Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

168 Hoàn thiện Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp Điện – Công ty Điện Lực I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.26 KB, 29 trang )

1 Chuyên đề kế toán trởng
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc toàn diện của đất n-
ớc, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nớc ta đã có những bớc phát
triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc. Những
thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản
nớc nhà.
Mang đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản, xây lắp Điện đòi hỏi vốn
đầu t lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt,
có hiệu quả đồng thời khắc phục đợc tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản
xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để đạt đợc yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí và
tính giá thành là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó đòi hỏi công tác kế toán
phải tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tợng theo chế độ quy định nhằm
cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng thời đa ra các biện pháp, ph-
ơng hớng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính giá thành, thực hiện tốt
chức năng là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý của kế toán.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Xí
nghiệp xây lắp Điện Công ty Điện Lực I, đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần
Đức Vinh và các cán bộ Phòng Tài vụ của xí nghiệp, em đã đi sâu vào nghiên cứu công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí
nghiệp xây lắp Điện Công Ty Điện Lực I

Nội dung chuyên đề gồm 2 phần:
Phần 1: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
xây lắp Điện - Công ty Điện lực I.
Phần 2: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
xây lắp Điện - Công ty Điện lực I

Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A


2 Chuyên đề kế toán trởng
Phần 1
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp điện
1.1 Những đặc đIểm kinh tế - kỹ thuật của Xí nghiệp xây lắp đIện -
công ty điện lực i ảnh hởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp xây lắp điện
Xí nghiệp xây lắp Điện là doanh nghiệp nhà nớc chuyên ngành về xây dựng các
công trình đờng dây, trạm biến áp, trực thuộc Công ty Điện Lực I (Tổng công ty Điện
Lực Việt Nam), đợc thành lập theo Quyết định số 523 NL/TCCB-LĐ ngày 23 tháng 10
năm 1992 của Bộ Năng lợng trên cơ sở sáp nhập hai xí nghiệp là: Xí nghiệp xây lắp
Điện và Xí nghiệp lắp điện hạ thế trực thuộc Sở Điện lực Hà Nội. Trụ sở giao dịch
chính của xí nghiệp đặt tại số 1-3 An Dơng - Quận Tây Hồ - Hà Nội.
Xí nghiệp Xây lắp điện là đơn vị có t cách pháp nhân không đầy đủ, đợc mở tài
khoản, đợc sử dụng con dấu riêng để quan hệ giao dịch với các đơn vị trong và ngoài
ngành.
Xí nghiệp xây lắp Điện là một doanh nghiệp có qui mô nhỏ, bắt đầu đi vào hoạt
động năm 1992 với số vốn kinh doanh là 2.119 triệu đồng (Trong đó: vốn lu động là
1.519 triệu đồng, vốn cố định là 600 triệu đồng)
Bảng số 1: Một số kết quả hoạt động trong 3 năm 2000, 2001, 2002 của xí nghiệp
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Tổng tài sản 87,915,007,062 68,815,067,262 87,980,964,473
Tài sản lưu động 85,514,452,421 84,454,923,227 84,417,140,771
Tài sản cố định 2,400,554,641 3,526,041,246 3,563,823,702
2. Tổng nguồn vốn 87,915,007,062 68,815,067,262 87,980,964,473
Nợ phải trả 84,139,868,155 63,196,289,503 82,609,729,175
Nguồn vốn CSH 3,775,138,907 5,616,777,759 5,371,235,298
3. Tổng doanh thu 16,004,696,217 24,004,835,097 47,165,650,371

