tổ trưởng tổ nghiệp vụ văn phòng (hoặc cử một phó giám đốc xí nghiệp
làm tổ trưởng).
Một nhân viên thống kê - kế hoạch kiêm thủ quỹ xí nghiệp.
Ngoài ra tuỳ theo hoạt động cụ thể của từng xí nghiệp mà bố trí một vài cán
bộ chuyên môn đảm nhiệm các chức năng quản lý sản xuất kinh doanh trực
tiếp của xí nghiệp.
Tổ nghiệp vụ văn phòng có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám
đốc xí nghiệp trong việc lập phương án, kế hoạch chi tiết cũng như việc thực
hiện điều hành sản xuất kinh doanh chung của xí nghiệp. Thực hiện đầy đủ
các quy chế, quy định của xí nghiệp, của công ty cũng như mọi chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước và được sự hướng dẫn cũng như chịu sự
kiểm tra, giám sát về nghiệp vụ chuyên môn của các phòng ban chức năng
công ty.
*
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực
thuộc:
Mỗi phòng, ban, đơn vị trực thuộc là một bộ phận trong bộ máy quản
lý sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc
cho Giám đốc Công ty trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh chung.
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể và yêu cầu quản lý của
từng giai đoạn. Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban và
đơn vị trực thuộc.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, trưởng phòng ban và các
đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ xây dựng cụ thể kế hoạch công tác tháng, quý,
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
năm và triển khai kế hoạch phân công nhiệm vụ đến từng cá nhân trong đơn

vị mình thực hiện.
Trong các hội nghị giao ban lãnh đạo công ty, trưởng phòng ban và thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc phải báo cáo kết quả công việc thực hiện được
của đơn vị mình trong thời gian qua và kế hoạch công tác trong thời gian tới.
Trưởng (hoặc Phó được phân công) phòng nghiệp vụ Công ty được uỷ
quyền của Giám đốc công ty ký một số văn bản thông báo, hướng dẫn nghiệp
vụ, mời họp trong nội bộ công ty sau khi có ý kiến thống nhất về nội dung của
Giám đốc công ty.
Riêng Trưởng phòng Kỹ thuật còn được thừa uỷ quyền của Giám đốc
công ty ký các biên bản nghiệm thu kỹ thuật từng phần, hố sơ hoàn công của
các công trình do công ty thi công .
Trưởng phòng ban và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phải kiểm tra,
ký tắt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về các dự thảo văn bản và
các tài liệu kinh tế kỹ thuật khác đã đánh máy, in ấn thuộc lĩnh vực công tác
của đơn vị mình trước khi trình Giám đốc công ty, đồng thời chịu trách nhiệm
lưu trữ vào hồ sơ có liên quan.
Tuỳ theo chức năng, có nhiệm vụ thường xuyên liên hệ chặt chẽ với
các phòng ban của Tổng công ty và các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp có liên
quan để kịp thời giải quyết, nhiệm vụ được giao đồng thời phải thường xuyên
báo cáo với Giám đốc Công ty về nội dung, kết quả công việc cùng những tồn
tại, vướng mắc trong giao dịch công tác.
Những phòng ban và đơn vị có cấp Phó thì Trưởng phòng, ban và thủ
trưởng các đơn vị phải có bản phân công rõ nhiệm vụ trình Giám đốc công ty
đồng thời thường xuyên trao đổi ý kiến, bàn bạc thống nhất trong giải quyết
công việc.
Trưởng phòng ban và thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm
trước Giám đốc công ty về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình. Khi trưởng
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

phòng ban hoặc thủ trưởng đơn vị nghỉ hoặc đi công tác, học tập... quá một
ngày thì phải phân công người khác thay thế và báo cáo để giám đốc công ty
biết.
Hàng ngày các phòng ban và đơn vị trực thuộc phải phân công người
thường trực để giải quyết kịp thời các công việc có yêu cầu đột xuất.
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội hoạt động trên nhiều lĩnh vực
kinh doanh xây dựng như tổ chức đầu tư, làm các dịch vụ tư vấn đầu tư xây
dựng, nhận thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp ... các dịch vụ cho thuê các loại thiết bị thi công hiện đại chuyên
dụng, xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp các thiết bị thi công công trình.
Chính vì vậy thị trường mục tiêu của Công ty không chỉ dừng lại ở trong nước
mà còn có xu hướng phát triển ra nước ngoài, với các lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của mình, Công ty đã không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với các
Công ty xây dựng khác trong và ngoài nước, đồng thời tích cực mở rộng thị
trường, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mục tiêu của Công ty. Thị trường
mục tiêu quan trọng nhất mà Công ty luôn nỗ lực để khai thác là trên địa bàn
Hà Nội, đây là một thị trường đang diễn ra quá trình đô thị hoá ngày càng
nhanh chóng. Tuy nhiên trên thị trường này công ty cũng đang gặp phải
những khó khăn vì ngày càng có nhiều các công ty khác cạnh tranh chiếm
lĩnh. Chính vì vậy, Công ty đang nỗ lực thực hiện các chính sách về giá cả sao
cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng mục tiêu nhưng đồng thời vẫn phải
đảm bảo được chất lượng thi công các công trình tốt nhất và đảm bảo được
mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận hợp lý.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội là một Công ty lớn bao gồm nhiều
đơn vị trực thuộc như xí nghiệp xây lắp 201, xí nghiệp xây lắp 202, xí nghiệp
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

