Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

168 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Ống Thép 190

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.11 KB, 33 trang )

Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hiền - 822
Lời Nói Đầu
Cánh cửa WTO - Tổ chức thuơng mại thế giới đã mở rộng đối với chúng ta sau
bao nỗ lực, Việt Nam đã chính thức bớc vào sân chơi mới. Sân chơi đó sẽ mang lại
cho chúng ta rất nhiều cơ hội để phát triển đất nớc, nhng song hành cùng với những
cơ hội đó lại là hàng dẫy những thách thức đối với nền kinh tế nớc ta. Vậy, vấn đề
làm thế nào để tồn tại và phát triển là một câu hỏi đặt lên hàng đầu đối với tất cả các
doanh nghiệp.
Trong bối cảnh nh vậy các doanh nghiệp phải trả lời câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản
xuất nh thế nào? Sản xuất cho ai? Lời giải đáp của doanh nghiệp đúng hay sai sẽ
quyết định sự tồn tại phát triển hay phá sản của chính doanh nghiệp. Để hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả bằng việc tăng trởng lợi nhuận,
doanh nghiệp ngoài việc cần phải có các phơng thức sản xuất, chiến lợc sản phẩm để
có thể đáp ứng đợc nhu cầu ngời tiêu dùng và cạnh tranh tồn tại đợc trên thị trờng thì
doanh nghiệp phải có sự kết hợp nhịp nhàng, tài tình của nhiều công cụ quản lý,
trong số những biện pháp đó kế toán với chức năng theo dõi, phản ánh quá trình sản
xuất kinh doanh nói chung quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ nói riêng đã trở thành một biện pháp, một công cụ giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng cũng nh yêu cầu đặt ra với kế toán
trong khâu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, đợc sự giúp đỡ của Ban Giám Đốc,
Phòng Kế toán Công ty TNHH ống Thép 190, cùng với sự quan tâm chỉ bảo của
thầy ThS. Nguyễn Đăng Huy, em đã chọn đề tài: Ho n thiện công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty ống Thép 190|
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết cấu gồm 3 phần nh sau:
Chơng I : Một số lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Chơng II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty TNHH ống Thép 190.
Chơng III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ


thành phẩm và xác định kết quả tại Công ty TNHH ống Thép 190.
1
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hiền - 822
Chuơng I
Một số lý Luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ trong kinh doanh
I/ lý luận chung và ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ.
1. Khái niệm về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:
Trong các loại doanh nghiệp nói chung hay trong doanh nghiệp sản xuấtnói
riêng thì tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh và ngợc lại xác định kết
quả kinh doanh là chỉ tiêu rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp vì có thể xác định
đợc doanh thu tiêu thụ thì mới có thể bù đắp đợc mọi chi phí bỏ ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh, thu đợc lợi nhuận tối đa mà vẫn đợc khách hàng chấp nhận.
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá tức là để
chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ
(tiền). Hàng đợc đem đi bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật t hay lao vụ dịch vụ
cung cấp cho khách hàng. Trong quá trình trao đổi, một mặt doanh nghiệp chuyển
nhợng cho ngời mua sản phẩm, hàng hoá, mặt khác doanh nghiệp cũng thu đợc ở ng-
ời mua số tiền hàng tơng ứng với giá trị số sản phẩm hàng hoá đó. Quan hệ trao đổi
này phải thông qua các phơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng
hoá.
Nh vậy, tiêu thụ có mối quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh, tiêu thụ là
cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, ngợc lại, xác định kết quả kinh doanh là căn
cứ quan trọng để đơn vị quyết định có tiêu thụ hàng hoá nữa không, hàng hóa nào
không tiêu thụ đợc nữa, giá bán của từng loại hàng hoá ...
2. ý nghĩa kinh tế của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:
kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả kinh doanh ngày càng phát triển
cao là mục đích của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng quan tâm nhất.
Điều đó phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức kiểm soát các khoản doanh thu, chi