4. Doanh thu thuần 15,406,999,641 23,493,932,811 47,165,650,371
5. Giá vốn hàng bán 15,239,377,748 23,290,224,908 46,918,093,081
6. Lãi gộp 167,621,893 203,707,903 247,557,290
7. Lãi thuần 100,190,603 158,654,903 165,574,888
8. Phải nộp ngân sách 25,047,651 39,663,726 41,393,657
9. Thu nhập bình quân
đầu người/ tháng 990,582 1,053,850 1,162,930
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
3 Chuyên đề kế toán trởng
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Xí nghiệp thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trởng trong quản
lý, điều hành mọi hoạt động của Xí nghiệp trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể
của cán bộ công nhân viên Xí nghiệp. Để thực hiện chức năng nhiệm vụ đợc giao,
Giám đốc Xí nghiệp tổ chức các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực
công tác.
Xí nghiệp sử dụng mô hình quản lí là mô hình trực tuyến. Trong Xí nghiệp, các
phòng ban chức năng, các đội xây lắp và các phân xởng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, cùng chịu sự quản lý của Giám đốc- ngời chịu mọi trách nhiệm trớc cấp trên và
cơ quan Nhà Nớc về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí
nghiệp đợc tổ chức theo sơ đồ sau:
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
4 Chuyên đề kế toán trởng
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp xây lắp Điện
: Chỉ đạo : Hớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
Giám đốc
Là ngời đứng đầu Xí nghiệp, đại diện cho cán bộ công nhân viên của Xí
nghiệp. Giám đốc có nhiệm vụ bao quát chung mọi hoạt động và phụ trách tất cả các
phòng ban trong xí nghiệp. Bên cạnh đó, Giám đốc còn có trách nhiệm tổ chức thực
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A

p.giám đốc
kỹ thuật
Đội
xây dựng 1
Giám đốc
Đội
xây dựng 2
Phòng
hành chính
Xưởng
cơ khí
Phòng
kế hoạch
Phòng
tổ chức
Phòng
tài vụ
Ban máy tính
cntt
P.giám đốc
xdcb-hc
p.giám đốc kế
hoạch sx
đội điện 1
đội điện 2
đội điện 3
đội điện 4
đội điện 5
đội điện 6
đội điện 8

đội điện 7
đội điện 9
đội điện 10
đội điện 11
đội điện 12
đội điện 14
đội điện 15
p. kỹ thuật
p.vật tư
B.an toàn
5 Chuyên đề kế toán trởng
hiện các quyết định của Công ty, Bộ, Ngành liên quan, xây dựng các qui chế nội bộ
Xí nghiệp.
Phó giám đốc
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Phụ trách các phòng Kỹ thuật, Ban an toàn - Bảo
hiểm lao động, Ban máy tính công nghệ thông tin, các đội xây lắp điện.
+ Phó giám đốc Hành chính - Xây dựng cơ bản: Phụ trách phòng hành chính
quản trị, các đội xây dựng.
+ Phó giám đốc Kế hoạch sản xuất: Phụ trách phòng Kế hoạch, Xởng cơ khí.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
Xí nghiệp gồm có 407 cán bộ CNV trong đó nhân viên quản lý là 48 ngời đợc
phân công vào các phòng ban theo trình độ chuyên môn và năng lực một cách hợp lý.
Trong qúa trình hoạt động các phòng ban phối hợp với nhau thực hiện các chức năng
nhiệm vụ một cách hiệu quả.
+ Phòng Hành chính: Là phòng có nghiệp vụ, chức năng thực hiện công tác
tổng hợp hành chính, quản trị, văn th bảo mật, tuyên truyền, lu trữ trong xí nghiệp.
+ Phòng Kế hoạch: có chức năng chỉ đạo, chỉ huy tổ chức thực hiện các mặt công
tác sau: Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch về công tác tài chính, lao động tiền l-
ơng.
+ Phòng Kĩ thuật: Có chức năng thực hiện công tác quản lí xây dựng công trình

