Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

169 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.57 KB, 62 trang )

1

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tốn

Khoa Kế

LỜI NĨI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần xã hội.Lao động có năng xuất chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định
nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong
quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần
hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện
để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động
trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một sản phẩm xã hội được Nhà nước
phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao
động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền đó là phần thù
lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của cơng
nhân viên bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với
thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là
phần thu nhập chính của cơng nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay
việc trả lương cho cơng nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế
độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp
là được quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động trong
mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội
nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động”. Thực hiện tốt chế
độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức


trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản
phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao động,
khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thiện kế hoạch. Trong

1


2

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

Khoa Kế

cơ quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm
trong cơ sở sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi,
kích thích sản xuất phát triển .
Ngồi tiền lương ( tiền cơng) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc
sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh
nghiệp cịn phải đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm
các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn.
Trong đó bảo hiểm được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân
viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động hay ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh
và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí cơng đồn chủ yếu để
cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của
người lao động. Cùng với tiền lương (tiền cơng) các khoản trích lập các quỹ
nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Từ vai trò ý nghĩa trên của công tác tiền lương, bảo hiểm xã hội đối

với người lao động. Với kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên
cứu về chuyên đề : “Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại cơng ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC”.
Trong thời gian thực tế tại công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật
GSC, em được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Cơng ty đặc biệt là
các anh chị ở phịng kế tốn. Bên cạnh đó là sự hướng dẫn, tận tình có trách
nhiệm của cơ giáo Đặng Th Hằng và sự cố gắng nỗ lực của bản thân em để
hoàn thành chuyên đề này.

2


3

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

Khoa Kế

Chuyên đề gồm 3 phần chính
Chương 1: Giới thiệu chung về cơng ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ
thuật GSC
Chương 2: Thực tế cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC.
Chương 3: Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Cơng ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC.

3



4

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

Khoa Kế

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KHOA
HỌC KỸ THUẬT GSC
1.1.Khái quát chung về Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH Dịch vụ Khoa học
Kỹ thuật GSC:
Tên Công ty: Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC.
Tên giao dịch quốc tế: GSC technique science services Company
Limited.
Trụ sở chính tại: 112 D4 – Giảng Võ –Ba Đình – Hà Nội
Cơng ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC là doanh nghiệp
được thành lập năm 2000 theo giấy phép của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà NộiUBND Thành phố Hà Nội.
Là một đơn vị hạch tốn độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng hoạt động dưới sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước,
thành phố Hà Nội.
Việc tiếp nhận, điều động cán bộ lao động cũng được thực hiện một
cách cẩn thận. Đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự thành
công cho Cơng ty trong thời gian qua. Cơng ty ln tìm hiểu và phát triển
những hình thức, phương pháp tốt nhất, tạo điều kiện tốt nhất để cán bộ công
nhân viên, người lao động có thể đóng góp tài năng, sức lực cho mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp. Đồng thời, cũng tạo cơ hội cho họ phát triển
chính bản thân. Hiện nay, ngồi đội ngũ cán bộ cơng nhân viên hơn 100
người trong đó có 3 thạc sỹ, gần 30 kỹ sư và cử nhân khoa học được đào tạo

chuyên sâu, cơng ty cịn hợp tác với các chun gia hàng đầu trong lĩnh vực
khoa học kỹ thuật công nghệ cao, các cộng tác viên năng động nhiệt tình,
cơng ty đã xây dựng được mối quan hệ lâu dài, ổn định với các đối tác trong
4


5

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tốn

Khoa Kế

và ngồi nước, dễ dàng NK thiết bị và có được sự hỗ trợ kỹ thuật trong việc
thiết kế, xây dựng các hệ thống tự động hố cơng nghệ cao, cung cấp các giải
pháp hoàn thiện và tối ưu nhất cho khách hàng. Và hơn 400 lao động tại xí
nghiệp ni trồng và chế biến thuỷ sản, trong đó có 2 thạc sỹ, 10 kỹ thuật
viên, 20 cử nhân khoa học với chuyên ngành chế biến và bảo quản thuỷ sản
đã chế biến, cịn lại là lao động phổ thơng tại địa phương.
Với ngành nghề kinh doanh là buôn bán, lắp đặt thiết bị phịng thí
nghiệm, thuỷ lợi. Hầu hết các thiết bị máy móc do Cơng ty TNHH Dịch vụ
Khoa học Kỹ thuật GSC cung cấp có xuất xứ từ các nước công nghiệp phát
triển hàng đầu trên thế giới. Công ty đang ngày càng khẳng định mình trên thị
trường. Ngồi ra cơng ty cịn là nhà phân phối sản phẩm của các hãng, tập
đồn uy tín trên thế giới chun sâu trong các lĩnh vực thiết bị thí nghiệm,
thiết bị và hệ thống kiểm chuẩn.
Trong q trình phát triển Cơng ty luôn quan tâm, chú ý đến chất
lượng sản phẩm, hàng hố dịch vụ. Phương châm hoạt động của cơng ty là
“Giải pháp tổng thể, dịch vụ hoàn hảo” nhằm cung cấp cho khách hàng những
thiết bị hiện đại nhất, chất lượng tốt nhất.

