Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

154 Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.17 KB, 88 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Đặng Quốc Việt K33D1

LI M U
Chuyn sang kinh doanh trong cơ chế thị trường và thực hiện hạch toán
kinh tế độc lập, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là thực hiện bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng là bảo tồn lợi
nhuận. Để đạt được mục đích này thì các doanh nghiệp phải áp dụng đồng
thời nhiều biện pháp mà một trong những biện pháp quan trọng đối với các
doanh nghiệp đó là: sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng cao và giá thành
hạ tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó phải được tiết kiệm tới mức tối đa
trên cơ sở hợp lý, có kế hoạch.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật chất, việc tối đa hoá lợi nhuận
được các doanh nghiệp đặt mối quan tâm lên hàng đầu nó là mạch máu ni
sống tồn bộ doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp. Trong điều kiện giá bán trên thị trường chịu sự khống chế của quy
luật cung cầu, cạnh tranh để có lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp cần quan tâm đến chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Mà như ta biết
sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ được trong nền kinh tế thị trường
thì phải dành được lợi thế trong cạnh tranh, đó là chất lượng và giá bán. Khi
giá bán sản phẩm dừng lại ở mức thị trường có thể chấp nhận được, muốn thu
được nhiều lợi nhuận thì cách tốt nhất là doanh nghiệp phải phấn đấu hạ thấp
giá thành cá biệt của mình. Để có giá thành hạ, nếu xét về mặt kỹ thuật là việc
thay đổi thiết kế kỹ thuật, sử dụng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao
động hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó việc thực hiện hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn là một yêu cầu tất yếu của chế độ
kế toán, là biện pháp quan trọng để giảm chi phí dẫn đến hạ giá thành sản
phẩm giúp cho doanh nghiệp có đưọc ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Cùng vận hành trong cơ chế đó, Xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị


thông tin I, một doanh nghiệp Nhà nước có quy mơ lớn đã trải qua gần 30
năm xây dựng và phát triển. Từ khi thành lập đến nay, cơng các hạch tốn kế
1


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Quốc Việt K33D1

toỏn núi chung và hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng của Xí nghiệp đã được quan tâm thích đáng và tổ chức tương đối tốt.
Song bên cạnh đó, cịn nhiều điều cần phải bổ sung và hồn thiện hơn nữa.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I
được sự chỉ bảo của các bác, các cô chú trong phịng kế tốn đặc biệt là sự
động viên và hướng dẫn tận tình của cơ giáo ThS. Nguyễn Thị Hà, nhận thấy
vai trò quan trọng cũng như những vướng mắc, tồn tại trong cơng tác hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp, em mạnh dạn
chọn đề tài “Hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I” cho bài luận
văn tốt nghiệp của mình. Luận văn ngồi phần mở đầu và kết luận gồm 3
phần:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng về công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thơng
tin I
Phần 3: Phương hướng hồn thiện kế tốn tập hợp chi phíí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị
thơng tin I
Với nhận thức cịn hạn chế nên bản luận văn của em khơng tránh

khỏi những thiếu sót. Em xin kính mong được sự giúp đỡ, góp ý của các
thầy, các cô để luận văn của em được phong phú về lý luận và thiết thực
với thực tế.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hà và các bác, các
cơ chú trong Xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I đã giúp em hoàn
thành bản luận văn này.
Tác giả.

2


Đặng Quốc Việt K33D1

Luận văn tốt nghiệp

PHN 1
NHNG VN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP
CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.

Chi phí sản xuất

1.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ

ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định (tháng, quí, năm). Nói cách khác chi phí sản xuất kinh doanh
là tồn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ
để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí
là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá thị của các yếu tố sản xuất vào
các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Sự phát sinh và phát triển của xã hội lồi người gắn liền với q trình
sản xuất. Q trình sản xuất hàng hố là q trình kết hợp của ba yếu tố: Tư
liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản
xuất hàng hố cúng chính là q trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố
trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí
về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình
thành nên các cho phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu
khách quan, khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Trong thực tế, có một khái niệm mà ta rất hay nhầm với khái niệm chi
phí đó là chi tiêu. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau:

3


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Quốc Việt K33D1

+ V mt lượng, chi phí là những hao phí về tài sản và lao động có liên
quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ còn chi tiêu là sự giảm đi
đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được
dùng vào mục đích gì.
+ Chi phí và chi tiêu khơng những khác nhau về lượng mà cịn khác
nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ

sau (chi mua nguyên, vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những
khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí phải trả).
Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc
điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài
sản vào quá trình sản xuất và u cầu kỹ thuật hạch tốn chúng.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng
có chi phí.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh

Chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của nhà quản lý. Tuy nhiên, về mặt
hạch tốn, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:
1.2.1. Phân theo nội dung, tính chất của chi phí (theo yếu tố)
Cách phân loại này phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội
dung kinh tế của nó mà khơng xét đến cơng dụng cũng như địa điểm phát sinh
chi phí. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức
vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí.
Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ được chia thành
các yếu tố chi phí sau:
+ Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm tồn bộ các loại chi phí về ngun
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong các hoạt động sản xuất trong kỳ.
4


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Quốc Việt K33D1


+ Yu t nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong thời kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên chức.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng
tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
1.2.2. Phân tích theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích, cơng
dụng dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Căn cứ vào ý nghĩa của chi
phí trong giá thành tồn bộ, chi phí được phân theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng
vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, khơng tính vào khoản mục này
những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và
những hoạt động ngoài sản xuất. Khoản mục này thường được tập hợp trực
tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ) của cơng nhân trực tiếp sản xuất, khơng tính vào khoản mục
này số tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng, nhân
viên quản lý, nhân viên bán hàng.
5



Luận văn tốt nghiệp

Đặng Quốc Việt K33D1

- Chi phớ sản xuất chung
Là các khoản chi phí phát sinh trong nội bộ phân xưởng, tổ đội sản xuất
ngoài 2 khoản chi phí trên. Nếu phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm thì
khi tổng hợp chi phí để tính giá thành cho từng loại sản phẩm trong phân
xưởng, khoản mục này phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu
thức phù hợp.
- Chi phí bán hàng
Là chi phí lưu thơng và chi phí tiếp thị phát sinh trong q trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hố, dịch vụ, …
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi mà doanh nghiệp đã chi ra
phục vụ cho quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
gồm chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh
liên quan đến hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp.
1.2.3. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm
và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản
phẩm được sản xuất ra hoặc được mua, cịn chi phí thời kỳ là những chi phí
làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó khơng phải là một phần giá trị sản
phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được
khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
1.2.4 Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng cơng việc, sản
phẩm hồn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm
căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh


6


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Quốc Việt K33D1

doanh li c phân theo quan hệ với khối lượng cơng việc hồn thành. Theo
cách này, chi phí được chia thành biến phí và định phí
+ Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ so với khối
lượng công việc hồn thành, chẳng hạn chi phí về ngun liệu, nhân
cơng trực tiếp… Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một
đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
+ Định phí là những chi phí khơng đổi về tổng số so với khối
lượng cơng việc hồn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản
cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh…. Các chi phí
này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản
phẩm thay đổi.
1.3. Đối tượng và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất.

Tổ chức hạch tốn q trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp
nhau và quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch tốn chi phí sản xuất
và giai đoạn tính giá thành sản phẩm. Có thể nói việc phân chia quá trình hạch
tốn thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí
trong hạch tốn chi phí sản xuất (tức là đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất)
và sản phẩm hồn thành cần phải tính giá thành một đơn vị (tức là đối tương
tính giá thành).
Vậy xác đinh đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất mà thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra,
giám sát việc tổ chức hạch tốn chi phí và u cầu tính giá thành sản phẩm.

Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất và tuỳ theo đặc điểm qui trình cơng
nghệ của từng doanh nghiệp mà đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là
từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng… Trên cơ sử đối tượng
hạch tốn chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán hay phương pháp
tập hợp chi phí thích ứng. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất bao gồm
các phương pháp hạch tốn chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo
7


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Quốc Việt K33D1

giai on cụng nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm… Trước tiên kế
toán mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết hạch tốn chi phí sản xuất theo từng đối
tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng,
hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
2. Giá thành sản phẩm
2.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao
phí vệ lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng
việc, sản phẩm, lao vụ hồn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào q trình sản xuất mà khơng bao gồm những chi phí phát
sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, các nhà quản lý cần
phải xác định chính xác tồn bộ chi phí kết tinh trong từng sản phẩm hay cịn
phải xác định chính xác tồn bộ chi phí kết tinh trong từng sản phẩm hay cịn
gọi là giá thành vì đó là mức mà nếu giá bán thấp hơn thì doanh nghiệp sẽ bị
lỗ. Điều này chứng tỏ giá thành sản phẩm vừa làm chức năng thước đo bù đắp
chi phí, vừa làm chức năng thước đo lập giá.