của xí nghiệp.
+ Phòng Tổ chức lao động tiền lơng: là phòng nghiệp vụ, có chức năng quản lí
công tác bộ máy, quản lí cán bộ, quản lí công tác đào tạo bồi dỡng cán bộ, công tác thi
đua khen thởng, công tác lao động tiền lơng và thực hiện các chế độ chính sách về lao
động tiền lơng.
+ Phòng Tài vụ: có nhiệm vụ hạch toán kế toán thống kê, kiểm tra phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh của toàn Xí nghiệp.
+ Phòng Vật t: Có chức năng quản lí, tổ chức cung ứng vật t thiết bị, đảm bảo
việc sử dụng có hiệu quả các vật t thiết bị của Xí nghiệp.
+ Ban An toàn (Ký hiệu: Ban AT)
Là bộ phận chuyên môn, có chức năng tổ chức, thực hiện, kiểm tra việc thực hiện
các chỉ thị, quy trình, quy phạm Kỹ thuật an toàn - an toàn lao động của Nhà Nớc, của
ngành Điện và của Công ty Điện lực I trong Xí nghiệp.
+ Ban Máy tính và công nghệ thông tin (Kí hiệu: ban MT và CNTT).
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
6 Chuyên đề kế toán trởng
Là bộ phận chuyên môn, có chức năng quản lí hoạt động của hệ thống máy tính
toàn xí nghiệp và phát triển công nghệ thông tin ứng dụng trong sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp.
+ Các đội Xây lắp điện, Xởng cơ khí, Đội xây dựng ( gọi chung là Đội)
Tổ chức thi công các công trình xây lắp điện, xây dựng kiến trúc, sản xuất các
cấu kiện, chế tạo các sản phẩm cơ khí đảm bảo đúng thiết kế, chất lợng, hiệu quả theo
kế hoạch Xí Nghiệp đề ra.
1.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Xây lắp điện
- Các đội xây lắp điện:
do đặc tính của công tác xây lắp, Xí nghiệp tổ chức thành 17 đội, mỗi đội có từ
15 đên 30 ngời, bao gồm một đội trởng, một đội phó, một kĩ thuật viên, một nhân viên
kinh tế và các công nhân.
- Các đội phụ trợ
Các đội phụ trợ bao gồm:

- Đội xe: Có nhiệm vụ vận chuyển vật t, thiết bị đến chân công trình, xe cẩu
dùng để cẩu cáp và dựng cột điện... Cơ cấu của đội xe bao gồm: Tổ trởng, nhân viên
kinh tế, các lái xe, lái phụ và tổ sửa chữa.
- Xởng cơ khí: chuyên gia công chế biến xà sắt, hộp bảo vệ công tơ, hòm
compozit phục vụ cho các công trình điện trong xí nghiệp và các đơn vị trong ngành...
Cơ cấu của xởng gồm có: Một quản đốc, một nhân viên kinh tế, công nhân cơ khí bậc
cao và thợ lành nghề.
- Đội xây dựng: chuyên xây vỏ trạm, đúc cột điện loại nhỏ, xây dựng các nhà
trạm điện, làm các bảng, ván, cốt pha... Đội gồm có: một đội trởng, một nhân viên kĩ
thuật, một nhân viên kinh tế, các công nhân bậc cao, thợ mộc, thợ xây.
* Các bớc công việc trong thi công xây lắp công trình của Xí nghiệp
Để thực hiện và hoàn thành một công trình xây lắp cần phải trải qua các bớc
sau:
Bớc 1: Chuẩn bị
Sau khi ký kết hợp đồng với bên A, phòng kế hoạch lập dự toán, bảng phân giao
vật t và giao nhiệm vụ cho đội điện... thi công bằng lệnh điều động. Tiếp đó tổ chức
giao tuyến và giải phóng mặt bằng thi công. Phòng Kỹ thuật chuẩn bị tài liệu thiết kế
giao cho đơn vị thi công và giao bản vẽ gia công cơ khí cho đội thi công. Đơn vị thi
công lập tiến độ thi công, thống kê những vật t đội tự khai thác, nắm bắt tình hình địa
bàn thi công, liên hệ với chính quyền địa phơng, công an để tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình thi công. Phòng vật t căn cứ vào bảng phân giao vật t, tuỳ theo tiến độ thi
công phòng vật t xuất kho các loại vật t xí nghiệp có, đối với những loại mặt hàng
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
7 Chuyên đề kế toán trởng
không có trong kho của xí nghiệp, phòng vật t sẽ tìm nguồn hàng cung cấp cho đội thi
công theo đúng chủng loại.
- Phòng tài vụ:
Căn cứ bảng dự toán, bảng phân giao vật t phòng tài vụ chuẩn bị kinh phí tạm
ứng cho đội thi công theo từng khoản mục: Vật liệu (phần đội thi công lo), nhân công,
chi phí chung. Mở chi tiết theo dõi các khoản phát sinh liên quan đến công trình: Sổ