Cịn trong xí nghiệp ni trồng, khai thác và chế biên thuỷ sản tại
Thanh Trì- Hà Nội, thì luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm
thuỷ sản, cung cấp các loại con giống thuỷ sản tốt nhất cho ngành thuỷ sản ở
địa phương. Tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản đã chế biến
cũng như mở rộng quy mơ của xí nghiệp.
Tất cả những yếu tố trên đã giúp Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ
thuật GSC xâm nhập vào thị trường một cách sâu sát và kịp thời. Luôn đảm
bảo được năng lực tài chính vững mạnh, đủ khả năng cung cấp thiết bị cho
các dự án lớn, dự án cấp Chính phủ. Hoạt động mạnh trong lĩnh vực thuỷ sản,
tạo niềm tin với chất lượng con giống thuỷ sản tốt nhất.

5


6

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

Khoa Kế

1.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ
thuật GSC
1.1.2.1. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty:
Sơ đồ 0.1 Mơ hình tổ chức quản lý của Cơng ty

HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN

BAN GIÁM

ĐỐC

P. HÀNH
CHÍNH

P. KẾ TOÁN

P. DỰ ÁN

6

P.KD VÀ
XNK

P. KĨ
THUẬT


7

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

Khoa Kế

1.1.2.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Hội đồng thành viên:
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, quyết định chiến lược
phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty dựa trên cơ sở phân
tích tình hình hoạt động của Cơng ty cũng như nhu cầu thị trường và các

nguồn cung cấp thiết bị mà Cơng ty có.
- Ban giám đốc:
Đây là cơ quan giữ trọng trách cao nhất và trực tiếp nhất đối với mọi
hoạt động của Công ty. Và là đại diện pháp lý của Công ty trước pháp luật.
+Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các phòng ban trong Cơng ty, báo cáo
mọi mặt về tài chính kinh doanh, thuế khoá trước Nhà Nước cũng như trước
Hội đồng thành viên.
+ Chủ trì các cuộc họp quan trọng trong Cơng ty đánh giá hiệu quả kinh
doanh và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng cũng như bãi nhiễm hay bổ
nhiệm đối với những người đứng đầu trong các phòng ban.
+ Ban hành các văn bản quy chế nội bộ đưa hoạt động của Công ty đi
vào nề nếp
+ Cung cấp mọi nguồn lực cần thiết về nhân lực, thời gian, ngân sách
và các điều kiện khác để thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
- Phòng hành chính:
Thực hiện nhiệm vụ quản lý liên quan đến tổ chức hành chính, các chế
độ cho người lao động ( tiền lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật,..), các chế
độ chính sách đối với người lao động trong Cơng ty như:
+Tham mưu cho ban Giám đốc về sắp xếp cơ cấu bộ máy công ty thực
hiện các thủ tục cần thiết cho công việc tuyển dụng và sắp xếp lao động.

7


8

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

Khoa Kế


+Trực tiếp quản lý một số lĩnh vực như tổ chức nhân sự, hành chính,
đời sống.
+ Soạn thảo các văn bản pháp quy nội quy trình ban giám đốc phê
chuẩn quản lý và sử dụng con dấu một cách hợp lý.
+Quản lý lưu trữ công văn đi, đến và phát hành giấy giới thiệu, giấy
công tác…
+Quản lý hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động trong Cơng ty.
- Phịng kế tốn:
Phịng tài chính kế toán là nơi tiến hành mọi hoạt động về kế tốn, tài
chính, là cơ quan tham mưu cho Ban giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, cụ thể như:
+Thực hiện quản lý sử dụng mọi sổ sách kế tốn tài chính, các phần
mềm kế toán, theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế tốn.
+Hướng dẫn việc lập và kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán trong
tất cả các khâu và các bộ phận trong cơng ty.
+Lập, trình, ký, chuyển , nộp và lưu trữ các báo cáo kế toán, báo cáo
thuế, báo cáo thống kê định kỳ, hồ sơ nộp BHXH, BHYT theo quy định của
pháp luật.
+ Tính tốn phân bổ hợp lý các chi phi sản xuất kinh doanh như chi phí
về thiết bị nhập khẩu, chi phí về lao động, chi phí quản lý,…
- Phịng dự án:
Là phòng chuyên cung cấp các thiết bị nghiên cứu khoa học kỹ thuật,
thiết bị thí nghiệm, thuỷ lợi….
+ Cung cấp cho khách hàng những hồ sơ thiết kế lắp đặt thiết bị.
+ Cung cấp các phương án đầu tư để làm tư vấn cho khách hàng.
+ Xây dựng các phương án kỹ thuật cho khách hàng để khách hàng có
cơ hội lựa chọn sao cho phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng.

