Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TK.....................................Tài khoản
CNVT................................Chi nhánh viễn thông
ĐT&PT..............................Đầu tư và phát triển
CPQĐ................................Cổ phần quân đội
TNDN................................Thu nhập doanh nghiệp
GTGT.................................Giá trị gia tăng
HĐKT................................Hợp đồng kinh tế
UTNK................................Uỷ thác nhập khẩu
TM&XNK.........................Thương mại và xuất nhập khẩu
CTTM................................Công ty thương mại
CTCP.................................Công ty cổ phần
CTĐTVT...........................Công ty điện tử viễn thông
DNTM...............................Doanh nghiệp thương mại
ĐTDĐ................................Điện thoại di động
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 1986, nền kinh tế Việt Nam chính thức bước vào công cuộc đổi mới
với sự xuất hiện của khái niệm về kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
Xã hội chủ nghĩa. Trải qua hơn hai mươi năm, công cuộc đổi mới đất nước ta đã
và đang đơm hoa nảy lộc. Đóng góp vào những thành tựu về mặt kinh tế trong
những năm qua chính là sự tích cực trong kinh doanh của tất các doanh nghiệp
hoạt động trong mọi lĩnh vực, trong đó bao gồm cả doanh nghiệp kinh doanh
thương mại và xuất nhập khẩu.
Thương mại là hoạt động kinh doanh trong khâu lưu thông, phân phối hàng
hoá trên thị trường, là mắt xích nối liền giữa khâu sản xuất và khâu tiêu dùng
trong chu trình tái sản xuất. Xuất nhập khẩu là họat động mua bán, trao đổi hàng
hoá, dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác bằng nghị định thư, ký kết giữa
các tổ chức kinh tế thông qua hợp đồng thương mại, là cầu nối lưu chuyển hàng
hoá, giao lưu giữa các quốc gia với nhau. Kinh doanh hàng hoá trong các doanh
nghiệp thương mại bao gồm các giai đoạn: mua hàng, bán hàng không qua khâu
chế biến để cuối cùng đi đến xác định kết quả tiêu thụ. Trong khi đó, lưu chuyển
hàng hoá xuất nhập khẩu bao gồm các giai đoạn: mua bán hàng nhập khẩu, mua
bán hàng xuất khẩu và thời gian các giai đoạn này thường dài hơn thời gian lưu
chuyển hàng hoá trong nước. Mối quan hệ giữa thương mại và xuất nhập khẩu là
hỗ trợ nhau cùng phát triển, lĩnh vực này là bàn đạp thúc đẩy để lĩnh vực kia phát
triển và ngược lại. Vì vậy, kế toán với chức năng thông tin của mình phải phản
ánh được hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu của doanh nghiệp theo những
đặc điểm kinh doanh trong từng lĩnh vực riêng.
Công ty TM&XNK Viettel là Doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước
một thành viên hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu, trực
thuộc Tổng công ty Viễn thông Quân đội. Công ty TM&XNK Viettel được hạch
toán độc lập chính thức vào tháng 4 năm 2006, lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của Công ty là kinh doanh và phân phối ĐTDĐ, xuất nhập khẩu uỷ thác, thiết bị
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Điện, Điện tử viễn thông, công nghệ thông tin,…và Công ty TM&XNK Viettel
dự kiến ngày càng một mở rộng quy mô cả về chất lượng và số lượng hơn nữa
trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Xuất phát từ đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty, với mong muốn
tiếp tục củng cố và nâng cao hiểu biết về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết quả tiêu thụ, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Minh Phương và sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại Phòng Tài chính – Kế toán Công ty,
em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp mang đề tài “Hoàn thiện kế toán
tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương Mại và Xuất
Nhập Khẩu Viettel”.
Nội dung của Luận văn tốt nghiệp của em gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel
Chương 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu
thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Thương mại và
Xuất nhập khẩu Viettel
Trong thời gian có hạn cũng như sự hiểu biết còn hạn chế của bản thân, em
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của PGS.TS Nguyễn Minh Phương và của các
cô chú, các anh chị trong Phòng Tài chính - Kế toán của công ty để bài luận văn
của em có thể hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Minh Phương và các
cô chú, các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty TM&XNK
Viettel đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
1. Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại
1.1Hoạt động kinh doanh hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1Khái niệm kinh doanh thương mại
Hiện nay, hoạt động kinh doanh thương mại có rất nhiều khái niệm, song
khái niệm “Hoạt động kinh doanh thương mại là giai đoạn quan trọng trong quá
trình tái sản xuất xã hội, là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng”
được sử dụng nhiều. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành
vi các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan bao
gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc
tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách
kinh tế - xã hội. Thương nhân có thể là các cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự
đầy đủ hay các hộ gia đình, lập theo quy định của pháp luật (được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp kinh doanh thương mại và doanh
nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất sản phẩm,
nó đóng vai trò trung gian môi giới giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Doanh
nghiệp sản xuất trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, vật chất phục vụ nhu cầu xã hội.