phí và xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh .trong kỳ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải biết đợc kinh doanh mặt hàng nào, sản xuất sản phẩm nào có
hiệu quả kinh tế cao và xu hớng kinh doanh chúng để có thể mở rộng đầu t kinh
doanh phát triển.
2
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hiền - 822
Do đó, việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một công
cụ quản lý có hiệu lực nhất trong hệ thống các công cụ quản lý. Nó có thể cung cấp
đợc những thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá
và lựa chọn các phơng án kinh doanh hiệu quả nhất. Điều đó có thể dựa vào thông tin
của kế toán cung cấp mới đảm bảo tính trung thực, đáng tin cậy. Kết quả và hiệu quả
kinh doanh là vấn đề nhà quản lý phải quan tâm hàng đầu. Doanh nghiệp không thể
phát triển đợc nếu hiệu quả kinh doanh thấp.
Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ một
cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghiã
quan trọng trong việc quýêt định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do ba
chỉ tiêu: doanh thu, chi phí và lợi nhuận; đó là ba chỉ tiêu mà tất cả các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm. Tăng doanh thu, giảm chi phí là một tronh yêu cầu cơ bản.
2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:
- Tổ chức luân chuyển chứng từ hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán tài chính, giá vốn
hàng bán ra, các khoản chi phí gián tiếp cho công tác bán hàng.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ kịp thới số lợng hàng bán ra để giúp lãnh đạo
đa ra chiến lợc kinh doanh kịp thời và chính xác.
- Tính toán xác định kết quả từng loại hợp đồng bán hàng, đôn đốc quá trình thanh
toán tiền hàng của khách hàng, tính toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc chế độ hạch toán doanh thu
tiêu thụ hàng hoá từ hoạt động bán hàng.
- Tính toán, xác định đúng số thuế giá trị gia tăng đầu ra và số thuế giá trị gia tăng
phải nộp vào Ngân sách nhà nớc.
- Lập các báo cáo doanh thu, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu

quản lý của doanh nghiệp và các cấp có liên quan.
- Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, kết qủa từ hoạt động bán hàng và đánh giá
tình hình thực tế kế hoạch bán hàng từ đó t vấn cho Ban lãnh đạo Công ty lựa chọn
phơng án kinh doanh có hiệu quả.
3
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hiền - 822
II. Nội dung của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ.
1. Kế toán doanh thu bán hàng:
1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị đợc thực hiện do việc
bán hàng hoà và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số
tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.
1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Theo chế độ kế toán hiện hành, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá dịch vụ cho khách hàng và đợc khách hàng
thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng hoá dịch vụ đã cung cấp.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao một phần lớn về lợi ích và rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ về sản phẩm hàng hoá nh một ngời sở hữu
sản phẩm hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hoá này.
- Doanh nghiệp chắc chắn thu đợc lợi ích từ việc giao dịch bán hàng.
- Doanh thu phải đợc xác định một cách chắc chắn.
- Phải xác định đợc riêng biệt cụ thể chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc phân loại thành doanh thu bán
hàng ra ngoài và nội bộ. Đối với doanh nghiệp, doanh thu là nguồn vốn chủ yếu đợc
xác định nh sau:
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

=
Khối lợng hàng hóa dịch vụ
đợc coi là tiêu thụ
x Giá bán
Khi xác định kết quả bán hàng, cần tính toán đợc doanh thu thuần. Doanh thu
thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doannh
thu:
Doanh thu thuần về
bán hàng
=
Doanh thu
bán hàng
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
* Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khầu thơng mại, giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế
GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp.
4
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hiền - 822
Chiết khấu thơng mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho khách
hàng khi khách hàng mua với số lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc biên bản cam kết giữa hai bên.
Giảm giá hàng bán: là số tiền mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho khách hàng trên
giá bán đã thoả thuận do bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn đã
đợc quy định trong hợp đồng.
Doanh thu hàng bán bị trả lại: là giá trị tính theo giá thanh toán của số hàng đã
bán bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh
tế nh: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại
Thuế tiều thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp.

1.3 Phơng pháp xác định doanh thu bán hàng:
Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT của từng doanh nghiệp mà doanh
thu bán hàng đợc xác định nh sau:
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán cha thuế GTGT
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao
gồm cả thúê tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu ).
1.4 Chứng từ kế toán sử dụng:
Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán hàng mà sử dụng các chứng từ kế toán
sau:
- Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất
kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.
- Giấy báo nộp tiền của nhân viên bán hàng.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chứng từ có liên quan khác.
5
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hiền - 822
1.5 Tài khoản kế toán sử dụng.
Để theo dõi doanh thu bán hàng và tình hình bán hàng kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh. TK này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết
thành 4 TK cấp 2:
+ TK 511.1 Doanh thu bán hàng

+ TK 511.2 Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 511.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 511.4 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 512 Doanh thu nội bộ TK này phản ánh doanh thu về sản phẩm, hàng
hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công
ty, Tập đoàn TK 521 đ ợc mở chi tiết thành 3 TK cấp 2:
TK 521.1 Doanh thu bán hàng hoá
TK 521.2 Doanh thu bán các thành phẩm
TK 521.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 521: Chiết khấu th ơng mại TK này dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ cho khách hàng do mua với số lợng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết
bán hàng.
TK 531 Hàng bán bị trả lại TK này dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hoá thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do lỗi của
doanh nghiệp vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm
chất, không đúng chủng loại, quy cách.
TK 532 Giảm giá hàng bán TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá
hàng bán cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hay khách hàng mua
với số lợng lớn.
Số tiền giảm giá hàng bán chuyển sang TK 511 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ để ghi nhận giảm doanh thu bán hàng.
TK 333 Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà n ớc TK này phản
ánh số thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nớc cũng nh tình hình thanh toán số
thuế và các khoản cho Nhà nớc của doanh nghiệp. TK 333 Có 9 TK cấp 2 sau:
6
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hiền - 822
TK 333.1 Thuế GTGT phải nộp
TK 333.11 Thuế GTGT đầu ra
TK 333.12 Thuế GTGT hàng nhập khẩu