8



9

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

Khoa Kế

+ Nghiên cứu hồ sơ tài liệu kỹ thuật của các thiết bị máy móc nhập
khẩu, các mặt hàng mới theo hợp đồng để chuyển cho phịng kỹ thuật.
Ngồi ra phịng dự án cịn đảm nhận nhiệm vụ tìm hiểu thơng tin cần
thiết để xây dựng những khu vực nuôi trồng khai thác và chế biến thuỷ sản.
- Phòng Kinh doanh và Xuất nhập khẩu:
Thực hiện nghiệp vụ XNK, giữ vai trò kinh doanh khai thác các mảng
sản phẩm và dịch vụ trong tồn bộ các hoạt động kinh doanh của Cơng ty cụ
thể :
+Xúc tiến về một mặt công tác để ký được những hợp đồng mang lại
lợi ích kinh tế cho Công ty.
+Xây dựng các chiến lược kinh doanh, khai thác, tìm kiếm, mở rộng thị
trường đồng thời là cầu nối giữa khách hàng với công ty.
+Giải quyết mọi khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm sản
phẩm của công ty cũng như các chế độ bảo hành khuyến mại đối với khách
hàng. Thực hiện chương trình quảng cáo, xúc tiến thương mại, tham gia hội
chợ triển lãm để tạo dựng hình ảnh cho Cơng ty.
+Định kỳ báo cáo cho Ban giám đốc về tình hình bán hàng, khiếu nại
và mức độ thoả mãn của khách hàng đối với sản phẩm của công ty.
+Nghiên cứu thị trường thiết bị ở các nước phát triển nhằm NK các
thiết bị tốt đáp ứng nhu cầu trong nước.
+Đồng thời tìm kiếm thị trường tiêu thụ thuỷ sản đã chế biến, phản ánh

tình hình thị trường thuỷ sản một cách kịp thời cho xí nghiệp ni trồng, khai
thác và chế biến thuỷ sản.
- Phòng kỹ thuật:
Được thành lập với nhiệm vụ tư vấn, thiết kế, đào tạo, cung cấp các giải
pháp, theo dõi, bảo dưỡng, bảo trì và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng đối
với các thiết bị do công ty cung cấp.

9


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

10

Khoa Kế

+ Nghiên cứu và xử lý tài liệu do phòng dự án chuyển sang để biết
thông tin của thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng của thiết bị, xây dựng quy
trình lắp đặt, nắm vững các thao tác sử dụng, các chức năng của thiết bị để
truyền đạt lại cho khách hàng.
+ Quản lý về kỹ thuật và thực hiện công tác lắp đặt, chạy thử các thiết
bị theo hợp đồng cho khách hàng.
+ Định kỳ thực hiện công tác bảo hành bảo trì thiết bị cho khách hàng,
nắm bắt tình hình vận hành của thiết bị,…
- Xí nghiệp ni trồng thuỷ sản: với hoạt động riêng là thực hiện nuôi
trồng và khai thác, chế biến thuỷ sản theo hình thức cơng nghiệp tập trung. Có
nhiệm vụ thực hiện các dự án về thuỷ sản mà phòng dự án đã nghiên cứu dưới
sự chỉ đạo của bộ máy quản lý doanh nghiệp cũng như hướng dẫn của phòng
kỹ thuật.