Doanh nghiệp thương mại thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất. Như
vây, quá trình kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất gồm ba giai đoạn là cung
cấp – sản xuất – tiêu thụ, trong khi đó doanh nghiệp thương mại quá trình này chỉ
gồm cung cấp – tiêu thụ. Do đó, chi phí mà doanh nghiệp thương mại bao gồm:
chi phí cho quá trình cung cấp và chi phí phục vụ tiêu thụ, phục vụ khâu bán hàng
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Hoạt động kinh doanh thương mại diễn ra trong phạm vi từng nước, thực
hiện quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ được gọi là
kinh doanh thương mại nội địa (nội địa).
Hoạt động kinh doanh thương mại diễn ra giữa các quốc gia với nhau được
gọi là hoạt động kinh doanh xuất – nhập khẩu (ngoại thương).
Trong bài luận văn tốt nghiệp của em, em xin đề cập đến một số mặt của
hoạt động nội thương.
1.1.2Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng
hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua
bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa
Đặc điểm về hàng hóa
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại rất đa dạng và phong phú. Hàng hóa
trong kinh doanh thương mại có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau, trong đó phân theo ngành hàng là điển hình nhất. Cụ thể:
- Hàng công nghệ phẩm
- Hàng nông, lâm, sản, thực phẩm
- Hàng tư liệu sản xuất, hàng tư liệu tiêu dùng
- Hàng hóa bất động sản…
Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa
Quá trình lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại có thể theo một
trong hai phương thức bán buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là phương thức
bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất… để bán hoặc
gia công, chế biến, bán ra. Đặc điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lưu
thông chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa là việc bán
thẳng cho người tiêu dùng, bán lẻ…
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ
chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới..
Ngoàì ra, tổ chức kinh doanh thương mại có thể thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia
công chế biến tạo them nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh khác
nhau như cung cấp dịch vụ.
Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa
Sự vận động của hàng hóa trong kinh doanh thương mại cũng không giống
nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng. Do đó, chi phí thu mua và thời
gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại hàng.
1.1.3Yêu cầu của việc quản lý hàng hóa trong tiêu thụ hàng hóa
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, lựa chọn phương thức bán hàng và
phương thức thanh toán sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh thương mại là
công việc quan trọng. Sau đó, công tác quản lý hàng hóa trong tiêu thụ hàng hóa
sao cho phù hợp với phương thức bán hàng đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh thương mại. Quản lý tốt hàng hóa sẽ giúp doanh nghiệp giảm được rủi ro
trong tiêu thụ hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, muốn quản
lý tốt hàng hóa, quản lý hàng hóa có hiệu quả, doanh nghiệp cần hướng tới quản
lý tốt hàng hóa ở những mặt sau:
-Quản lý về mặt số lượng: doanh nghiệp phải cập nhật đầy đủ tình hình nhập,
xuất, tồn kho hàng hóa về mặt hiện vật. Qua đó, người quản lý có thể đánh giá
được tình hình thực hiện kế hoạch mua và tiêu thụ hàng hóa, phát hiện và cung
cấp cho người quản lý tình hình tiêu thụ từng mặt hàng giúp doanh nghiệp có
biện pháp xử lý kịp thời.
-Quản lý về mặt chất lượng: chất lượng hàng hóa là một trong những nhân tố
quyết định trong việc xác định kết quả kình doanh của các doanh nghiệp, trong đó
bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Để quản lý tốt chất lượng
hàng hóa, doanh nghiệp phải quán triệt công tác kiểm soát chặt chẽ chất lượng
hàng hóa ngay từ khâu mua hàng thông qua công tác kiểm nhận hàng hóa trước
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
khi nhập kho. Bên cạnh đó, hàng hóa dự trữ trong kho cần phải luôn luôn được
kiểm tra và bảo quản tốt, tránh tình trạng tiêu thụ hàng kém phẩm chất làm ảnh
hưởng đến thương hiệu cũng như uy tín của doanh nghiệp.
-Quản lý về mặt giá trị: đòi hỏi doanh nghiệp cần phải theo dõi giá trị hàng
hóa tồn kho cũng như sự biến động giá cả của hàng hóa trên thị trường, xác định
sự chênh lệch về giá cả và phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng hóa tồn kho.
Đồng thời cần phải theo dõi và kiểm soát tốt sự vận động của hàng hóa trong kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm có phương pháp lưu chuyển hàng hóa hợp lý, giảm
sự rủi ro giảm giá trị của hàng hóa kinh doanh.
Để quản lý hàng hóa có hiệu quả, một trong những biện pháp hữu hiệu đó là
doanh nghiệp thực hiện tốt kế toán chi tiết hàng hóa. Đây là công tác kế toán
được hiện chi tiết đến từng mã hàng của những mặt hàng có nhiều chủng loại, là
công tác kế toán quản lý cần thiết tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh thương mại.
