Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

176 Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư thương mại và Du lịch Thắng Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.67 KB, 59 trang )


M ỤC L ỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Nhà nước MTV Đầu tư thương
mại và du lịch Thắng Lợi …………………………………………… …. 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước MTV Đầu tư
thương mại và du lịch Thắng L ợi ………………………… ..1
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư
TM & DL Thắng Lợi ……………………………… … 4
1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH ……………… …8
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Nhà nước MTV Đầu tư TM & DL
Thắng Lợi…………………………………………………9
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Nhà nước MTV Đầu tư TM & DL Thắng Lợi…….14
2.1. Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
Nhà nước MTV …………………………………………………… 14
2.2. Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Nhà nước MTV Đầu tư TM & DL Thắng Lợi………………. 17
2.2.1. Đặc điểm về tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.2. Phương pháp xác định tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Nhà nước MTV Đầu tư TM & DL Thắng Lợi……33
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Nhà nước MTV Đầu tư TM & DL Thắng Lợi… …47

3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Nhà nước MTV Đầu tư TM & DL Thắng Lợi …47
3.1.1.Những ưu điểm……………………………………………………….47
3.1.2. Những tồn tại, nguyên nhân…………………………………………48
3.2. Hoàn thiện kế toán tiền lương và các các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Nhà nước MTV Đầu tư TM & DL Thắng Lợi …. …49
3.2.1.Kiến nghị về tài khoản……………………………………………….50


3.2.2 . Kiến nghị về sổ kế toán…………………………………………....50
3.2.3. Các kiến nghị khác…………………………………………………..50
Kết luận
Tài liệu tham khảo
1

. LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều loại hình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động với tư cách là hoạt động chân tay
và trí óc. Con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối
tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người
và của xã hội. Vì thế, để đảm bảo quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục thì phải
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra cần phải
được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động, đó chính là tiền lương hay tiền công.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động và nền sản xuất hàng
hoá, được sử dụng như một công cụ quan trọng và được coi là đòn bẩy kinh tế để kích
thích, động viên người lao động hăng hái sản xuất ra nhiều sản phẩm cho xã hội, đồng
thời bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động. Việc vận dụng một cách linh
hoạt chính sách tiền lương, cơ chế trả lương trong các doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn
về mặt kinh tế cũng như về mặt chính trị.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của phương pháp kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, thông qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch Thắng Lợi, được sự giúp đỡ tận tình của các
cán bộ phòng Tài chính - Kế toán Công ty cùng với sự hướng dẫn chu đáo của Thầy
giáo PGS.Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Quang em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu
tư thương mại và Du lịch Thắng Lợi”.
Về kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, của em bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư

Thương mại và du lịch Thắng Lợi
2

Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Thương mại và du lịch Thắng Lợi
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Thương mại và du lịch Thắng Lợi
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên trong quá
trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong sự giúp đỡ của Thầy
giáo và các cán bộ, nhân viên trong Công ty để cho bài báo cáo tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.Tiến Sỹ Nguyễn Ngọc Quang cùng
cán bộ, nhân viên Công ty đã tận tình giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Hà Nội, tháng 8 năm 2008
3

CHƯƠNG 1
Tổng quan về Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên
Đầu Tư Thương Mại và Du Lịch Thắng Lợi.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành
Viên Đầu Tư Thương Mại và Du Lịch Thắng Lợi
1.1.1 Lịch sử hình thành:
- Tên công ty : Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư thương mại và du
lịch Thắng Lợi
- Tên giao dịch quốc tế : Victoria investment trade and touriseur corporarion company
limeted
- Trụ sở chính: 149 Giảng Võ - Đống Đa - Hà nội
- Điện thoại: 04.7337858
- Fax: 04.7331967
- Wesite: www.victoriacorp.com.vn

- Email:
- Tài khoản số:002.1.00.001979 tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng(ba mươi tỷ đồng)
- Đăng ký kê khai nộp thuế tại: Cục thuế Thành phố Hà Nội

Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư thương mại và du lịch Thắng
Lợi là doanh nghiệp được chuyển đổi từ Công ty Đầu tư thương mại và dịch vụ thắng
lợi theo quyêt định số 1420/QĐ –LMHTXVN ngày 28/12/2005 của Liên Minh Hợp
Tác Xã Việt Nam, công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Đầu Tư Thương Mại Và
Du Lịch Thắng Lợi được cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu 5/1/2006 và đăng ký
thay đổi lần 2 ngày 27/8/2007. Tiền thân của công ty trên sự sát nhập giữa công ty
4

Thắng Lợi có địa chỉ tại số 6B Láng Hạ Ba Đình Hà Nội với Công ty thương mại và du
lịch có địa chỉ tại: 149 Giảng võ Đống Đa Hà Nội theo quyết định số 804 QĐHĐTW
ngày 16/3/1995 của chủ tịch hội đồng trung ương Liên Minh của Hợp Tác Xã Việt
Nam và quyết định số 0478QĐUB ngày 5/4/1995 của chủ tịch ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội
1.1.2 Quá trình phát triển
Ban đầu khi mới thành lập vốn kinh doanh của công ty chỉ có 2,5 tỷ đồng.
Nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh thương mại, thực hiện một số dự án đầu tư liên doanh
của liên minh hợp tác xã Việt Nam, doanh số chỉ đạt 5-6 tỷ đồng /năm, tổng số cán bộ
công nhân viên chỉ có 27 người hầu hết là những người có độ tuổi cao được chuyển
sang tư thời bao cấp. Đứng trước tình hình đó, ban lãnh đạo công ty đã chủ động tìm
kiếm thị trường, mở rộng ngành nghề kinh doanh như: tăng cường thúc đẩy phát triển
xuất nhập khẩu, đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ, hợp tác liên doanh vơi một số đối
tác nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm quản lý tăng thu nhập và mở rộng thị
trường.
Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng cung cấp thiết bị
điện linh kiện điện tử thiết bị bảo mật phần mềm hệ thống… cho Tổng Công ty điện

lực Việt Nam, Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam các công ty xây lắp điện
và cả các đơn vị quản lý bảo mật của chính phủ.
Năm 1996 công ty mở rộng hoạt động về lĩnh vực kinh doanh du lịch đến nay
công ty có một phòng vé hàng không Việt Nam, hai phòng kinh doanh du lịch quốc
tế và 18 dơn vị trực thuộc khai thác kinh doanh du lịch đạt hiệu quả kinh tế cao.
Doanh số về kinh doanh du lịch của công ty đứng trong tốp 5 doanh nghiệp có doanh
số du lịch cao nhất tại khu vực phía bắc đồng thời được việt nam Airlines xếp hạng A1
về doanh số vé đoàn quốc tế năm 2006 bên cạnh đó công ty đã từng bước đa dạng hóa
5

ngành nghề XSKD những sản phẩm cho du lịch được công ty chú trọng như đồ lưu
niệm cho khách du lịch, tranh đá quý, gốm sứ…
Đến nay, Công ty đã trở thành một đơn vị kinh tế vững mạnh, phát triển ổn định
với nhiều ngành nghề phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển của công ty. Hiện nay,
Công ty có 20 đơn vị kinh tế trực thuộc tại Hà Nội và 5 chi nhánh tại các tỉnh thành
phố như TP HCM, Đồng Nai, Đà Nẵng Hải Phòng, Bắc Ninh, Phú thọ với tổng số
CBCNV là 235 người, 90% tốt nghiệp Đại Học đa số CBCNV ở độ tuổi tù 25-35.
Doanh thu hằng năm của công ty đạt mức ổn định 85 tỷ đồng, trong đó Hà Nội đạt 50
tỷ đồng và các chi nhánh đạt 35 tỷ đồng. Ngoài ra công ty có 4 dự án liên doanh với
nước ngoài gồm:
* Công ty liên doanh khách sạn Hà nội Fortuna tại số 6 Láng Hạ - Đống Đa - Hà
Nội
* Công ty liên doanh Kovic tại thị xã Móng Cái - Quảng Ninh
* Công ty TNHH Aoneprovic(đầu tư mua khách sạn ASEAN số 6-8 Chùa Bộc)
* Hợp doanh quảng cáo bằng màn hình điện tử tại (city Vision):
- Số 2-2A Trần hưng đạo Quận 1 TP HCM
- Sân bay quốc tế Nội Bài
Với tiềm lực về kinh tế cũng như về kinh nghiệm kinh doanh công ty đã tạo được
vị thế vững chắc trong việc chiếm lĩnh thị trường, từng bước tiến tới chuyên nghiệp
hoá kinh doanh du lịch, tổ chức hội nghị - hội thảo, xuất nhập khẩu và lĩnh vực truyền

thông.
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên
Đầu Tư Thương Mại và Du Lịch Thắng Lợi
6