2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá người ta chia giá thành ra nhiều loại
khác nhau:
a) Phân theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành.
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, người ta sử dụng
tiêu thức thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành để chia giá thành sản
phẩm thành 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính tốn giá thành do
8


Đặng Quốc Việt K33D1

Luận văn tốt nghiệp

b phn k hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt
đầu quá trình sản xuất.
+ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức cũng được tiến hành trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt hoặc hụt định mức chi phí trong kỳ hạch
tốn. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b) Phân theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách này, giá thành được chia thành hai loại:

+ Giá thành sản xuất (cịn gọi là giá thanh cơng xưởng): bào gồm các
chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
Giá

thành

sản xuất

=

Chi

phí

NVLTT

+

Chi

phí

NCTT

+

Chi phí sản
xuất chung


+ Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ)
phản ánh toàn bộ các khoản chi phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp. Cơng thức tính giá thành tiêu thụ:
Giá

thành

tồn bộ

=

Giá thành
sản xuất

+

Chi

phí

bán hàng

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả

kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh.
9


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Quốc Việt K33D1

2.3. i tng tính giá thành
Như đã nói ở trên, việc hạch tốn q trình sản xuất có thể chia làm hai
giai đoạn đó là giai đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và giai
đoạn xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. Nếu như việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí là giai đoạn đầu tiên của việc tổ chứch hạch tốn q
trình sản xuất thì việc các định đối tượng tính giá thành là giai đoạn đầu tiên
của cơng tác tính giá thành. Đối tượng tính giá thành chính là các loại sản
phẩm, cơng việc, lao vụ doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được giá
thành đơn vị. Tuỳ theo tính chất của từng loại hình sản xuất, đặc điểm quy
trình cơng nghệ, u cầu và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh… để xác
định đối tượng tính giá thành cho phù hợp:
- Về đặc điểm tổ chức sản xuất:
Nếu sản phẩm đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng cơng việc hồn thành
sẽ là đối tượng tính giá thành.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng lợi sản phẩm sẽ
là đối tượng tính giá thành.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất với khối lượng lớn thì mỗi loại sản
phẩm khác nhau sẽ là đối tượng tính giá thành.
- Về mặt quy trình cơng nghệ:
Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành
là sản phẩm hồn thành ở cuối quy trình cơng nghệ.

Nếu quy trình cơng nghệ phức tạp kiểu liên tục thì khơng những thành
phẩm là đối tượng tính giá thành mả nửa thành phẩm ở từng giai đoạn sản
xuất cũng là đối tượng tính giá thành.
2.4 Phương pháp tính giá thành.

Phương pháp tính giá thành là một hay một hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Ta biết
10


Đặng Quốc Việt K33D1

Luận văn tốt nghiệp

rng mi doanh nghiệp có một đặc điểm riêng và phải xác định cho mình một
phương pháp tính giá thành riêng sao cho phù hợp với doanh nghiệp của mình
nhất. Về cơ bản có 6 phương pháp tính giá thành.
2.4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp
trực tiếp.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình cơng
nghệ sản xuất giản đơn khép kín, số lượng mặt hàng ít, sản xất với khối lượng
lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Căn cứ vào chiphí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm theo
các cơng thức sau:
Tổng

giá

Giá


thành

sản =

SPDD đầu +

phát

kỳ

trong kỳ

phẩm

trị

Chi phí SX
sinh -

Giá

trị

SPDD

cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm
Giá


thành =

Số lượng sản phẩm hồn chỉnh

đơn vị SP
2.4.2. Phương pháp tổng cơng chi phí
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai
đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận sản cuất
hoặc giai đoạn công nghệ. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng
cộng chi phí sản xuất của giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Nếu gọi Z là chi phí phát sinh tập hợp cho bộ phận, chi tiết hay giai đoạn
công nghệ, ta có:
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 + … + Zn
2.4.3 Phương pháp hệ số
Trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trinh sản xuất cùng sử
dụng một loại nguyên vật liệu và một đối tượng lao động nhưng thu được
11


Đặng Quốc Việt K33D1

Luận văn tốt nghiệp

ng thi nhiu sản phẩm khác nhau và chi phí khơng tập hợp riêng cho từng
loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Phương pháp này căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm
để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, chọn loại sản phẩm đặc trưng
tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1. Tính đổi sản lượng từng
loại ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.