chi tiết giá thành (154), Sổ theo dõi công nợ (141, 131, 331).
- Đơn vị thi công:
Giao nhận tuyến chuẩn bị tập kết công nhân, chuẩn bị lán, trại, kho, bãi tập kết
vật t, lập kế hoạch tiến độ thi công, phân công công việc cụ thể từng nhóm, cá nhân.
Quán triệt vấn đề kỹ thuật an toàn lao động trong thi công. Nhân viên kinh tế căn cứ
dự toán làm giấy tạm ứng chuẩn bị kinh phí cho việc thi công.
Bớc 2: Thực hiện
Đơn vị thi công căn cứ tiến độ thi công làm phiếu lĩnh vật t (nhu cầu vật t đến đâu
viết phiếu lĩnh đến đó). Đơn vị phải thực hiện đúng tiến độ quy trình kỹ thuật cũng nh
bản vẽ thiết kế trong quá trình thực hiện nếu có vớng mắc phát sinh phải phản ánh
ngay về xí nghiệp. Tuỳ theo công việc cụ thể các phòng giải quyết theo chức năng của
mình. Trong trờng hợp phát sinh về khối lợng, thay đổi về thiết kế, quy cách chủng loại
vật t... Đơn vị phản ánh về xí nghiệp, các phòng kế hoạch, vật t, kỹ thuật sẽ có trách
nhiệm giải quyết những vớng mắc của đơn vị thi công.
Hàng ngày đội phải ghi nhật kí công trình về khối lợng công việc cũng nh số l-
ợng vật t đã sử dụng trong ngày và đội trởng phải báo cáo giám đốc về tình hình thực
hiện tiến độ thi công, khối lợng công việc hoàn thành, những đề nghị (nếu cần) hoặc
những biện pháp dẩy mạnh tiến độ thi công công trình, những sáng kiến cải tiến kỹ
thuật làm giảm mức tiêu hao sức lao động cũng nh vật t mà vẫn đảm bảo chất lợng
công trình.
Phòng kỹ thuật cử cán bộ giám sát công trình, quản lí tiến độ, chất lợng công
trình cán bộ kỹ thuật có quyền tạm dừng thi công đối với những hạng mục kém chất l-
ợng và cử cán bộ an toàn kỹ thuật kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện an toàn và bảo hộ
lao động trên công trình.
Phòng vật t căn cứ dự toán, nhu cầu thiết bị vật t (phần Xí nghiệp cấp) cấp phát
vật t một cách nhanh, gọn, đúng chủng loại.
Phòng tài vụ căn cứ giấy xin tạm ứng của đội thi công (tạm ứng theo khối lợng
công việc thực hiện), phòng kế toán đối chiếu với dự toán, bảng phân giao vật t.
Bớc 3: Kết thú
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A