1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1.3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC có các nhiệm vụ
chính sau:
- Quản lý sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, tự trang trải về tài chính
kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để
đưa ra các biện pháp có hiệu quả kinh doanh cao nhất đáp ứng đầy đủ yêu cầu
của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà
nước về hoạt động kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao
động.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, môi trường hoạt động kinh
doanh vô cùng phức tạp và sôi động. Sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh

10


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

11

Khoa Kế

tế diễn ra quyết liệt và các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp
luật thì việc đảm bảo thắng lợi trên thị trường, hoạt động kinh doanh có lãi
địi hỏi doanh nghiệp phải hết sức khôn khéo và linh hoạt trong các quyết
định kinh doanh nhất là phát huy thế mạnh sẵn có của doanh nghiệp. Đối với
Cơng ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC ngành nghề kinh doanh hết

sức nhạy cảm vì ln phải cập nhập thơng tin về công nghệ mới, hiện đại phải
nắm bắt được những thay đổi của cơng nghệ mới vì vậy Cơng ty có những nét
riêng khác với những doanh nghiệp thương mại khác:
+ Hoạt động cơ bản của Công ty là buôn bán, lắp đặt, tư vấn thiết bị
phịng thí nghiệm, thuỷ lợi, sự tổng hợp của q trình NK hàng hố, trao đổi
và dự trữ hàng hố, cung cấp thơng tin về thay đổi của công nghệ khoa học kỹ
thuật . Hàng hố mua về có thể mang lắp đặt, bán thẳng hoặc nhập kho cũng
có thể nghiên cứu chỉnh sửa cho phù hợp với người sử dụng và phù hợp với
trình độ khoa học kỹ thuật trong nước. Ngồi ra, Cơng ty cịn tổ chức hoạt
động ni trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản.
+Đặc điểm về hàng hoá:
Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại sản phẩm có hình
thức vật chất (dịch vụ) mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Ngồi
ra cịn có các tài liệu về công nghệ mới, kỹ thuật mới mà công ty khai thác
thông qua đội ngũ nhân viên hoặc mua của nước ngồi. Đối với Cơng ty
TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC các mặt hàng chủ yếu như: Lị nung,
tủ sấy, Máy phá mẫu vi sóng, máy đo nhiệt độ, độ ẩm, máy quang kế ngọn
lửa, máy cực phổ…
Hàng hoá sản xuất bao gồm các loại thuỷ sản đã được chế biến như tôm
đông lạnh hay những loại con giống thuỷ sản như giống tôm càng xanh, cá
điêu hồng,…
+Đặc điểm về lưu chuyển hàng hoá:

11


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

12


Khoa Kế

Hàng hoá thiết bị sau khi nhập về có thể được lắp đặt ngay theo các
hợp đồng đã được ký kết hoặc được nhập kho. Đối với những thiết bị thuộc
công nghệ mới thì được nghiên cứu kĩ lưỡng trước khi lắp đặt cho khách
hàng. Hoặc đối với những công nghệ áp dụng bằng tài liệu thì cần đổi sang
tiếng Việt hoặc có tài liệu tham khảo cho khách hàng.
Thuỷ sản sau khi chế biến có thể được tiêu thụ ngay hoặc nhập kho
lạnh để bảo quản.
+Đặc điểm về tổ chức kinh doanh.
Buôn bán thiết bị phịng thí nghiệm, thuỷ lợi, hoạt động dịch vụ như:
Tư vấn về các công nghệ hiện đại của các thiết bị phịng thí nghiệm, thuỷ lợi,
tư vấn và tổ chức ni trồng thuỷ sản dưới hình thức cơng nghiệp, sửa chữa,
bảo dưỡng thiết bị máy móc. Và để giữ được uy tín lâu dài, Cơng ty đã đặc
biệt chú ý đến dịch vụ sau bán hàng: Hướng dẫn khách hàng sử dụng thiết bị
đúng quy trình, bảo hành bảo trì tất cả các thiết bị một cách nhanh chóng nhất.
1.1.3.2 Đánh giá sơ bộ kết cấu chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh.
Các khoản thu nhập và chi phí từ hoạt động tài chính và hoạt động bất
thường trong q trình kinh doanh của Cơng ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết
cấu thu nhập và chi phí. Khoản thu lớn nhất vẫn là từ hoạt động sản xuất kinh
doanh
1.1.4 Lĩnh vực hoạt động và quy trình sản xuất kinh doanh của Cơng ty
TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC .
1.1.4.1 Lĩnh vực hoạt động:
- Lĩnh vực thiết bị:
+ Lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo hành các thiết bị kỹ thuật, tin học.
+ Thực hiện tư vấn, cung cấp và lắp đặt hoàn chỉnh: các hệ thống đo
lường, điều khiển, tự động hoá dùng trong các phịng thí nghiệm, máy móc