TK 333.2 Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 333.3 Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
TK 333.4 Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 333.5 Thuế thu trên vốn
TK 333.6 Thuế tài nguyên
TK 333.7 Thuế nhà đất
TK 333.8 Các loại thuế khác
TK 333.9 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
1.6 Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1.6.1 Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp: là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại các phân xởng thông qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng này khi
giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền sở hữu về
số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã
giao.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng pháp trực tiếp (sơ đồ 1/trang 1)
1.6.2 Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Bán hàng đại lý, ký gửi: là phơng thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại
lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc
hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại
lý quy định thì toàn bộ số thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp
thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu bên đại lý hởng chênh lệch
giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm này, bên
chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi tại đơn vị
giao đại lý ( sơ đồ 2/ trang 2 )
7
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hiền - 822
1.6.3 Phơng thức bán hàng trả góp :

Bán hàng trả góp : Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định theo sự thoả thuận của
hai bên. Theo phơng thức này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng
hàng hoá chuyển giao đợc coi là đã tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua
thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hoá.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức trả góp ( sơ đồ 3/ trang 3)
1.6.4 Phơng thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng: là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem sản phẩm,
vật t hàng hoá của mình để đổi lấy vật t hàng hoá của ngời mua. Gía trao đổi là giá
bán của vật t hàng hoá trên thị trờng.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng ( sơ đồ 4/ trang 4)
2. kế toán giá vốn hàng bán:
2.1 khái niệm giá vốn hàng bán:
giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, đã tiêu thụ trong
kỳ. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì trị giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc số hàng hoá đó, nó bao gồm trị giá mua thực tế và
chi phí thu mua của hàng xuất bán.
Trị giá vốn của hàng
tiêu thụ trong kỳ
=
trị giá mua của hàng
tiêu thụ trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ trong kỳ
2.2 Phơng pháp tính giá mua của hàng tiêu thụ:
Vì hàng hoá đợc mua về từ các nguồn khác nhau, vào các thời điểm khác nhau
do vậy khi xuât kho cần tính giá thực tế của chúng. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp
mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các phơng pháp sau:

Phơng pháp tính theo giá bình quân gia quyền :
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho cũng đợc
căn cứ vào số lợng xuất kho trong kỳ và đơn vị thực tế bình quân.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x
Đơn giá thực tế bình
quân
8
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hiền - 822
Đơn giá = Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
SL hàng tồn đầu kỳ + SL hàng nhập trong kỳ
Phơng pháp này tính giá thực tế bình quân của toàn bộ số hàng tồn đầu kỳ và
số hàng nhập trong kỳ.
Phơng pháp tính theo giá nhập trớc- xuất trớc ( FIFO ):
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc.
ở phơng pháp này ngời ta tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo
đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng hàng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại
đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo.
Phơng pháp tính theo giá nhập sau xuất tr ớc ( LIFO)
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế của mỗi lần nhập
kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc.
Căn cứ vào số lợng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính
theo đơn giá của lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các
lần nhập trớc đó.
Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi vật liệu,
công cụ dụng cụ, của lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập
kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
2.3 Chứng từ kế toán sử dụng:
-Phiếu xuất kho

- Phiếu nhập kho
2.4 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh trị giá vốn của hàng bán ra và việc kết chuyển trị giá vốn hàng
bán để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 632 Gía vốn hàng bán.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan nh TK 157,156,911 .
2.5 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
( Sơ đồ 05/ trang 5 )
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (sơ đồ
06/ trang 6)
3. Kế toán chi phí bán hàng
9
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hiền - 822
3.1 Khái niệm về chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết để phục vụ quá trình bán hàng nh :
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, hoa hồng cho các đại lý,
quảng cáo sản phầm, bảo hành, khấu hao TSCĐ dùng cho việc bán hàng và chi phí
dịch vụ mua ngoài.
3.2 Các chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi
- Phiếu thu
3.3 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 Chi phí bán hàng TK
này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ .TK có kết cấu:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
- Bên có: Phân bổ chi phí bán hàng cho sản phẩm , hàng hoá tiêu thụ
* TK 641 có các TK cấp 2 sau:

TK 641.1 Chi phí nhân viên bán hàng
TK 641.2 Chi phí vật liệu bao bì
TK 641.3 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 641.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 641.5 Chi phí bảo hành
TK 641.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 641.8 Chi phí bằng tiền khác
3.4 Trình tự hạch toán chi phí bán hàng:
Trình tự kế toán bán hàng đợc khái quát theo sơ đồ 7/ trang 7
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
4.1 Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những cho phí phát sinh có liên quan đến
quản lý chung của toàn bộ doanh nghiệp. Theo quy định của Bộ tài chính thì chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm : chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý,
chi phí đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, bảo hiểm, chi phí dự
phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác.
10
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hiền - 822
4.2 Các chứng từ kế toán sử dụng:
-Phiếu chi
-Phiếu thu
4.3 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 Chi phí
quản lý doanh nghiệp TK này phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí hành chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp. TK này có kết cấu nh sau:
- Bên nợ : Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
- Bên có : Các khoản giảm chi
Kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả
*TK642 có các tài khoản cấp 2 sau :

TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý
TK 642.2 Chi phí vật liệu quản lý
TK 642.3 Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 642.4 Chi phí khấu hao TSCĐ\
TK 642.5 Thuế, phí và lệ phí
TK 642.6 Chi phí dự phòng
TK 642.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 642.8 Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan khác nh TK 111, 112142, 334, 338,
214
4.4 Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp đợc khái quát theo sơ đồ
08 trang 8)
5. Kế toán xác định kết quả bán hàng:
5.1 Khái niệm về kết qủa bán hàng:
Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp chính là kết quả cuối cùng của hoạt
động bán hàng đợc thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận về bán hàng hoá sau một kỳ
kinh doanh nhất định, là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn
hàng hoá và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đợc biểu hiện thông
qua chỉ tiêu lợi nhuận ( hoặc lỗ ) về tiêu thụ.
5.2 Phơng pháp xác định kết quả bán hàng:
11
Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hiền - 822
Xác định kết quả bán hàng thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ hạch toán (cuối
tháng hoặc cuối quý ) tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể
của từng doanh nghiệp. Kết qủa bán hàng trong kỳ đợc xác định :
5.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 911 Xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
TK 911 có kết cấu nh sau

- Bên nợ :
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển lãi
- Bên có
+ Kết chuyển doanh thu thuần
+ Kết chuyển lỗ
Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan khác nh : TK 511, 632
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 421 Lãi cha phân phối
TK 421 có kết cấu nh sau:
- Bên nợ kết chuyển lỗ
- Bên có kết chuyển lãi
5.4 Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng
Trình tự hạch toán đợc khái quát theo sơ đồ 09/ trang 9
Kết quả
bán hàng
=
Doanh thu thuần
về bán hàng
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
12

Luận văn tốt nghiệp SV: Nguyễn Thị Hiền - 822
chơng II
thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh ống thép 190
I. Khái Quát Chung Về Công Ty TNHH ống Thép 190
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH ống Thép 190
Tên đầy đủ là : Công ty Trách nhiệm hữu hạn ống Thép 190
Tên giao dịch Quốc tế là : 190 Trading co, Lmt
Địa chỉ : km 9 Quốc lộ 5 Hồng Bàng Hải Phòng
Điện thoại : 0313527702
Công ty TNHH ống Thép 190 đợc thành lập năm 1998, ra đời trong hoàn cảnh
nền kinh tế khu vực và thế giới có nhiều biến động. Công ty TNHH ống Thép 190 là
một doanh nghiệp hoạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân và con dấu riêng.
Đây là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ lãnh đạo trởng thành từ thực
tế, Công ty đã có sự phát triển không ngừng, với chức năng kinh doanh hàng hoá chủ
yếu về vật liệu thép chế tạo với mặt hàng chủ lực là thép tấm, tôn lá, tôn cuộn .các
khách hàng lớn của Công ty là các nhà máy đóng tàu Bạch Đằng, Sông Cấm, Tam
Bạc, Hồng HàVào tháng 09/20003 Công ty đã đa vào vận hành dây chuyền sản
xuất ống thép hiện đại với sản phẩm chính là inox, thép ống và xà gồ có độ dầy từ
0.8 đến 4 ly phục vụ cho công nghiệp, xây dựng và dân dụng. Công ty ống Thép 190
đã và đang không ngừng nâng cao phơng thức tổ chức quản lý và hình thức kinh
doanh nhằm tiếp tục phát triển bạn hàng, đổi mới cách thức hoạt động, tìm kiếm thị
trờng mới với việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh.
2. Chức năng hoạt động của Công ty
- Kinh doanh thép phục vụ cho công nghiệp, xây dựng và dân dụng.
- Xuất khẩu thành phẩm công ty, nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình
sản xuất.
- Đại lý mua bán
- Công ty sản xuất và cung cấp các sản phẩm về vật liệu thép chế tạo với các mặt

hàng chủ lực là thép tấm, tôn lá, tôn cuộn, thép ống, inox.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật hiện hành.
13

×