Giá

thành

đơn vị SP

Giá thành đơn vị
sản phẩm loại i

Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm

=

Tổng số sản phẩm quy đổi

Giá thành đơn vị

=

sản phẩm quy đổi

x

Hệ số quy đổi sản
phẩm loại i

n

Q0  Qi H i
n 1


Trong đó :

Q0 là tổng số sản phẩm quy đổi
Qi là số ản phâm i(i=1,…,n)
Hi là hệ số quy đổi sản phẩm (i=1,…,n)

Tổng giá thành
sản xuất các

Giá trị sản
=

phẩm dở dang

loại sản phẩm

đầu kì

Tổng chi phí sản
+

xuấtphát sinh trong

Giá trị sản
-

phẩm dở dang

kỳ


cuối kỳ

2.4.4. Phương pháp tỷ lệ
Áp dụng trong các daonh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm có quy cacha,
phẩm chất khác nhau. Trong trường hợp này đôid tượng tập hợp chi phí sản
xuất là cả q trình sản xuất nhưng đối tươngj tính giá thành là từng quy cách,
kích cỡ, phẩm chất của từng loại sản phẩm tính theo cách này được tiến hành
như sau:
Trước hết là từng loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành phải có giá
thành kế hoạch hay giá thành định mức cho từng đơn vị sản phẩm. Sau đó,
trên cơ sở tổng giá thành sản xuất thực tế sản phẩm các loại đã tính toán:
12


Đặng Quốc Việt K33D1

Luận văn tốt nghiệp

Giỏ thnh thc tế

Giá thành kế hoạch

đơn vị

(định mức) đơn vị sản x

sản phẩm =

loại i


Tỷ lệ chi phí

phẩm loại i
Tổng giá thành thnh thực tế các loại
Tỷ lệ chi phí

=
Tổng giá thành thnh kế hoạch(định mức)
sản phẩm các loại

2.4.5.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất thu được cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Khi đó căn cứ vào giá có
thể thu hồi được hoặc giá ước tính hoặc giá kế hoạch …của sản phẩm phụ thu
hồi được trong quá trình sản xuất để xác định giá trị sản phẩm phụ thu hồi.
Sau đó, xác định tổng giá thành sản phẩm chính và giá thành đơn vị sản phẩm
tình theo cơng thức sau:
Tổng

giá

Giá trị sản

Chi phí sản

thành sản = phẩm chính + xuất
phẩm
dở
dang

sinh
chính

đầu kỳ

Giá
thành thnh
đơn vị sản
phẩm chính

phát trong

Giá trị sản

Giá trị sản

phẩm phụ thu hồi

phẩm chính

kỳ

dở

dang

cuối kỳ

Tổng giá thành thnh sản phẩm chính
=

Số lượng sản phẩm chính

2.4.6. Phương pháp liên hợp
Là phương pháp tính giá thành sử dụng kết hợp cách tính của hai hay
nhiều phương pháp trên với nhau. Ví dụ như kết hợp phương pháp trực tiếp
với phương pháp tổng hợp chi phí; Phương pháp trực tiếp với phương pháp hệ
số, phương pháp tỷ lệ chi phí…Trên thực tế, thơng thường người ta hay sử
13


Luận văn tốt nghiệp

Đặng Quốc Việt K33D1

dng kt hp các phương pháp trên lại với nhau tức là sử dụng phương pháp
liên hợp vì đối tượng tính giá thành sản phẩm thường có nhiều đặc điểm tính
chất khác nhau mà phương pháp trên chỉ phù hợp với một hay một vài đặc
điểm, tính chất đó. Chẳng hạn khi sản xuất một sản phẩm A hoàn chỉnh phải
trải qua nhiều giai đợn công nghệ, mỗi giai đợn sản xuất sẽ tạo ra một loại
nửa thành phẩm và nửa thành của bước trước sẽ là đối tượng sản xuất của
bước sau.
Vì vậy khi thực hiện cơng tác tính giá thành cần phải xác định đứng đối
tượng và lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp với đối tượng đã
lựa chọn.
II. HOẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
Kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh một cách thường
xuyên, liên tục, cập nhật tình hình tăng giảm và hiện có của từng loại hàng tồn
kho vào các tài khoản tương ứng. Do đó ở bất kỳ thời điểm nào, chúng ta
cũng có thể biết được giá trị xuất, nhập, tình hình hiện có của từng loại vật tư,

hàng hóa. Nội dung và trình tự hoạch tốn chi phí sản xuất theo phương pháp
kê khaithường xuyên như sau:
1. Hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.1.