12


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

13

Khoa Kế

thiết bị đo đạc các yếu tố khí tượng thuỷ văn, máy móc thiết bị phục vụ ngành
thuỷ hải sản, sinh vật học, môi trường,…
- Lĩnh vực thương mại:
+ Cung cấp các sản phẩm phần mềm tự động hoá thiết kế trong xây
dựng, giao thông, thuỷ lợi.
+ Cung cấp các sản phẩm phần mềm lập bản đồ địa hình số, tư vấn và
cung cấp các giải pháp hệ thông thông tin địa lý (GIS).
- Lĩnh vực xây dựng dự án:
+ tổ chức khai thác, nuôi trồng và kinh doanh thuỷ sản.
+Xây dựng, triển khai các dự án về ni trồng thuỷ sản.
Nhờ có sự nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường cùng với sự quản lý
khoa học của ban lãnh đạo Cơng ty trong lĩnh vực kinh doanh của mình Cơng
ty đã hoàn thành các chỉ tiêu đề ra và đạt được một số thành tựu nhất định.
Khẳng định được vị trí của Cơng ty trên thị trường, cung cấp cho khách hàng
những thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại nhất trên thế giới, góp phần hiện đại
hố trang thiết bị khoa học nói riêng và nền khoa học kỹ thuật của Việt Nam
nói chung. Đang dần mở rộng thêm hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu các
thiết bị máy móc cơng nghệ cao phục vụ các ngành cơ khí, công, nông nghiệp
và xây dựng dân dụng, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản theo hình thức cơng
nghiệp tập trung.

1.1.4.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty TNHH Dịch
vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
Sau khi nghiên cứu thị trường, hàng hoá được NK về theo hợp đồng đã
được ký với các phịng thí nghiệm, phịng thuỷ lợi, thiết bị được chuyển giao
cho phòng kỹ thuật để nghiên cứu, xuất đi lắp đặt cho khách hàng.
Sơ đồ 0.2 Quy trình lắp đặt thiết bị

13


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

HĐ đã ký

14

Khoa Kế

Nghiên cứu,
gia công,…

NK thiết bị

Tiến hành
lắp đặt,
chạy thử

Định kỳ tiến hành
kiểm tra, bảo trì thiết bị

đã lắp đặt cho khách
hàng
Phịng dự án kết hợp với phòng kỹ thuật tiến hành nghiên cứu mơi
trường khí hậu, địa điểm, nguồn lực lao động, …thiết lập dự án tổ chức nuôi
trồng, khai thác, chế biến, kinh doanh thuỷ sản sau đó chế biến và tiêu thụ sản
phẩm theo hình thức cơng nghiệp, tập trung.

14


15

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

Khoa Kế

Sơ đồ 03: Quy trình ni trồng, chế biến và kinh doanh thuỷ sản

Dự án

Nghiên cứu
mơi trường,
khí hậu,…

Xây dựng xí
nghiệp, th
lao động,..

Tổ chức nuôi

trồng, khai thác,
kinh doanh.

Tiêu thụ sản
phẩm

Chế biến, bảo
quản thuỷ sản

1.1.4.3 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động của Công
ty trong một số năm gần đây.
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2006 Năm 2007

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Các khoản giảm trừ
+ Giảm giá
+ Giá trị hàng bán bị trả lại
1. DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
2. Giá vốn hàng bán
3. LN gộp về bán hàng và cung cấp DV
4. Doanh thu hoạt động tài chính
5. Chi phí tài chính
- Trong đó : Lãi vay phải trả
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý DOANH NGHIỆP
8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
9. Thu nhập khác

10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác
12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
13. Thuế thu nhập DN phải nộp
14. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DOANH
NGHIỆP

15

2.030
170
105
65
1.860
1.581
279
15,2
121
87
24,18
50,22
98,8
28,1
20,4
7,7
106,5
29,82
76,68

2.100

100
100
-65
2.000
1.703,25
296,75
21,3
125
92
23,25
60
109,8
30,5
25,65
4,85
114,65
32,102
82,548

Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối

70
-70
-5
-65
140
122,25
17,75
6,1

4
5
- 0,93
9,78
11
2,4
5,25
-2,85
8,15
2,282
5,868

3,45%
-41,18%
-4,76%
-100,00%
7,53%
7,73%
6,36%
40,13%
3,31%
5,75%
-3,85%
19,47
11,13%
8,54%
25,74%
-37,01
7,65%
7,65%