1.1.4Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong kinh doanh thương mại
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa của kinh
doanh thương mại. Hàng hóa trong kinh doanh thương mại được lưu chuyển theo hai
phương thức bán buôn và bán lẻ. Cụ thể như sau:
a) Phương thức bán buôn: đây là phương thức tiêu thụ hàng hóa trong đó
người bán giao hàng trực tiếp cho người mua như các đại lý, tổ chức sản
xuất, kinh doanh, các đơn vị dịch vụ với khối lượng lớn hoặc theo lô. Khi
người mua kiểm nhận hàng hóa, lượng hàng kiểm nhận chính thức được
tiêu thụ. Tuy nhiên, đặc điểm của phương thức này hàng hóa vẫn nằm
trong lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Trong phương thức này
thường gồm hình thức:
Bán buôn qua kho: đây là hình thức bán hàng truyền thống, với hình thức bán
hàng này hàng bán được xuất từ kho của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp áp
dụng hình thức này cần có kế hoạch dự trữ hàng hóa đầy đủ, bảo quản hàng hóa
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
tốt, đồng thời có kế hoạch cụ thể để đáp ứng kịp tiến độ giao nhận hàng, giảm
thiểu tối đa những chi phí không đáng có. Bán buôn qua kho bao gồm: bán buôn
theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn theo hình thức gửi bán hàng hóa.
Thứ nhất, bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp: là hình thức bên mua cử đại
diện trực tiếp đến kho doanh nghiệp để mua hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa
giao trực tiếp cho bên mua. Sau khi nhận hàng, bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng
hóa được coi là tiêu thụ, việc thanh toán của khách hàng cho doanh nghiệp tủy thuộc
vào sự thỏa thuận giữa hai bên đã ký kết trong hợp đồng.
Thứ hai, bán buôn theo phương thức gửi bán: đây là hình thức doanh nghiệp xuất
bán kho hàng hóa gửi cho đại lý của mình. Số hàng hóa này chỉ được coi là tiêu thụ khi
kế toán nhận được báo cáo bán hàng của các đại lý
Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn mà hàng hóa mua về
không nhập kho mà chuyển thẳng cho khách hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng
bao gồm: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận
chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Thứ nhất, bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: với hình thức này,
doanh nghiệp vừa tham gia thanh toán với bên mua vừa tham gia thanh toán với bên
bán trong quá trình mua hàng, bán hàng…
Thứ hai, bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: bản chất của hình
thức này là doanh nghiệp làm môi giới cho bên mua và bên bán để hưởng hoa hồng.
Với hình thức này giảm thiểu được khâu ghi chép cho kế toán vì hình thức này kế toán
chỉ ghi khoản hoa hồng mà doanh nghiệp được nhận từ việc làm môi giới
b) Phương thức bán lẻ: là hàng hóa được đưa đến tận tay người tiêu dùng
hoặc các đơn vị có nhu cầu tiêu dùng. Những hình thức trong bán lẻ gồm:
Bán hàng thu tiền tại chỗ: hình thức này thường áp dụng cho những cửa hàng có
quy mô nhỏ, công tác kế toán tiêu thụ đơn giản. Theo phương thức này, chức năng
nhận hàng, bán hàng thu tiền và hoàn toàn chịu trách nhiệm tài chính về số hàng
và số tiền bán hàng là công việc của nhân viên bán hàng. Cuối ca làm việc nhân
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
viên bán hàng, kiểm hàng, kiểm tiền và lập báo cáo bán hàng để nộp cho kế toán
doanh thu bán lẻ.
Bán hàng thu tiền tập trung: hình thức này thường áp dụng cho các cửa hàng có
quy mô lớn. Trong hình thức này, nhân viên bán hàng và nhân viên thu tiền thực
hiện độc lập chức năng bán hàng và chức năng thu tiền. Cuối ca làm việc, nhân
viên bán hàng kiểm kê hàng bán, đối chiếu với sổ quầy và lập báo cáo bán hàng.
Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu tiền, lập báo cáo nộp tiền. Sau đó, cả hai nhân
viên này đối chiếu với nhau và nộp cho kế toán bán hàng làm căn cứ ghi sổ các
nghiệp vụ bán hàng trong ngày.
Bán hàng trả góp: doanh nghiệp áp dụng hình thức bán hàng này thường có quy
mô lớn. Theo hình thức này, khách hàng khi mua hàng chỉ trả một phần tiền hàng,
phần còn lại được trả vào nhiều tháng sau theo hợp đồng mua bán đã ký. Theo
hình thức này, ngoài số tiền thu theo giá bán lẻ doanh nghiệp còn được hưởng một
khoản tiền lãi do việc trả chậm đem lại. Việc ghi chép kế toán tiêu thụ cần phải
chính xác, theo dõi chặt chẽ nhằm tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: đây là hình thức doanh nghiệp đem
hàng hóa, vật chất của mình đi đổi lấy hàng hóa, vật chất theo sự thỏa thuận của
hai bên, giá của hàng hóa đem đổi là giá của hàng hóa trên thị trường.