Kế hoạch khái niệm và tài khoản sử dụng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tồn bộ các khoản chi phí về

ngun vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ trong các bộ phận phân xưởng sản
xuất. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa sản phẩm về gia công , lặp ráp thì
giá trị nửa thành phẩm mua ngồi cũng được hoạch tốn vào chi phí ngun
vật liệu trực tiếp.
Thơng thường chi phí ngun vật liệu có liên quan trực tiếp tới từng đối
tượng tập hợp chi phí thì hoạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp
14


Đặng Quốc Việt K33D1

Luận văn tốt nghiệp

nguyờn vt liu sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng kế hoạch khơng thể
hoạch tốn riêng được thì áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho từng đối
tượng có liên quan.
Tiêu thức để phân bổ có thể là định mức tiêu hao, hệ số, theo trọng
lượng hay số lượng sản phẩm …cơng thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng


Tỷ lệ (hệ số

=

phân bổ)

=

Tiêu thức phân bổ của
tưng đối tượng

x

Tỷ lệ (hệ số
phân bổ)

Tổng chi phí vật liệu cần phân
bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

Để theo dõi các khoản nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết
theo từng đối tượng tập hợp chi phí và cuối kỳ khơng có số dư. Nội dung
phản ánh của tài khoản 622 được thể hiện qua sơ đồ sau:
K ết cấu tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp t c ấu tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp u t ài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp i kho ản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp n 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên v ật liệu trực tiếpt li ệu trực tiếpu tr ực tiếpc ti ết cấu tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếpp

Nợ

TK 621




-Giá trị nguyên vật liệu xuất -Giá trị NVL xuất dùng
dùng trực tiếp cho chế tạo không hết nhập lại kho
sản phẩm hay thực hiện lao -Giá trị phế liệu thu hồi
vụ, dịch vụ
-Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
1.2 Trình tự hoạch tốn
+Xuất kho ngun vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK621 (chi tiết theo từng đối tượng)
15


Đặng Quốc Việt K33D1

Luận văn tốt nghiệp

Cú TK152 : Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
+Mua nguyên vật liệu không nhập kho mà chuyển thẳng tới bộ phận
sản xuất để sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cú giá thực
tế xuất dùng:
Nợ TK621 (chi tiết từng đối tượng)
Có TK liên quan (111,112,331,311…)
+Vật liệu dùng kế hoạch khơng hết nhập kho :
Nợ TK152
Có TK621 (chi tiết từng đối tượng)
+Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối
tượng

Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết từng đối tượng)
Sơ đồ 1: Sơ đồ hoạch toán tổng hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621
Trị giá NVL suất
dùng cho SX

TK 152
Trị giá NVL còn chưa SD vành th
Trị
NVL
phếgiá
liệu
thu còn
hồi chưa SD vành th
phế liệu thu hồi

TK 154

TK 111,112,141
Trị giá NVL mua ngoành thi
dùng trực tiếp cho SX
TK 133
Thuế gtgt
đầu vành tho

Trị giá NVL thực tế dùng

trực tiếp chi SX

TK 331

Trị giá NVL
mua ngoành thi

16


Đặng Quốc Việt K33D1

Luận văn tốt nghiệp

2.Hoch toỏn chi phí nhân cơng trực tiếp
2.1. Kế hoạch khái niệm và tài khoản sử dụng
Chi phí nhân cơng trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như
tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương, tiền
trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân cơng thường được tính trực tiếp cho từng đối tường chịu
phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân cơng trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí mà khơng hoạch tốn trực tiếp được thì có thể
tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng chịu phí theo từng tiêu thức
thích hợp. Tiêu thức phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, khối lượng
sản phẩm sản xuất …
Để tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng TK622 – chi
phí nhân cơng trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí và cuối kỳ kế hoạc khơng có số dư. Nội dung phản ánh của
TK622 được thể hiện qua sơ đồ sau:

K ết cấu tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp t c ấu tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp u t ài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp i kho ản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp n 622 – Chi phí ngun vật liệu trực tiếp nhân cơng tr ực tiếpc ti ết cấu tài khoản 621 – Chi phí ngun vật liệu trực tiếpp

Nợ

TK 622



-Chi phí nhân cơng thực -Kết chuyển chi phí nhân
tế phát sinh

cơng trực tiếp

2.2 Trình tự hoạch toán
+Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản
BHXH, xác định chi phí tiền lương phải trả
Nợ TK622 (chi tiết từng đối tượng)
Có TK334
+Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19%)
17