7,65%


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tốn

16

Khoa Kế

Nhận xét: Nhìn vào cột chênh lệch ta thấy tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế của doanh nghiệp tăng 8,15 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 7,65%. Việc
tăng này chủ yếu do tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh( tăng
11triệu đồng với tỷ lệ tăng 11%. Đây là xu hướng tốt của Công ty.
Để tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Công ty đã tăng tổng
doanh thu lên 70 triệu đồng với tỷ lệ tăng 3,45%, đồng thời giảm các khoản
giảm trừ đặc biệt là giảm hàng bán bị trả lại . Điều này thể hiện sự cố gắng
lớn của Công ty trong việc đảm bảo chất lượng hàng hố, đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng; từ đó, làm doanh thu thuần tăng 140 triệu đồng với tỷ lệ
tăng 7,53%. Mặc dù tăng doanh thu thuần nhưng Công ty lại giảm được chi
phí bán hàng 0,93 triệu đồng với 3,85%. Đây chính là cơ hội để cơng ty tăng
lợi nhuận thuần.
1.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và vận dụng chế độ kế tốn tại
Cơng ty đang áp dụng.
1.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:

16


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Toán

17

Khoa Kế

Sơ đồ 0.4 Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

KT tổng hợp

Thủ quỹ

KT tiền mặt
TGNH

KT thanh
toán,TSCĐ, lương

KT hàng hoá,
vật tư

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán,
chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của Công ty trước Giám đốc.
Tổ chức điều hành, kiểm tra chỉ đạo bộ máy kế toán thực hiện đúng pháp lệnh
kế toán về ghi chép, luân chuyển chứng từ, quyết tốn xây dựng chiến lược tài
chính. Tham mưu cho Giám đốc để có những quyết định đúng đắn nhằm đạt
được hiệu quả kinh doanh cao nhất thông qua những phân tích trên sổ sách
chứng từ hoặc các ý kiến từ những kế toán phần hành. Đồng thời kế toán

trưởng là người quản lý vốn, tài sản, hàng hoá, kiểm tra đối chiếu sự phù hợp
về số liệu, lập báo cáo định kỳ, cung cấp thơng tin tài chính định kỳ hoặc theo
yêu cầu cho các đối tượng có liên quan. Hàng ngày ký duyệt tất cả các giấy tờ
của các nghiệp vụ kế tốn phát sinh, đơn đốc kiểm tra cơng việc của từng kế
tốn viên. Kế tốn trưởng có trách nhiệm cập nhật các chế độ kế tốn mới để
phổ biến cho nhân viên trong văn phòng, đào tạo trình độ nhân viên nếu cần
thiết.
- Kế tốn hàng hố, vật tư: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhậpxuất-tồn kho hàng hoá, vật tư. Vào thẻ chi tiết, nhập số liệu vào máy vi tính,
…Cuối kỳ tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ, báo cáo hàng hoá của

17


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tốn

18

Khoa Kế

tồn Cơng ty từ đó giúp kế tốn thuế xác định được thuế GTGT phải nộp
trong kỳ.
- Kế toán tiền mặt, TGNH: Theo dõi và đối chiếu với số dư với ngân
hàng, thanh toán các khoản tiền mặt, TGNH hàng ngày. Cuối tháng, có bảng
tổng hợp chi tiết từng ngân hàng (có đối chiếu xác nhận của ngân hàng hoặc
sổ phụ của ngân hàng trong thời điểm kết thúc niên độ ). Lưu trữ các hợp
đồng tín dụng và các hồ sơ liên quan đến vay mượn ngân hàng. Lên kế hoạch
trả nợ ngân hàng một cách hợp lý nhằm đảm bảo việc thanh toán. Phải chú ý
đến số dư của tài khoản tiền mặt, có số dư tiền mặt ngoại tệ thích hợp cho
việc thanh toán của các hợp đồng với nghiệp vụ NK thiết bị.

- Kế toán thanh toán, TSCĐ, tiền lương, BHXH, chi phí: Theo dõi tất
cả các khoản cơng nợ phải thu, phải trả với khách hàng và nhà cung cấp. Đảm
bảo cho việc thu hồi công nợ, thanh toán cho nhà cung cấp một cách hợp lý,
kịp thời, đầy đủ. Tính đúng khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng, theo
dõi bộ phận chi phí quản lý Cơng ty. Đảm bảo việc thanh tốn tiền lương cho
CNV đúng quy định của nhà nước và nội quy của Cơng ty, chi trả BHXH một
cách nhanh chóng cho người lao động,…
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp các nghiệp vụ phát sinh từ các phần hành
kế toán để tổng hợp số liệu báo cáo cho Kế toán trưởng. Cuối tháng tổng hợp
toàn bộ số liệu, cùng đối chiếu số liệu với kế toán trưởng vào ngày mùng 6
hàng tháng.
- Thủ quỹ: Là người được giao nhiệm vụ bảo quản và theo dõi quản lý
các loại tiền hiện có hàng ngày tại Công ty, thực hiện các công việc nhập,
xuất tiền khi có lệnh của giám đốc qua các phiếu thu, chi. Lên sổ quỹ, lập báo
cáo quỹ trình kế tốn tiền mặt.
Việc bố trí sắp xếp nhân sự ở phịng kế tốn như vậy đã tạo cho bộ máy
kế tốn của Cơng ty hoạt động nhịp nhàng ăn khớp. Đảm bảo cho hoạt động