Bán hàng tự phục vụ và bán hàng tự động: đây là hình thức bán hàng rất phổ
biến hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà giảm được nhân lực
trong khâu vận chuyển hàng trong quá trình mua hàng. Khách hàng tự chọn hàng
sau đó khách hàng đến quầy thu ngân để thanh toán. Tuy nhiên, hình thức này
được áp dụng thù doanh nghiệp phải có hàng rào an ninh tốt đảm bảo cho doanh
nghiệp không có tình trạng mất hàng. Hình thức này hiện nay bao gồm các siêu
thị, các metrol… đang tồn tại ở Việt Nam.
Ngoài ra, còn có một số hình thức coi là xuất bán: xuất hàng tiêu dùng nội bộ,
xuất hàng cho biếu tặng, quà khuyến mại, xuất hàng thanh toán cho cán bộ công
nhân viên của doanh nghiệp, xuất hàng thưởng cho cán bộ công nhân viên…
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
c) Điều kiện ghi nhận doanh thu của các phương thức bán hàng: đảm bảo
nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc phù hợp với chi phí, kế toán doanh thu
phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 14 của Việt Nam (VAS14). Nội dung
khái quát như sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa cho người mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao dịch bán hàng
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu
thụ trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hóa
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông
qua quá trình tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa được thực
hiện, đơn vị thu hồi được vốn bỏ ra. Tuy nhiên, doanh nghiệp muốn quá trình tiêu
thụ có hiệu quả trong thời kỳ mới – mở cửa và hội nhập, đòi hỏi các nhà quản trị
phải theo dõi và kiểm soát, cập nhật thông tin thị trường cũng như thông tin về
hoạt động của doanh nghiệp mình nhằm hoạch định kế hoạch, chiến lược kinh
doanh có hiệu quả. Do đó, kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra là công cụ
quản lý hữu hiệu nhất không thể thiếu đối với các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Trong doanh nghiệp thương mại, kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ đóng vai trò quan trọng nhất. Phần hành này cung cấp thông tin, số liệu, tài
liệu cho việc quản lý hoạt động kinh doanh nhằm kiểm tra, theo dõi, phân tích tình
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
hình tài chính của doanh nghiệp cũng như tốc độ thực hiện mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận.
Bên cạnh đó, kế toán tiêu thụ không chỉ tính toán và kiểm tra việc sử dụng
tài sản, nguồn vốn đảm bảo tính chủ động về tài chính trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là nguồn thông tin hữu ích cho nhà quản trị
ra quyết định phù hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hóa trong doanh nghiệp thương mại
Với ý nghĩa của kế toán tiêu thụ nói trên, hạch toán quá trình tiêu thụ hàng
hóa trong doanh nghiệp thương mại, kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ sau:
Hạch toán đầy đủ, chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa cùng các chi phí
phát sinh:
-Ghi chép đầy đủ số lượng, giá trị hàng mua và giá mua, chi phí mua hàng, các
chi phí khác có liên quan, các thuế không được hoàn trả… theo chứng từ và hệ
thống sổ quy định.
-Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán hợp lý
-Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng bán ra và số hàng tồn cuối kỳ
để làm cơ sở xác định giá vốn hàng bán và giá trị hàng tồn cuối kỳ.
-Phản ánh kịp thời, chính xác số lượng hàng bán, doanh thu hàng bán và các
chỉ tiêu liên quan như giá vốn hàng bán, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản
phải thu khách hàng…
-Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng.
Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý hàng
hóa của nhà quản trị:
-Có kế hoạch kiểm soát chặt chẽ tình hình biến động giá cả hàng hóa tiêu thụ
và hàng tiêu thụ, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời đối với những hàng hóa
bị giảm giá cũng như những hàng hóa có tốc độ tiêu thụ chậm.
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
-Theo dõi và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập – xuất – tồn hàng
hóa cả về mặt số lượng cũng như về mặt giá trị.
-Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa tốt, kiểm tra tình hình ghi chép
tại các kho hàg, quầy hàng, đại lý mang tính chất thường xuyên.
Xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa, chi tiết đến từng mã hàng một cách kịp
thời, chính xác.
2. Hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
2.1 Các phương pháp xác định giá vốn hàng hóa tiêu thụ
Để xác định được kết quả tiêu thụ hàng hóa, bên cạnh các yếu tố như doanh
thu thuần, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, kế toán cần thiết phải xác định được
trị giá vốn hàng bán. Theo chuẩn mực 02 (VAS02), các doanh nghiệp tùy thuộc
vào tình hình và lĩnh vực kinh doanh của mình mà lựa chọn một trong những
phương pháp tính giá vốn hàng hóa sau:
2.1.1Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này thường áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng, hoặc những mặt hàng ổn định, có thể nhận diện được, có giá trị cao. Theo
Phương pháp này, hàng hóa được xác định đơn chiếc hoặc từng lô và có đặc điểm
là giá hàng hóa giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc tiêu thụ.
Ưu điểm: phản ánh chính xác, thực tế giá của hàng xuất bán.
Nhược điểm: đòi hỏi kế toán phải ghi chép chi tiết từng loại mặt hàng.
2.1.2Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương thức này, giá vốn hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế hàng
xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân
của hàng hóa
Trong đó, giá đơn vị bình quân của hàng hóa được tính theo một trong ba cách
sau:
a) Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, ít tốn công sức.
Nhược điểm: tính giá vốn theo phương pháp này có thể ảnh hưởng đến công
tác kế toán vì giá vốn được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán.
b) Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá trị thực tế hàng hóa tồn kho
sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng hóa tồn kho
sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán.
Nhược điểm: khối lượng công việc nhiều, tốn nhiều công sức vì sau mỗi lần
nhập kho kế toán lại phải tính lại giá bình quân.
c) Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước ( hoặc đầu kỳ này):
Giá đơn vị bình quân cuối
kỳ trước (đầu kỳ này)
=
Giá trị thực tế hàng hóa tồn kho cuối kỳ
trước (đầu kỳ này)
Số lượng thực tế hàng hóa tồn kho cuối
kỳ trước (đầu kỳ này)
Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, ghi chép kịp thời giá hàng hóa xuất bán.
Nhược điểm: phản ánh không chính xác giá của hàng hóa xuất bán.
2.1.3Phương pháp nhập trước, xuất trước
Theo phương pháp này, giả định rằng lô hàng nào nhập vào kho trước sẽ
đem xuất dùng trước. Do đó, khi tính giá của hàng hóa xuất kho tình hết theo giá
của lô hàng nhập trước rồi mới đến giá của lô hàng nhập sau. Nói cách khác, cơ
sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
để tính giá của hàng xuất trước và do vậy, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của số hàng mua vào sau cùng trong kỳ. Cụ thể như sau:
Trị giá
thực tế của
hàng xuất
bán
=
Giá thực tế đơn vị của hàng
hóa nhập kho theo thứ tự
từng lần nhập kho trước
x
Số lượng hàng xuất bán
trong kỳ thuộc số lượng
theo thứ tự từng lần nhập
kho
Trong trường hợp giá hàng hóa có xu hướng tăng thì giá trị hàng tồn kho là
lớn nhất, khi này lợi nhuận lớn nhất và ngược lại
Ưu điểm: phản ánh khá chính xác giá trị hàng xuất và tồn kho.
Nhược điểm: doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
2.1.4Phương pháp nhập sau, xuất trước
Theo phương pháp này giả định rằng những hàng mua sau cùng sẽ được xuất
trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước đã được đề cập ở
trên. Cụ thể như sau:
Trị giá thực
tế của hàng
hóa xuất bán
=
Giá đơn vị thực tế của hàng
hóa nhập kho theo thứ tự
từng lần nhập kho sau
x
Số lượng hàng hóa xuất bán
trong kỳ thuộc số lượng từng
lần nhập kho
Trong trường hợp giá hàng hóa có xu hướng tăng dần thì lượng hàng hóa tồn
kho sẽ thấp nhất.
Theo phương pháp này, trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình,
doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để có hàng hóa thay thế liên tục cho hàng
hóa bán ra. Khi bán hàng hóa trong kho phải có hàng hóa thay thế mua về để
nhập kho. Nếu chi phí và thu nhập cân xứng nhau thì giá vốn hàng xuất kho thay
thế phải phù hợp với doanh thu đã gây nên sự thay thế này. Do vậy, chi phí lần
mua gần nhất sẽ tương xứng với giá vốn hàng hóa thay thế. Kế toán hàng bán
theo phương pháp LIFO đảm bảo việc thực hiện nguyên tắc phù hợp kế toán. Khi
giá cả có xu hướng tăng giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước vì khi này lợi nhuận trước thuế giảm, chi
phí giá vốn hàng hóa cao nhất. Nhờ đặc điểm này mà doanh nghiệpd đạt được
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
mục tiêu giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Mặc dù vậy, khi thực
hiện theo phương pháp này, doanh nghiệp có thể có khoản chi phí doanh nghiệp
lên cao trong suốt kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Ưu điểm: tạo ra sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ.
Nhược điểm: giá trị thực tế hàng tồn kho không được phản ánh chính xác.