xây lắp 203, xí nghiệp Vật tư – Xe máy, xí nghiệp thương mại dịch vụ, xí
nghiệp dịch vụ kinh doanh nhà, xí nghiệp cơ điện, xí nghiệp quản lý xây lắp
số 1, xí nghiệp quản lý xây lắp số 2, khách sạn HACINCO, đây đều là các
đơn vị không có tư cách pháp nhân, do đó mô hình tổ chức bộ máy kế toán
của công ty là mô hình nửa tập trung nửa phân tán.
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bùi Minh Huệ Kế toán 5-K36
Kế toán trưởng
Phó phòng theo dõi chi
phí - giá thành
Phó phòng theo dõi doanh
thu – lập BCTC
Kế toán viên quản
lý hạch toán vật
liệu, tiền lương
Kế toán viên quản
lý hạch toán TSCĐ
và thuế
Kế toán viên quản
lý TGNH, TM,
vốn vay, công nợ
Thủ quỹ kết hợp
theo dõi chế độ
BHXH, BHYT
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc
MÔ HÌNH BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

*Bộ máy kế toán của công ty bao gồm:
+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung về hoạt động của phòng tài
chính - kế toán, theo dõi vấn đề vốn và công tác tài chính, công tác giao dịch
ngoài công ty. Theo dõi tổng hợp Hợp doanh SGH, Xí nghiệp Quản lý Xây
lắp 1 và Xí nghiệp Quản lý Xây lắp 2.
+ Một phó phòng phụ trách theo dõi chi phí – giá thành, theo dõi hạch
toán tại xí nghiệp thương mại dịch vụ và hợp doanh SGH.
+ Một phó phòng phụ trách kế toán doanh thu – tổng hợp báo cáo theo
dõi hạch toán tại xí nghiệp Vật tư – Xe máy kết hợp một số vấn đề đối ngoại
liên quan đến vốn, thuế.
+ Một chuyên viên về quản lý Tài sản cố định và thuế, theo dõi hạch toán
tại xí nghiệp cơ điện và khách sạn thể thao.
+ Một chuyên viên về quản lý hạch toán Vật liệu, Tiền lương, theo dõi
hạch toán tại xí nghiệp xây lắp 203, xí nghiệp dịch vụ và kinh doanh nhà.
+ Một chuyên viên về quản lý hạch toán công nợ phải thu, phải trả, kế
toán thanh toán tạm ứng, hạch toán tiền gửi ngân hàng, vốn vay và thanh toán
tiền mặt, theo dõi hoạt động của xí nghiệp 201 và 202.
+ Một thủ quỹ kết hợp theo dõi thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.
* Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán tại Công ty
- Chức năng:
Phòng tài chính kế toán là một phòng nghiệp vụ thuộc khối văn phòng
của Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội, nó có những chức năng chính :
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc tổ chức thực hiện chế độ
tài chính – kế toán và quản lý bộ máy tài chính – kế toán hoạt động trong
phạm vi toàn công ty theo các quy định hiện hành đối với Doanh nghiệp Nhà
nước.
Bùi Minh Huệ Kế toán5-K36
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty xây dựng kế hoạch tài chính và các
quy chế quản lý kinh tế tài chính một cách hệ thống và toàn diện, phù hợp với
chiến lược phát triển chung của Tổng Công ty và Công ty.
+ Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế
tài chính tại Công ty và các đơn vị trực thuộc công ty phù hợp với pháp luật
hiện hành và quy định hiện hành tại đơn vị.
+ Thực hiện chức năng chỉ đạo toàn diện công tác tài chính – kế toán
trong phạm vi toàn Công ty và các xí nghiệp thành viên.
- Nhiệm vụ:
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và sử dụng vôn, kinh phí của Công ty.
Mở các loại sổ sách kế toán cần thiết để đảm bảo việc ghi chép tính
toán một cách có hệ thống theo các quy định hiện hành. Trong trường hợp sử
dụng máy vi tính và phần mềm vào công tác kế toán, hàng tháng phải in và
đóng thành sổ theo quy định.
Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phù hợp với yêu cầu tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh, bảo quản, lưu giữ chứng từ theo quy định hiện
hành.
+ Lập kế hoạch tài chính hàng năm, kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp ngân
sách, thanh toán công nợ, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật
tư, tiền vốn, kinh phí và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô lãng phí,
vi phạm chính sách, chế độ kỷ luật kinh tế – tài chính của Nhà nước cũng như
các quy định, quy chế nội bộ công ty. Thực hiện báo cáo công khai một số chỉ
tiêu tài chính theo yêu cầu quản lý chung của đơn vị.
Bùi Minh Huệ Kế toán5-K36
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Thực hiện việc kiểm toán nội bộ và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tự