18


19

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tốn

Khoa Kế

của Cơng ty theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ
riêng biệt rõ ràng tránh được sự chồng chéo trong công việc, tiết kiệm được

thời gian giải quyết các công việc chung, tiết kiệm được lao động, khơng có
sự ỷ lại vào cấp trên, …
1.1.5.2. Chế độ kế tốn Cơng ty đang áp dụng:
Cơng ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung, với ưu điểm là có mẫu
sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân cơng lao động, tiết kiệm
được chi phí, thời gian, giảm được khối lượng kế tốn thủ cơng rất phù hợp
với quy mô kinh doanh của Công ty.
Là một đơn vị kế tốn độc lập, có tư cách pháp nhân, có dấu và đặc
điểm kế tốn riêng, hoạt động dưới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà
nước. Các chính sách kế tốn áp dụng tại Cơng ty:
+Chế độ kế toán: Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Niên độ kế tốn của Cơng ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch của năm đó.
.+Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng VND, ngoại tệ được quy đổi theo tỷ
giá của Ngân hàng TW quy định. Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác
theo tỷ giá liên Ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước-xuất trước.
+Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng (theo QĐ/206/2003/QĐ-BTC).
1.1.5.3 Chế độ chứng từ
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ về lao động, tiền lương, hàng tồn kho,
tiền tệ, TSCĐ… theo đúng quy định của Bộ tài chính. Ngồi ra, Cơng ty cịn
sử dụng các chứng từ do Cơng ty lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh

19


20


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

Khoa Kế

doanh của doanh nghiệp, được sự cho phép của Bộ tài chính. Một số chứng từ
chủ yếu được sử dụng tại công ty: Giấy giới thiệu, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, bảng lương, hóa đơn….
- Nghiệp vụ liên quan đến Hàng tồn kho:
. Hóa đơn mua hàng
. Biên bản bàn giao vật tư
. Phiếu Nhập kho, phiếu Xuất kho
. Thẻ kho
* Một số nghiệp vụ chủ yếu hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
a) Khi mua NVL về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các
chứng từ liên quan phản ánh giá trị NVL nhập kho.
Nợ TK 152: NVL (giá mua chưa có VAT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111: Tổng giá thanh toán
b) Trường hợp NVL được hưởng chiết khấu thương mại, Kế tốn ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 152: NVL
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
c) Trường hợp NVL mua về nhập kho nhưng công ty phát hiện không đúng
quy cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán hoặc được
giảm giá, Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331…
Có TK 152: NVL (Giá mua chưa VAT)

Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
……
- Nghiệp vụ về tiền lương

20


21

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

Khoa Kế

. Thẻ chấm cơng
. Bảng chấm cơng
. Bảng tính và phân bổ tiền lương
. Bảng trích và phân bổ tiền Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
cơng đồn
. Bảng thanh toán tiền lương
. Phiếu chi
* Một số nghiệp vụ chủ yếu hạch tốn tiền lương:
a) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao
động, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí Quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 154: Chí phí SXK dở dang
Có TK 334: Phải trả cho người lao động
b) Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản. tai nạn..) phải trả cho CNV ghi:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả người lao động

-…….
1.1.5.4 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn của cơng ty.
Cơng ty áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng chế độ kế toán áp dụng
cho các doanh nghiệp trừ một số tài khoản như: TK 631 vì Cơng ty sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho. Tuy nhiên do đặc
điểm của Cơng ty nên có một số tài khoản mà công ty không sử dụng như:
Công ty không phải đơn vị sự nghiệp nên không sử dụng tài khoản 161, 008
Cơng ty khơng có bất động sản đầu tư: khơng sử dụng tài khoản 217
- …….
Ngồi ra, Cơng ty cịn mở chi tiết của một số tài khoản như :
TK 111: Tiền mặt