2.1.5Phương pháp giá hạch toán( phương pháp hệ số giá)
Giá hạch toán là giá do kế toán viên tạm định lượng nhưng ổn định cả kỳ kế
toán. Hàng ngày xuất hàng hóa ghi sổ theo giá hạch toán. Phương pháp này
thường áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô lớn, cơ cấu chủng loại hàng
hóa vật tư nhiều, tình hình nhập xuất thường xuyên và chỉ sử dụng cho phương
pháp kê khai thường xuyên. Cụ thể như sau:
Giá trị hạch toán của
hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng
hóa xuất kho
x Đơn giá hạch toán
Cuối tháng, tính hệ số giá của hàng hóa và tiến hành điều chỉnh giá hạch
toán về giá thực tế.
Hệ số
giá
hàng
hóa
=
Giá trị thực tế của
hàng tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế của hàng nhập
kho trong kỳ
Giá trị hạch toán của
hàng tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị hạch toán của hàng tồn
kho trong kỳ
Sau khi tính được hệ số giá của hàng hóa, ta tiến hàng xác định giá trị thực
tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ như sau:
Giá trị thực tế của
hàng hóa xuất kho
=
Giá hạch toán của hàng hóa
xuất kho trong kỳ
x
Hệ số giá
hàng hóa
Ưu điểm: giảm khối lượng ghi chép, tính toán của kế toán, việc tính toán
khá đơn giản, phản ánh đúng giá trị của hàng hóa.
Nhược điểm: cuối kỳ mới điều chỉnh giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ,
mang tính trễ về mặt thời gian.
2.1.6Phương pháp xác định theo giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính
theo giá thực tế mua lần cuối cùng
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính
như sau:
Giá trị thực
tế hàng xuất
kho trong kỳ
=
Giá trị thực
tế hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị thực
tế hàng nhập
trong kỳ
-
Giá trị thực tế
hàng tồn kho
cuối kỳ
Trong đó:
Giá trị thực tế hàng
tồn kho cuối kỳ
=
Số lượng hàng
tồn kho cuối kỳ
x
Đơn giá thực tế hàng nhập
lần cuối cùng
Phương pháp này thường được áp dụng với những doanh nghiệp nhiều
chủng loại vật tư hàng hóa, với mẫu mã và kiểu dáng khác nhau với giá tị thấp mà
doanh nghiệp không có điều kiện kiểm kê hàng hóa thường xuyên trong kỳ.
Trong trường hợp mà giá cả có sự ổn định thì các phương pháp tính giá trên
cho cùng một kết quả nên việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho
không ảnh hưởng đến giá vốn hàng hóa và giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
Nhưng trong nền kinh tế thị trường, giá cả luôn có xu hướng biến động thì các
phương pháp khác nhau cho các kết quả khác nhau. Do đó, doanh nghiệp cần có
phương hướng cụ thể khi lựa chọn và áp dụng thống nhất trong cả kỳ kế toán một
phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán cũng như hàng hóa tồn cuối kỳ của
doanh nghiệp
2.2 Hạch toán chi tiết hàng hóa
Kế toán tiêu thụ hàng hóa ngoài chịu ảnh hưởng của những phương pháp
tính giá vốn hàng bán còn chịu ảnh hưởng của phương pháp hạch toán chi tiết
hàng hóa. Về thực chất kế toán chi tiết hàng hóa được tiến hành theo những
phương pháp này bao gồm việc ghi chép của thủ kho tại kho và của kế toán tại
phòng kế toán nhằm đảm bảo tính khách quan trong kế toán chi tiết hàng hóa.
Đây là một mắt xích quan trọng trong tổ chức hạch toán kế toán của một doanh
nghiệp, đây là cơ sở dữ liệu tổng hợp để lên Báo cáo Tài chính nên công việc này
chiếm nhiều thời gian, công sức của kế toán. Để hạch toán chi tiết hàng tồn kho
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau: phương pháp thẻ
song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, và phương pháp sổ số dư.
2.2.1Phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 01: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Theo phương pháp này, kế toán chi tiết hàng hóa được tiến hành như sau:
Ở kho: thủ kho mở thẻ kho cho từng loại hàng hóa theo danh điểm để theo
dõi tình hình biến động nhập – xuất – tồn kho hàng hóa về số lượng hiện vật ghi
hàng ngày theo từng chứng từ nhập xuất. Cuối tháng, cộng thẻ kho để đối chiếu
sổ chi tiết hàng hóa về số lượng hiện vật.
Ở phòng tài chính – kế toán: mở sổ chi tiết hàng hóa tương ứng với từng thẻ
kho để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hóa về số lượng hiện vật và
giá trị ghi hàng ngày theo từng chứng từ nhập xuất. Cuối tháng, kế toán cộng sổ
chi tiết hàng hóa để đối chiếu với thẻ kho về số lượng hiện vật và để lập bảng
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán tổng hợp
hàng hoá
Bảng tổng hợp chi tiết
nhập – xuất – tồn hàng
hoá
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết hàng hoáThẻ kho
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
tổng hợp chi tiết hàng hóa và cộng bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, đối chiếu với
kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
Ưu điểm: phương pháp này đơn giản, dễ làm.