kiểm tra giám sát theo yêu cầu phân cấp quản lý tại công ty. Đề xuất với
Giám đốc Công ty kế hoạch, nội dung và thực hiện việc kiểm tra thường
xuyên hoặc đột xuất các đơn vị trực thuộc về các hoạt động nghiệp vụ trong
phạm vi quản lý của Phòng.
+ Cung cấp đầy đủ số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh
doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế – tài chính, phục vụ công tác
lập và theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh doanh cũng như kế hoạch
Tài chính. Thực hiện công tác báo cáo kế toán, thống kê và thông tin kinh tế
theo yêu cầu quản lý của cơ quan Nhà nước cũng như yêu cầu quản trị kinh
doanh. Là đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin nghiệp vụ chuyên ngành tài
chính kế toán của công ty với các cơ quan bên ngoài và với cơ quan Tổng
công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban chức năng trong việc tổ chức bộ máy kế
toán trong công ty cũng như tại các xí nghiệp thành viên, trong xây dựng và
thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như xây
dựng các quy chế nội bộ, trong việc thẩm định các dự án,thanh quyết toán các
công trình, phân tích hiệu quả kinh tế các dự án, công trình phục vụ yêu cầu
quản trị doanh nghiệp.
1.5. Các phần hành kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội là một Công ty kinh doanh trong
nhiều lĩnh vực, do đó số lượng phần hành kế toán tại công ty cũng tương đối
nhiều, bao gồm:
+ Phần hành kế toán mua hàng và công nợ phải trả
+ Phần hành kế toán bán hàng và công nợ phải thu
+ Phần hành kế toán vốn bằng tiền
+ Phần hành kế toán chi phí – giá thành
Bùi Minh Huệ Kế toán5-K36
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả

+ Phần hành kế toán thuế và các khoản phải nộp Ngân sách
Phương pháp hạch toán đối với mỗi phần hành được Công ty thực hiện
như sau:
a. Phần hành kế toán vốn bằng tiền :
Phần hành kế toán vốn bằng tiền được sử dụng để quản lý tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng của Công ty.
- Các chứng từ sử dụng:
+ Phiếu chi
+ Phiếu chi
+ Giấy báo Nợ tiền gửi ngân hàng
+ Giấy báo Có tiền gửi ngân hàng
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Biên lai thu tiền
+ Biên bản kiểm kê vốn bằng tiền
+ Uỷ nhiệm thu
+ Uỷ nhiệm chi
+ Séc chuyển khoản
+ Séc bảo thu
+ Séc bảo chi
Quy trình luân chuyển chứng từ thu, chi tiền mặt:
Đối với các chứng từ thu: Khi các đơn vị hoặc cá nhân thanh toán tiền
cho công ty, kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu ghi tên, địa chỉ người nộp
tiền, lý do nộp, số tiền ( cả bằng số và bằng chữ), các chứng từ kèm theo và
ký vào phiếu, sau đó đưa cho kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ
Bùi Minh Huệ Kế toán5-K36
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực nhập
quỹ và ký tên.

Đối với các chứng từ chi : Khi có nhu cầu thanh toán tạm ứng hay
thanh toán tiền để hoạt động các bộ phận viết giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề
nghị thanh toán... trình lên giám đốc Công ty duyệt, sau khi Giám đốc duyệt,
kế toán vốn bằng tiền kiểm tra lệnh chi đã được duyệt và viết phiếu chi
chuyển cho kế toán trưởng ký xác nhận, sau đó chuyển cho thủ quỹ để làm
thủ tục xuất quỹ. Cuối cùng thủ quỹ và người nhận tiền ký và ghi rõ họ tên
vào.
Cuối ngày toàn bộ phiếu thu và phiếu chi kèm chứng từ gốc chuyển cho
kế toán để ghi sổ kế toán.
Quy trình luân chuyển thu chi tiền gửi ngân hàng:
Khi phát sinh các nghiệp vụ chi bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán làm
thủ tục rút tiền với ngân hàng, khi đó ngân hàng sẽ gửi giấy báo Nợ đến Công
ty. Khi phát sinh các nghiệp vụ thu bằng tiền gửi ngân hàng do các tổ chức, cá
nhân thanh toán cho công ty qua ngân hàng, ngân hàng sẽ chuyển giấy báo Có
đến Công ty. Hàng ngày khi nhận được giấy báo của ngân hàng gửi đến, kế
toán phải kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ kèm theo, nếu có sự chênh lệch
phải thông báo với ngân hàng để có sự điều chỉnh kịp thời.
Cuối tháng kế toán tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt và sổ tiền gửi ngân
hàng, rồi lập báo cáo quỹ và báo cáo tiền gửi.
- Tài khoản sử dụng :
+ TK 111 : Tiền mặt
1111 : Tiền mặt VND
1112: Tiền mặt ngoại tệ
1113: Vàng bạc, kim khí, đá quý
+ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
1121: Tiền VND gửi ngân hàng Ngoại Thương
1122: Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng Ngoại Thương
Bùi Minh Huệ Kế toán5-K36
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