TK 331: Phải trả người bán

21


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

TK 112: Tiền gửi ngân hàng

22

Khoa Kế

TK 333:Thuế & các khoản phải nộp NN

TK 131: Phải thu khách hàng


TK 341: Vay dài hạn

TK 138: Phải thu khác

TK 342: Vay dài hạn

TK 141: Tạm ứng

TK 411: Nguồn vốn kinh doanh

TK 156: Hàng hóa

TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối

TK 211: TSCĐ hữu hình

TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi

TK 214: Hao mòn tài sản cố định

TK 511: Doanh thu

TK 311: Vay ngắn hạn

TK 632: Giá vốn

TK 341: Vay dài hạn

TK 641: Chi phí bán hàng


TK 411: Nguồn vốn kinh doanh

TK 642: Chi phí quản lý DN

…………..
1.1.5.5 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế tốn của đơn vị
Cơng ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC áp dụng hình thức chứng
từ - ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ: Căn cứ
trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế tốn
tổng hợp bao gồm:
+ Ghi trình tự thời gian trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế tốn đính
kèm, phải được kế tốn trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế tốn.
Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế tốn sau:
- Sổ chứng từ Ghi sổ – Sổ nhật ký tài khoản
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát
- Sổ cái tài khoản - Sổ tổng hợp cho từng tài khoản
- Các sổ, Thẻ Kế toán chi tiết.

22


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

23


Khoa Kế

Sơ đồ 05: Tổ chức hạch tốn theo hình thức Chứng từ – ghi sổ

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ quỹ và sổ tài sản

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ
(theo phần hành)

Sổ kế toán chi tiết
theo đối tượng

Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tượng

Sổ cái tài khoản

Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
1.1.5.6 Đặc điểm báo cáo tài chính tại cơng ty.
Cơng tác kế tốn tại Cơng ty đang vận dụng chế độ kế toán theo quyết
định số 15: QĐ 15/ 2006/ QĐ – BTC ngày 20/3/2006. Công ty áp dụng các
23


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

24

Khoa Kế

quy định về việc lập báo cáo tài chính: hình thức, mẫu loại, thời điểm lập, thời
hạn lập và nội dung công khai. Việc cơng khai báo cáo tài chính do cơng ty
cấp trên quyết định sau khi tiến hành hợp nhất báo cáo tài chính của các thành
viên.
Hiện nay cơng ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC đang sử dụng
các loại báo cáo là:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối tài khoản.
Hàng q, khi cơng việc lập các báo cáo tài chính phải tiến hành, các kế
toán viên phần hành lập báo cáo tổng hợp chi tiết của phần hành và bảng cân
đối số phát sinh các tài khoản do mình phụ trách rồi giao lại cho kế tốn tổng
hợp , thơng qua việc xem xét, đối chiếu với sổ tổng hợp các loại kế tốn tổng

hợp lên các báo cáo tài chính. Các phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính
được nộp lên cấp trên được tính vài kỳ sau đối với báo cáo tài chính tại thời
điểm cuối kỳ. Cơng việc lập báo cáo tài chính do kế tốn tổng hợp đảm nhiệm
với sự hỗ trợ của máy vi tính.

24


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Toán

25

Khoa Kế

CHƯƠNG II: THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ KHOA HỌC KỸ THUẬT GSC
2.1. Đặc điểm về nguồn nhân lực của Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học
Kỹ thuật GSC.
Được thành lập trong những năm gần đây khi mà nền kinh tế thị
trường đang phát triển mạnh, sự cạnh tranh cao, khi mà sự giao lưu kinh tế
văn hố với nước ngồi phát triển,... trình độ của đội ngũ cán bộ ln được
nâng cao CNV giỏi về chuyên môn, và được đào tạo chuyên sâu. Hàng năm
đã thường xuyên tuyển dụng lao động một cách kỹ lưỡng, mở khơng ít lớp
đào tạo và nâng cao trình độ chun mơn cũng như tay nghề cho công nhân
bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tổ chức các cuộc thi tay nghề, cử cán bộ
đi học tập, có chế độ khen thưởng hợp lý, ln có sự khuyến khích học tập lẫn
nhau trong cơng ty về trình độ,…Chính vì vậy mà cơ cấu lao động được thay
đổi rõ rệt, số lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tăng chứng tỏ

trình độ quản lý đã được nâng lên thể hiện trong biểu dưới đây:
Bảng 0.1 .
Bảng cơ cấu lao động của Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC.
STT
1
2

3

Chỉ tiêu
Lao động theo khu vực sản xuất
Trực tiếp
Gián tiếp
Theo cơ cấu quản lý hành chính
Lao động quản lý
Nhân viên gián tiếp
Cơng nhân sản xuất
Theo trình độ
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
THCN
Lao động phổ thông

2006

2007

2008


320
30

440
60

35
15
300

50
20
305

55
23
422

3
20
7
81
239

25

329
46

3

30
13
78
251

5
35
20
69
371


×