Nhược điểm: giữa bên kho và phòng kế toán ghi trùng lặp về chỉ tiêu hiện
vật. Ngoài ra, khối lượng công việc nhiều nếu nhiều chủng loại hàng hóa. Tuy
nhiên, nhược điểm này có thể được khắc phục nếu doanh nghiệp sử dụng kế toán
máy trong công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa.
2.2.2Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư được thực hiện như
sau:
Sơ đồ 02: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Theo phương pháp này, công việc cụ thể tại kho giống như phương pháp thẻ
song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển dể theo
dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hóa cả về số lượng hiện vật và giá trị nhưng
không ghi theo từng chứng từ nhập xuất mà mỗi loại hàng hóa được ghi một dòng
vào cuối tháng trên cơ sở bảng kê nhập và bảng kê xuất. Cuối tháng, cộng sổ đối
chiếu luân chuyển đã đối chiếu và thẻ kho về số lượng hiện vật và đối chiếu với
sổ kế toán tổng hợp về giá trị.
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Sổ kế toán
tổng hợp
hàng hóa
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Ưu điểm: phương pháp này giảm bớt được việc ghi chép trùng lặp, đơn giản,
dễ ghi chép.
Nhược điểm: công việc dồn vào cuối tháng, do đó việc cung cấp thông tin về
tình hình nhập – xuất – tồn hàng hóa không kịp thời. Khó kiểm tra, đối chiếu.
2.2.3Phương pháp sổ số dư
Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp này được thực hiện như sau:
Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú: ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra
Ở kho: hàng ngày ghi tương tự như trên.
Định kỳ: sau khi đã vào thẻ kho, thủ kho tập hợp chứng từ nhập – xuất lập
phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất. Sau đó, chuyển toàn bộ vào phòng kế toán
tính tiền.
Cuối tháng: cộng thẻ kho ghi vào sổ số dư số tồn về số lượng hiện vật.
Ở phòng kế toán: mở sổ số dư cho cả năm để theo dõi số tồn kho của hàng
hóa. Định kỳ, xuống kho để hướng dẫn kiểm tra việc ghi chép của thủ kho ký xác
nhận và thu thập chứng từ về tính tiền. Để lập bảng lũy kế nhập – xuất – tồn để
đối chiếu với sổ số dư và sổ kế toán tổng hợp hàng hóa về mặt giá trị.
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ
số dư
Bảng
kế
toán
tổng
hợp
hàng
hóa
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng lũy kế
nhập, xuất, tồn
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Ưu điểm: - Giảm được khối lượng công việc (kế toán không theo dõi số lượng
hiện vật chỉ theo dõi số tiền), tránh việc ghi chép trùng lặp, dàn đều công việc trong kỳ.
-Đối chiếu kiểm tra thường xuyên do đó phát hiện được sai sót kịp thời
Nhược điểm: nếu không có sự đối chiếu kiểm tra thường xuyên giữa kế toán
và thủ kho thì sai sót, nhầm lẫn khó phát hiện.
2.3 Hạch toán kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa
2.3.1Chứng từ và tài khoản sử dụng
2.3.1.1Chứng từ
Chứng từ sử dụng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa bao gồm những chứng từ sau:
-Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng
-Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
-Phiếu bán hàng kiêm đề nghị xuất kho
-Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
-Thẻ quầy hàng…
2.3.1.2Tài khoản sử dụng
Các tài khoản sử dụng chung cho cả phương pháp kê khai thường xuyên và
phương pháp kiểm kê định kỳ bao gồm các tài khoản liên quan đến doanh thu và
kết quả như các tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, TK512
“Doanh thu bán hàng nội bộ”, TK521 “Chiết khấu thương mại”, TK531 “Hàng
bán bị trả lại”, TK532 “Giảm giá hàng bán”, TK641 “Chi phí bán hàng”, TK642
“Chi phí quản lý doanh nghiệp”, TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 156 “Hàng hóa” dùng để phản ánh giá thực tế hàng hóa tại kho, tại quầy,
tại các đại lý của doanh nghiệp, tài khoản này chi tiết đến từng kho, từng quầy,
từng mã hàng hóa của từng loại hàng hóa. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng hóa tại kho, tại
quầy (giá mua và chi phí thu mua)
Bên Có:
-Phản ánh trị giá mua thực tế hàng hóa xuất kho, xuất quầy.
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
-Khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại khi mua hàng và hàng
mua bị trả lại.
-Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Dư Nợ: trị giá thực tế hàng hóa tồn kho, tồn quầy.