8 Chuyên đề kế toán trởng
Khi công trình hoàn thành đơn vị thi công phải lập hồ sơ nghiệm thu công trình
theo quy định, đối chiếu vật t (theo mẫu). Xác nhận vật t thu hồi, bản vẽ hoàn công gửi
phòng kỹ thuật để kiểm tra trình giám đốc phối hợp với các phòng kỹ thuật, phòng kế
hoạch nghiệm thu nội bộ. Nếu không có sai sót, không phải sửa chữa, phòng kế hoạch
đăng kí mời bên A nghiệm thu công trình.
Phòng tài vụ nhận đầy đủ hồ sơ quyết toán công trình: đề án thiết kế, dự toán,
bản vẽ hoàn công, biên bản nghiệm thu bàn giao công trình, bản đối chiếu vật t, biên
bản giải trình phát sinh khối lợng vật t nhân công, Căn cứ hồ sơ quyết toán duyệt khối
lợng vật t nhân công cho đơn vị thi công. Việc bảo vệ quyết toán với bên A do xí
nghiệp chịu trách nhiệm
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của Xí nghiệp
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc, Xí
nghiệp Xây lắp điện cũng ngày càng phát triển. Việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy
quản lí nói chung, bộ máy kế toán nói riêng của Xí nghiệp là một quyết định cần thiết
và hoàn toàn đúng đắn, góp phần tạo nên những thành công mà Xí nghiệp đã gặt hái đ-
ợc trong những năm qua.
Trên cơ sở các phần hành, khối lợng công tác kế toán và để phù hợp với qui mô,
đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của nhân
viên kế toán đồng thời để xây dựng bộ máy kế toán tinh giản nhng đầy đủ về số lợng,
chất lợng Xí nghiệp Xây lắp điện đã tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến, tức
là hoạt động theo phơng thức trực tiếp, kế toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên
kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp là mô hình kế toán tập trung,
toàn bộ công tác kế toán trong Xí nghiệp đều đợc tiến hành tập trung tại phòng kế toán.
ở các bộ phận trực thuộc nh các đội xây lắp, kho, phân xởng không tổ chức bộ phận kế
toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn, kiểm tra hạch
toán ban đầu, thu thập chứng từ, tập hợp chi phí của công trình và chuyển về phòng kế
toán tập trung.

Bộ máy kế toán của xí nghiệp bao gồm 11 ngời (cha kể các nhân viên kinh tế tại
các đơn vị trực thuộc) tổ chức theo sơ đồ sau:
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
9 Chuyên đề kế toán trởng
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp xây lắp điện
Trong bộ máy kế toán, các nhân viên kế toán có mối liên hệ chặt chẽ, qua lại
với nhau, nhờ đó làm tăng tính hiệu quả các hoạt động của guồng máy kế toán. Mỗi
nhân viên đều đợc định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể:
Kế toán trởng
Là ngời giúp việc trong lĩnh vực kế toán tài chính cho giám đốc, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của giám đốc xí nghiệp và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trởng công
ty. Kế toán trởng có chức năng tổ chức, đôn đốc, kiểm tra công tác kế toán đồng thời
cũng phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của xí
nghiệp.
Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, chính xác số liệu, số ngày làm việc lập bảng
chấm công, bảng thanh toán lơng, BHXH Căn cứ vào các chúng từ đó phân bổ các
khoản chi phí tiền lơng và BHXH cho từng công trình, hạng mục công trình.
Kế toán giá thành
Do đặc tính sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp có chu kì dài cho nên công
việc chủ yếu của kế toán giá thành là tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và
tập hợp chi phí chi tiết theo từng hạng mục công trình.
Kế toán tài sản cố định
Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời số lợng, giá trị tài sản cố định hiện có,
tình hình tăng, giảm và hiện trạng tài sản cố định trong toàn Xí nghiệp, đồng thời kế
toán phần hành này cũng có nhiệm vụ tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ qui định.
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
Kế toán truởng
Nhân viên kinh tế cácđơn vị trực thuộc

Kế
toán
tiền lư
ơng
giá
thành
h
Kế
toán
vật

Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
tscđ
Kế
toán
thanh
toán
khác
Kế
toán
thuế
GTGT
Kế
toán
tổng