Hiện nay, tổng số CBCNV trong Công ty là 189 người, trong đó có 85% có
trình độ đại học, 10% trình độ trung cấp và 5% trình độ PTTH, hầu hết sau thời gian
tập sự đểu được tham gia BHXH đầy đủ theo quy định của Nhà nước. Bộ máy quản lý
của Công ty được tổ chức theo mô hình Hội đồng quản trị và Tổng Giám Đốc. Tổ chức
bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
7

Quản lý trực tiếp
Quản lý theo chức năngchuyên môn hoặc ủy quyền
Hội đồng quản trị gồm 3 người, do Liên Minh HTX Việt Nam bổ nhiệm theo
nhiệm kỳ 5 năm, thay mặt Liên minh HTX Việt Nam hoạch định những phương hướng
8
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó TGĐ Phó TGĐ
Kế toán trưởng
Văn
phòng
Phòng
TC-KT
Phòng
TM&ĐT
Phòng Lữ
Hành QT

Phòng tổ
chức hội
thảo
Phòng
đại lý vé
máy bay
Trung tâm
Ánh
Dưong
Trung
tâm….
Chi nhánh
Phú Thọ
Chi nhánh...

kinh doanh hoặc quyết định những dự án đầu tư lớn, mang tính chất quyết định tới
hoạt động kinh doanh chính của Công ty.
- Tổng giám đốc do Liên Minh HTX Việt Nam bổ nhiệm, là người điều
hành công việc hàng ngày của Công ty, có quyền quyết định những dự án đầu tư tối đa
bằng 50% vốn điều lệ, chịu trách nhiệm trước Liên Minh HTX Việt Nam và trước
HĐQT của Công ty.
- Các Phó TGĐ do Liên Minh HTX Việt Nam bổ nhiệm và là người
giúp việc cho Tổng Giám Đốc, chịu sự phân công công việc của Tổng giám đốc.
- Kế toán trưởng do Liên Minh HTX Việt Nam bổ nhiệm, có nhiệm vụ
quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động tài chính của Công ty đồng thời thực hiện chức
năng giám sát tài chính theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng: Đứng đầu là Chánh văn phòng, là bộ phận tổng hợp thực
hiện chức năng: tổ chức, lao động tiền lương, hành chính, đối nội, đối ngoại.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Đứng đầu là Kế toán trưởng, có chức năng
quản lý, điều hành mọi hoạt động tài chính của Công ty. Thu thập, xử lý và lưu giữ các

loại chứng từ kế toán, hạch toán kế toán và ghi chép sổ kế toán, lập báo cáo tài chính
theo quy định của Nhà nước. Giúp Ban lãnh đạo Công ty có những quyết sách quan
trọng về chiến lược kinh doanh, kế hoạch phát triển thông qua việc phân tích tình hình
tài chính và hiệu quả kinh doanh của từng đơn vị, từng lĩnh vực kinh doanh.
- Phòng Thương mại và Đầu tư: Có nhiệm vụ giúp Ban tổng Giám đốc
quản lý mọi hoạt động thương mại của toàn Công ty và theo dõi, xúc tiến các dự án đầu
tư của Công ty đồng thời thực hiện các hợp đồng kinh doanh thương mại XNK của
Công ty.
- Phòng Lữ hành quốc tế: Vừa có nhiệm vụ giúp Ban Tổng giám đốc
quản lý hoạt động kinh doanh du lịch trong toàn Công ty vừa có nhiệm vụ kinh doanh
du lịch.
9