1123: Vàng bạc, kim khí, đá quý
+ TK 113 : Tiền đang chuyển
1131: Tiền đang chuyển tiền VND
1132: Tiền đang chuyển ngoại tệ
- Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
Các loại sổ kế toán được sử dụng tại công ty trong quá trình nhập kho vật
tư, hàng hóa sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 111, TK 112 , TK 331, TK 131, TK
413, TK 1121, TK 1122, TK 641, TK 642 ..., Sổ chi tiết các TK 131, TK 331,
TK 641, TK 642 ..., Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng.
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành vốn bằng tiền được Công ty thực
hiện toàn bộ trên phần mềm kế toán máy FAST:
Từ các chứng từ gốc phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, kế
toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán, sau đó máy tính sẽ tự xử lý và vào
số liệu ở các sổ sách liên quan như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các TK111,
TK112, Sổ chi tiết các TK 111, 112. Đến cuối kỳ lấy số liệu trên các Sổ cái để
lập Bảng cân đối số phát sinh, rồi lập các Báo cáo tài chính.
b. Phần hành kế toán chi phí – giá thành
- Các chứng từ sử dụng:
+ Phiếu chi
+ Giấy báo có tiền gửi ngân hàng
+ Bảng tính khấu hao tài sản cố định
+ Hoá dơn giá trị gia tăng
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng thanh toán lương
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
...........
Bùi Minh Huệ Kế toán5-K36
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

- Các tài khoản sử dụng
+ TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621-XL201: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL
201
621-XL202: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL
202
621-XL203: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL
203
621-TMDV: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp TM-
DV
621-VTXM : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp VT-
XM
621-KDN: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp Dịch
vụ kinh doanh nhà
621-CĐ : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp cơ điện
621-KSTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho khách sạn thể
thao.
+ TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp
622-XL201: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp
201
622-XL202: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp
202
622-XL203: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp
203
622-TMDV: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp TM-DV
622-VTXM: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp vật tư xe
máy
Bùi Minh Huệ Kế toán5-K36
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

622-KDN: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp DV KD nhà
622-CĐ: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp cơ điện
622-KSTT: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho khách sạn thể thao
+ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
623-XL201: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp
201
623-XL202: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp
202
623-XL203: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp
203
623-VTXM: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp vật tư
xe máy
623-CĐ: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp cơ điện
+ TK 627 : Chí phí sản xuất chung
6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
6272: Chi phí vật liệu
6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154-XL201 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây
lắp 201
154-XL202 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây
lắp 202
154-XL203 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây
lắp 203
Bùi Minh Huệ Kế toán5-K36
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán

+ TK 641 : Chi phí bán hàng
TK này được mở chi tiết cho từng đơn vị phụ thuộc có liên quan như
Khách sạn thể thao, Xí nghiệp Vật tư xe máy, Xí nghiệp Thương mại dịch vụ,
Xí nghiệp Kinh doanh nhà.
+ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này được mở chi tiết cho từng đơn vị phụ thuộc, sau đó được tổng
hợp tại công ty.
- Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
Các loại sổ kế toán được sử dụng ở Công ty khi phát sinh các nghiệp vụ
liên quan đến chí phí bao gồm sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 621,
622, 627, 154, 623, 641, 642, 111, 112, Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành chi phí – giá thành tại Công ty được
thực hiện trên phần mềm kế toán FAST như sau:
Từ các chứng từ kế toán, kế toán nhập số liệu vào máy tính cho các
chứng từ tương ứng, sau đó máy sẽ tự động vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các
tài khoản liên quan, Sổ chi tiết các tài khoản liên quan, sổ chi phí theo yếu tố ,
sổ chi phí theo khoản mục, sổ chi phí theo vụ việc. Cuối kỳ số liệu trên các sổ
sẽ được lấy để lập Bảng cân đối số phát sinh làm căn cứ để lập các báo cáo tài
chính.
c. Phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả
- Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vu
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn giảm giá
+ Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng ngoại tệ
Bùi Minh Huệ Kế toán5-K36
25

×