hợp
Kế
toán
quyết
toán
công
trình
Thủ
quĩ
10 Chuyên đề kế toán trởng
Kế toán tạm ứng
Do dặc thù của Xây lắp, các công trình thờng có thời gian thi công dài cho nên
toàn bộ chi phí thi công cho công trình đợc tạm ứng làm nhiều đợt. Vì vậy, kế toán
tạm ứng mở sổ theo dõi chi tiết cho từng công trình, từng đội thi công, đôn đốc các đội
thi công hoàn trả chứng từ phục vụ cho việc kê khai thuế và quyết toán sau này.
Kế toán thanh toán với khách hàng
Do khối lợng khách hàng của xí nghiệp lớn, quan hệ giao dịch nhiều nên kế
toán phần hành này có nhiệm vụ theo dõi chi tiết từng khách hàng, các khoản phải thu
khách hàng tơng ứng với từng loại thời hạn thanh toán.
Kế toán thanh toán khác (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng )
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, tập hợp và trình kế toán
trởng duyệt, Giám đốc kí chứng từ gốc sau đó viết phiếu thu, chi, Séc đối với từng
nghiệp vụ liên quan.
Kế toán vật liệu
Có nhiệm vụ ghi chép , tính toán đầy đủ, trung thực số lợng, chất lợng và đơn
giá thực tế của vật t nhập, xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu
hao vật liệu, phân bổ hợp lý giá trị sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí, giá thành,
phát hiện kịp thời vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để xí nghiệp có biện
pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại xảy ra.
Kế toán thuế GTGT

Có nhiệm vụ theo dõi số thuế GTGT phát sinh, lập và gửi cho cơ quan thuế tờ
khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra
theo mẫu quy định (Mẫu số 01/GTGT, mẫu số 02/GTGT, mẫu số 03/GTGT). Thời gian
gửi tờ khai của táng cho cơ quan thuế chậm nhất là mời ngày đầu của tháng tiếp theo.
Kế toán tổng hợp
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán tổng hợp là thực hiện công tác kế toán cuối kỳ.
Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán tổng hợp phải lập và gửi sổ cái tổng hợp cho tất cả các
phần hành, lập các báo cáo cho xí nghiệp theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lí tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền trên cơ
sở các chứng từ hợp lệ đã đợc kế toán trởng và Giám đốc kí duyệt.
Kế toán thanh quyết toán các công trình
Có nhiệm vụ thanh quyết toán các công trình khi công trình đã hoàn thành dựa
trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ đã đợc tập hợp ở phần giá thành.
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
11 Chuyên đề kế toán trởng
Các nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực thuộc
Có nhiệm vụ theo dõi sát sao vấn đề tài chính của các công trình do đội thi công
đó phụ trách. Đồng thời, phải trực tiếp tập hợp tất cả các hoá đơn chứng từ liên quan
đến từng công trình do đội phụ trách và gửi lên phòng kế toán để kế toán giá thành làm
chi phí cho từng công trình phát sinh và có thể theo dõi đợc tiến độ thi công công trình.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Để tạo cơ sở pháp lý và hạch toán đầy đủ, Xí nghiệp sử dụng một hệ thống
chứng từ tơng đối nhiều và luân chuyển chặt chẽ, nhanh chóng.
- Phần lao động tiền lơng có các chứng từ : Bảng chấm công, Bảng thanh toán
tiền lơng, Bảo hiểm xã hội, Hợp đồng thuê ngoài nhân công...
- Phần hàng tồn kho có các chứng từ: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật t...
- Phần mua hàng thanh toán có các chứng từ: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn giá trị

giá tăng, Hoá đơn cớc vận chuyển...
- Phần tiền tệ có các chứng từ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy
thanh toán tạm ứng...
- Phần tài sản cố định có các chứng từ: Biên bản giao nhận tài sản cố định, Thẻ tài
sản cố định, Biên bản thanh lý tài sản cố định...
Do việc chuyên môn hoá trong công tác kế toán cũng nh đặc điểm sản xuất kinh
doanh, Xí nghiệp đã vận dụng hình thức sổ Nhật kí - Chứng từ.
Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của xí nghiệp bao gồm:
- Nhật kí chứng từ Số 1, Số 2, Số 4, Số 5, Số 7, Số 8, Số 9, Số 10.
- Bảng kê (BK): BK1, BK2, BK3, BK4, BK6, BK11.
- Sổ chi tiết (SCT): SCT1, SCT 2, SCT 3, SCT 4, SCT 5, SCT 6.
- Các bảng phân bổ (BPB): BPB 1, BPB 2, BPB 3.
- Sổ Cái các tài khoản xí nghiệp sử dụng.
Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Xây lắp điện đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
12 Chuyên đề kế toán trởng
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp Xây lắp điện
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Báo cáo tài chính
Xí nghiệp lập các báo cáo (các báo cáo đợc lập hàng quý) theo qui định bao
gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Nơi gửi là Công ty Điện lực I, Cục thuế, cơ quan Kiểm toán, Ngân hàng. Xí