TK 157 “Hàng gửi đi bán” phản ánh giá trị thực tế của hàng gửi đi bán, ký
gửi, đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được chi tiết đến từng mã
hàng hóa của từng loại hàng hóa, từng lần gửi đi bán. Nội dung phản ánh và
kết cấu của TK157 như sau:
Bên Nợ: giá vốn hàng hóa gửi bán, gửi đại lý, hoặc đã thực hiện với khách
hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có: Giá vốn hàng hóa đã được khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán.
-Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư Nợ: giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Tk 632 “Giá vốn hàng bán” phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ
bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí thu mua phân bổ cho hàng
tiêu thụ. Nội dung phản ánh và kết cấu của TK 632 như sau:
Bên Nợ: tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ và phí thu mua
phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
-Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
-Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Đối với tài khoản 632 theo phương pháp kiểm kê định kỳ, giá vốn của hàng
tiêu thụ không ghi theo từng nghiệp vụ bán hàng mà chỉ được ghi một lần vào
cuối kỳ thông qua kết quả kiểm kê. Giá vốn của hàng bán theo phương pháp kiểm
kê định kỳ được xác định như sau:
Giá vốn của = Giá vốn của hàng + Giá vốn của - Giá vồn của hàng
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
22
TK111,112,331,
TK632
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
hàng tiêu thụ
trong kỳ
tồn đầu kỳ
hàng nhập
trong kỳ
tồn đầu kỳ
2.3.2Tính giá vốn của hàng hóa xuất bán
Khi xuất kho, để tính được giá trị thực tế của hàng hóa, kế toán phải tách riêng
hai bộ phận giá thực tế của hàng hóa bao gồm: chí phi mua hàng và chi phí thu mua
hàng hóa.
Giá vốn hàng
xuất bán
=
Trị giá mua
hàng hóa
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
tiêu thụ
Trong đó:
Bộ phận trị giá mua hàng của hàng hóa tiêu thụ, kế toán có thể sử dụng một
trong những phương pháp tính giá hàng xuất bán theo một trong những phương
pháp đã đề cập ở trên, bao gồm: phương pháp giá nhập trước, xuất trước; phương
pháp giá bình quân gia quyền, phương pháp giá nhập sau, xuất trước; phương pháp
giá hạch toán…
Phí thu mua
phân bổ cho
hàng tiêu
thụ
=
Tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu
thụ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu
thụ trong kỳ và hàng còn lại cuối kỳ
x
Tổng phí thu mua của
hàng còn tồn đầu kỳ và
phí thu mua phát sinh
trong kỳ
Hàng còn lại cuối kỳ bao gồm hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán, gửi đại lý,
ký gửi, hàng mua đang đi đường.
2.3.3Phương pháp hạch toán
2.3.3.1 Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
a) Kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán buôn trực tiếp
Giá vốn hàng hóa của phương thức bán hàng qua kho
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
TK111, 112,131
TK511
TK3331
TK641
TK1331
Ghi nhận doanh thu
VAT
phải
nộp
Chi phí bán hàng có
liên quan
VAT
được
khấu trừ
TK1331
Tổng giá thanh toán
Giá vốn của hàng tiêu thụ
vận chuyển thẳng
Thuế VAT được khấu trừ
TK156
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Sơ đồ 04: Kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán buôn trực tiếp
b) Kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán buôn chuyển hàng, chờ chấp nhận
Sơ đồ 05: Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán buôn chuyển hàng, chờ chấp nhận
c) Kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương thức đại lý, ký gửi
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
TK511
TK3331
TK111,112,131 TK641
TK1331
TK156 TK157 TK632
Giá vốn hàng gửi chờ tiêu thụ
Giá vốn hàng gửi được
tiêu thụ
Doanh thu
bán hàng
Tổng giá
thanh toán
Chi phí liên quan đến
bán hàng
TK511
TK3331
TK111,112,131 TK641
TK1331
TK156 TK157 TK632
Giá vốn hàng gửi chờ tiêu thụ
Giá vốn hàng gửi được
tiêu thụ
Doanh thu
bán hàng
Tổng giá
thanh toán
Chi phí liên quan đến
bán hàng
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế
toán
Sơ đồ 06: Kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương thức đại lý, ký gửi - bên giao hàng
Lê Bích Huyền Lớp Kế toán 46A
VAT phải nộp VAT được
khấu trừ
TK003
TK511
TK1331
TK3331
TK331 TK131 TK111,112
TK641
TK1331
VAT phải nộp của lô hàng bán được
Tổng
giá
thanh
toán
Giá bán chưa có thuế
Khi khách
hàng thanh
toán
VAT trả cho
chủ hàng
Tiền hoa hồng chưa có VAT
VAT phải nộp
tính trên tiền
hoa hồng
Khi thanh toán tiền bán hàng cho chủ hàng
Chi phí phát
sinh liên quan
đến bán hàng
VAT
khấu trừ
Cuối kỳ k/c VAT
Khi nhận hàng Khi bán được hàng
25