- Phòng Tổ chức hội thảo, hội nghị và triển lãm có nhiệm vụ tổ chức trọn
gói các hội nghị, hội nghị, hội thảo của các Cơ quan, cá nhân tổ chức nước ngoài tại
Việt Nam.
- Phòng Đại lý vé máy bay: Làm đại lý cấp 1 cho Vietnam Airlines và
các Hãng hàng không quốc tế như: AirFrance, Thai airway,… đồng thời có nhiệm vụ
quản lý, đặt vé cho toàn bộ tour du lịch quốc tế trong toàn Công ty.
Nhiệm vụ kinh doanh chính của Công ty được thực hiện chủ yếu tại các đơn
vị trực thuộc và các chi nhánh. Hiện nay Công ty có 16 trung tâm trực thuộc, do Chủ
tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc ra quyết định thành lập, bổ nhiệm, miễn
nhiệm cán bộ.
Bộ máy của các đơn vị trực thuộc đứng đầu là Giám đốc trung tâm hoặc
trưởng chi nhánh, giúp việc cho Giám đốc có từ một đến hai Phó giám đốc và một đến
hai kế toán tuỳ thuộc theo quy mô và hiệu quả kinh doanh của từng đơn vị.
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty rất
chặt chẽ, rõ ràng đối với từng chức vụ và bộ phận. Toàn Công ty là một thể thống nhất
dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Các phó tổng giám
đốc và các phòng ban quản lý được phân công, phân nhiệm rõ ràng, không chồng chéo

đảm bảo quản lý tốt và thu thập thông tin chính xác mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Danh sách các đơn vị trực thuộc:
1. Trung tâm lữ hành quốc tế Ánh Dương
2. Trung tâm du lịch quốc tế ngôi sao mới
3. Trung tâm Cooptour
4. Trung tâm du lịch thương mại Thăng Long
5. Trung tâm du lịch quốc tế và thương mại Bắc Thăng Long
6. Trung tâm tổ chức hội thảo quốc tế Châu Á Thái Bình Dương
7. Trung tâm du lịch Thiên Hà
10

8. Trung tâm tổ chức du lịch quốc tế chất lượng cao
9. Trung tâm du lịch quốc tế xanh
10. Trung tâm du lịch và thương mại HÀ Nội STAR TOUR l
11. Trung tâm VIC taxi
12. Trung tâm dịch vụ hàng không đại gia quốc tế
13. Trung tâm du lịch UNI
14. Trung tâm du lịch ASEAN
15. Trung tâm ứng dụng công nghệ Protech
16. Trung tâm tư vấn và thương mại quốc tế ICC
17. Chi nhánh Phú Thọ
18. Chi nhánh TP HCM
19. Chi nhánh Hải Phòng
20. Chi nhánh Đồng Nai
21. chi nhánh Quảnh Ninh
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhà Nước Một
Thành Viên Đầu Tư Thương Mại và Du Lịch Thắng Lợi
Do đặc điểm về ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong các lĩnh vực thương
mại, du lịch và đầu tư nên nhiệm vụ chính của Công ty TNHH nhà nước một thành
viên đầu tư thương mại và du lịch Thắng Lợi là : thực hiện các hoạt động thương mại,

dịch vụ, xuất nhập khẩu, hỗ trợ các ngành nghề và một số nhiệm vụ khác theo yêu cầu
của ngành – Liên minh HTX Việt Nam.
Ngoài ra Công ty còn phải tiếp tục đầu tư xây dựng, mở rộng những ngành
nghề tiềm năng nhằm không ngừng tăng lợi nhuận, góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động và nâng cao chất lượng cuộc sống cho CBCNV. Mặt khác việc
mở rộng này còn giúp ổn định trật tự, xã hội xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp.
11

1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên đầu
tư thương mại và du lịch Thắng Lợi.
1.4.1. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh của
Công ty. Bộ máy này có nhiệm vụ : tổ chức, thực hiện, kiểm tra toàn bộ thông tin kinh
tế của các bộ phận trong Công ty, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán và chế độ quản lý
kinh tế tài chính theo đúng quy định.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán với
mô hình sau :
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
12

Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty phải thực hiện tất cả các giai đoạn
hạch toán ở mọi phần hành kế toán, từ lập hoặc thu nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý thông
tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Quan hệ giữa các nhân viên
trong bộ máy kế toán là quan hệ trực tuyến, tức là Kế toán trưởng trực tiếp điều hành
không thông qua trung gian nhận lệnh. Cụ thể, bộ máy kế toán của Công ty có 5 người
được tổ chức như sau:
Phòng Tài chính - Kế toán trung gồm 5 người đều có trình độ đại học và trình
độ chuyên môn cao. Dưới sự lãnh đạo của Kế toán trưởng mỗi kế toán viên phụ trách
một khâu kế toán:
- Kế toán trưởng: Phụ trách các bộ phận dưới quyền, theo dõi tình hình

13
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán
công nợ
toán
Thủ quỹ
KT trưởng đơn vị cấp cơ sở Các nhân viên KT ở các
đơn vị trực thuộc
Bộ phận KT… Bộ phận KT…

tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và cơ quan cấp trên về
công tác hạch toán kế toán và các chỉ tiêu tài chính của Công ty. Ngoài ra còn chịu
trách nhiệm báo cáo tài chính, độ chính xác trung thực của thông tin, tham mưu cho
Giám đốc trong việc ra quyết định về tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có chức năng trong việc tổng hợp chi phí, doanh
thu, kết chuyển vào các tài khoản và thực hiện các mối quan hệ giữa Công ty với Nhà
nước.
- Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm thanh toán các khoản trong
cũng như ngoài Công ty như: Thanh toán với CBCNV về tiền lương, BHYT, các khoản
tạm ứng… và các dịch vụ mua ngoài mà Công ty phải trả trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
- Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý tình hình thanh
toán các khoản tiền vay, tiền gửi, các khoản công nợ phải thu, phải trả… Ngoài ra kế
toán công nợ còn có nhiệm vụ xác định lãi tiền vay, tiền gửi, đồng thời đôn đốc thanh
toán công nợ đúng hạn.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản tiền mặt, thu chi khi khách hàng

mang nộp, chi tiền khi có chứng từ chi do Giám đốc duyệt.
- Kế toán các đơn vị cơ sở:
+ Ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc: Các kế toán viên hoặc người được
uỷ quyền có trách nhiệm thu thập và kiểm tra các chứng từ gốc và chuyển lên phòng
Tài chính - Kế toán trung tâm theo quy định của Công ty.
+ Ở các đơn vị hạch toán độc lập: Các kế toán viên phải thực hiện tất cả
nhiệm vụ kế toán của mình. Cuối mỗi quý các kế toán viên sẽ lập báo cáo tài chính và
gửi về phòng kế toán trung tâm.
14

- Quản lý, giám sát hoạt động tài chính của toàn Công ty. Giúp lãnh đạo công ty
hoạch định chính sách, các quy chế để quản lý tài chính và đề ra kế hoạch tài chính
phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Mở sổ sách kế toán, hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
toàn Công ty theo quy định của Nhà nước. Hàng quý lập Báo cáo Tài chính, nộp Liên
Minh HTX Việt Nam và các cơ quan chức năng khác.
- Lưu trữ chứng từ và sổ sách kế toán theo quy định của Luật thuế, luật kế toán, và
luật thống kê.
1.4.2. Hình thức kế toán và các loại sổ sách.
Do hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty la theo hướng tập trung nên
khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí quản lý phát quản lý doanh
nghiệp thì các nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc sẽ tập hợp và gửi lên phòng
Tài chính - Kế toán của Công ty theo định kỳ một tháng một lần ( riêng các nghiệp vụ
phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt động kinh doanh thì tập hợp ngay). Tại bộ phận
kế toán trung tâm các kế toán viên sẽ tập hợp các nghiệp vụ kinh tế theo chức trách,
nhiệm vụ của mình.
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15 và được
chi tiết thành các tài khoản cấp III theo từng đơn vị trực thuộc.
Hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Theo
hình thức này, hàng ngày tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của Công ty

được thể hiện trên các chứng từ gốc đều được chuyển vào máy với phần mềm kế toán
mà Công ty sử dụng là BOSS. Các kế toán viên dùng phần mềm này để mở các sổ tổng
hợp, sổ chi tiết theo từng mảng riêng phù hợp với yêu cầu quản lý, theo dõi chi tiết của
Công ty. Cuối tháng, căn cứ vào sổ cái các tài khoản kế toán tiến hành đối chiếu số liệu
giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết có khớp nhau không. Nếu như không có sai sót thì máy
sẽ lập bảng cân đối kế toán ( dựa trên số dư cuối kỳ các tài khoản).
15