nghiệp không lập các báo cáo phục vụ quản trị nội bộ.
1.3 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tạI xí nghiệp xây lắp đIện
1.3.1. Đối tợng, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB, xí nghiệp xây lắp Điện
có những căn cứ riêng để xác địng đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng và khoán cho các đội.
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A
Nhật ký chứng
từ số 7
Sổ chi tiết CPSXKD
Chứng từ chi phí
Sổ cái
TK 154
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
cPSXKD
Sổ chi phí SXKD
13 Chuyên đề kế toán trởng
Yêu cầu quản lý: Báo cáo định kỳ chi phí sản xuất và giá thành của từng công trình,
hạng mục công trình cho Công ty.
Xí nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí là những công trình riêng biệt,
đồng thời tập hợp chi phí theo từng đội. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng theo
từng đội thi công và theo từng công trình. Các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tợng
nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó.
Với hàng tồn kho, Xí nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch
toán, kết hợp với kiểm kê định kì để kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn vật t. Cách kết
hợp nh vậy cho phép theo dõi thờng xuyên tình hình nhập xuất tồn các loại nguyên vật
liệu, xác định ngay phần mất mát, thiếu hụt để truy tìm nguyên nhân và có giải pháp
xử lý kịp thời, đồng thời xác định nhanh chóng giá trị vật t xuất dùng trong kỳ và đánh

giá đợc công tác quản lí tại kho. Phơng pháp này phù hợp với đặc điểm, quy mô của xí
nghiệp và đảm bảo quản lí chặt chẽ vật t.
1.3.2 Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Xây lắp điện
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng
Tại xí nghiệp xây lắp Điện, để hạch toán chi phí sản xuất kế toán không sử dụng
các tài khoản 621, 622, 623 mà tập hợp thẳng toàn bộ chi phí phát sinh vào TK 154.
TK 154 đợc sử dụng để tập hợp chi phí riêng cho từng công trình, từng đội.
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan: TK 111, 112, 141,
152, 331 để hạch toán.
1.3.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong ngành xây dựng cơ bản, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò
quan trọng, nó là yếu tố chính để tạo ra sản phẩm vì vậy khoản mục chi phí này thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí và ảnh hởng lớn tới giá thành. ở xí nghiệp,
nguyên vật liệu đợc sử dụng đa dạng về chủng loại và nguồn cung cấp.
Các nguồn cung cấp vật liệu của xí nghiệp bao gồm:
+ Vật liệu mua ngoài
Đây là nguồn cung cấp chủ yếu của Xí nghiệp. Do đặc thù của ngành xây lắp
điện là thi công ở địa bàn rộng khắp các tỉnh nên để tạo thuận lợi và đáp ứng kịp thời
việc cung ứng vật liệu ngoài những vật t chính do xí nghiệp mua đa tới chân công trình
còn lại xí nghiệp giao cho đội tự tìm các nguồn vật liệu bên ngoài trên cơ sở định mức
đã đặt ra.
Căn cứ vào bảng phân giao vật t, đội thi công làm giấy tạm ứng tiền. Trong đó có
các khoản mục vật t (phần đội tự lo), nhân công và chi phí khác. Đội tiến hành mua vật
liệu và tập hợp chứng từ về phòng kế toán làm căn cứ kê khai thuế và thanh toán khi
công trình hoàn thành.
Tống Thị Bảo Ngọc-Kế toán 41A

×