Đặng Quốc Việt K33D1

Luận văn tốt nghiệp

N TK622 (chi tiết từng đối tượng)
Có TK338 (3382, 3383, 3384)
+Đối với các doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất, hàng tháng căn cứ vào số tiền trích trước và số tiền

lương thực tế phải trả kế tốn ghi:

Nợ TK622 (chi tiết từng đối tượng)
Có Tk335
+Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản tính
giá thành theo từng đối tượng
Nợ TK154 (chi tiết từng đối tượng)
Có TK622 (chi tiết từng đối tượng)
Sơ đồ 2: Sơ đồ hoạch tốn tổng hợp chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 334

TK 622
Lương chính, lương phụ vành th
phụ cấp phải trả cho CNSX

TK 154
Trị
NVL còn
chưa
SDcác
vành th
Kếtgiá
chuyển
CPNC
choi
phế
liệu
thu
hồi
đối tượng chịu CP


TK 338
Trích
BHYT,BHXH,KPCĐ
theo tiền lương CNSX

3.Hoạch tốn chi phí sản xuất chung
3.1. Kế hoạch khái niệm và tài khoản sử dụng
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất
phát sinh ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, ngồi 2 khoản chi phí ngun vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là những khoản chi phí liên
quan đến tồn bộ các hoạt động trong phạm vi phân xưởng, tổ đội sản xuất.
18


Đặng Quốc Việt K33D1

Luận văn tốt nghiệp

Vỡ vy, khi trong một bộ phận phân xưởng sản xuất có nhiều đối tượng tập
hợp chi phí thì khó có thể tách riêng chi phí cho từng đối tượng nên kế tốn
phải mở sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng bộ phận, phân
xưởng sản xuất.
Cuối tháng toàn bộ chi phí sản xuất chung đã được tập hợp sẽ được kết
chuyển cho từng đối tượng tính giá thành. Trường hợp phân xưởng, tổ đội sản
xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều cơng việc thì chi phí sản xuất
chung được tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Tiêu thức đó có thể là
chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí ngun vật liệu trực tiếp, định mức chi phí
sản xuất chung…
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí

sản xuất chung. Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư. Nội dung phản ánh
của tài khoản 627 được thể hiện qua sơ đố sau
Kết cấu của tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ

TK 627



-Chi phí sản xuất chung -Các khoản giảm chi phí
thực tế phát sinh trong sản xuất chung
kỳ

-Kết chuyển hay phân bổ
chi phí sản xuất chung
vào chi phí sản phẩm hay
lao vụ, dịch vụ

Tài khoản 627 được chia làm 6 tài khoản chi tiết:
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí về lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản tính theo lương tră cho
nhân viên phân xưởng.
TK 6272 – Chi phí vật liệu: Theo dõi tồn bộ các khoản chi phí về vật
liệu xuất dùng chung cho phân xưởng như xuất bảo dưỡng, sử chữa thiết bị

19


Luận văn tốt nghiệp


Đặng Quốc Việt K33D1

mỏy múc, cỏc chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng (giấy bút, văn phòng
phẩm…)
TK 6273 – Chi phú dụng cụ sản xuất: là những chi phí về cơng cụ dụng
cụ sản xuất dùng trong phân xưởng.
TK 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh các chi phí khâu
hao TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất.
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm các chi phí dịch vụ
th ngồi phục vụ sản xuất kinh doanh của các phân xưởng, tổ đội như chi
phí sửa chữa TSCĐ, điện, nước, điện thoại…
TK 6278 – Chi phí bằng tiền kế hoạchác: là các khoản chi phí cịn lại
ngồi những khoản phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp kế hoạchách,
giao dịch…của phân xưởng tổ, đội sản xuất.
3.2 Trình tự hoạch tốn
+Căn cứ vào các khoản phân bổ tiền lương và các khoản bảo hiểm xác định
chi phí tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, đội sản xuất
trong kỳ
Nợ TK627 (6271 chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK334
+Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19%)
Nợ TK627 (6271 chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK338 (3382, 3383, 3384)
+Khi xuất vậtliệu dùng chung cho từng phân xưởng
Nợ TK627 (6272 chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 153
+Khi xuất cơng cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các phân xưởng (loại phân bổ
một lần)
Nợ TK627 (6273 chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 153

20



×