Các chính sách kế toán Công ty áp dụng:
- Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính VAT: Phương pháp khấu trừ.
CHƯƠNG 2
16

Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Nhà nước một thành viên đầu tư thương mại thương mại &
du lịch Thắng Lợi.
2.1. Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên đầu tư thương mại & du lịch Thắng Lợi.
2.1.1 Hình thức tiền lương áp dụng tại Công ty:
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian (theo cấp bậc
thang lương) cho người lao động. Cụ thể công thức tính tiền lương cấp bậc như sau:
Tiền lương
cấp bậc
=
(Hệ số lương
cấp bậc

+
Hệ số phụ
cấp (nếu có)
x
Mức lương tối
thiểu
(540.000đ)
Nhận xét: Thu nhập của mỗi CBCNV trong Công ty gồm: Phần lương cứng (gồm
lương cấp bậc, phụ cấp nếu có), trợ cấp trong lương, thưởng doanh thu. Lương cấp bậc
áp dụng theo quy định của Nhà nước căn cứ vào hệ số lương, hệ số phụ cấp của từng
người nên ít có sự thay đổi. Sự thay đổi chủ yếu tập trung vào phòng hội thảo và phòng
lữ hành quốc tế vì nhân viên của hai phòng này thường xuyên phải đi công tác.
Tiền lương cho hướng dẫn viên đi các tour được thanh toán vào ngày cuối
cùng của tháng, sau khi kế toán tổng hợp số ngày công đi tour và tính tiền lương làm
thêm giờ.
Cuối tháng, các đơn vị trực thuộc sẽ nộp bảng thanh toán lương, thanh toán
BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo
cáo thu, chi tiền mặt phải lên Công ty.
Quy trình công tác hạch toán lao động tiền lương tại Công Ty.
17

2.1.2. Các khoản trích theo lương
Công ty thực hiện tính toán các khoản trích theo lương theo Thông tư số 06/LĐTBXH
ngày 14 tháng 04 năm 1995 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Nghị định
58/CP ngày 13 tháng 08 năm 1998 của Chính Phủ, thông tư số 76/1999/TTLB/TC –
TLĐ ngày 16 tháng 06 năm 1999.
- Quỹ BHXH: được trích bằng 20% tính trên tiền lương cấp bậc, chức vụ và các
khoản phụ cấp trả cho người lao động. Trong đó: doanh nghiệp trích 15% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Người lao động đóng góp 5% tính trên lương tháng.
- Quỹ BHYT: hình thành bằng cách trích 3% trên lương cấp bậc, chức vụ (kể cả

phụ cấp nếu có) của người lao động, trong đó: doanh nghiệp trích 2% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh, người lao động đóng góp 1% trừ vào lương.
18
Bảng chấn
công
Bảng thang toán
tiền lưong với
người lao động
Văn phòng
Thủ quỹ phát
tiền
Giám đốc duyệt chi Phòng tài
chính_Kế toán
Kế toán tổng
hợp
Lưu chứng từ

- KPCĐ: được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao
động, do doanh nghiệp chịu, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó: 50%
doanh nghiệp phải nộp lên công đoàn cấp trên, 50% còn lại để chi tiêu cho các hoạt
động công đoàn cơ sở.
2.1.3. Quỹ tiền lương tại Công ty.
Quỹ lương là toàn bộ số tiền mà Công ty phải trả cho toàn bộ CBCNV của
Công ty. Quỹ lương do Công ty quản lý và chi trả.
Với đặc điểm kinh doanh của mình và theo yêu cầu của Nhà nước thì quỹ lương
của Công ty được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau:
- Quỹ tiền lương theo đơn giá kế hoạch.
- Quỹ tiền lương còn từ kỳ trước chuyển sang.
Công thức xác định quỹ tiền lương của Công ty được xây dựng như sau:
QTL = QTTLKH + QTKKTR

Trong đó:
QTL: Tổng quỹ lương chung năm kế hoạch.
QTTKH: Tổng quỹ lương năm kế hoạch
QTLKTR: Quỹ lương còn từ kỳ trước chuyển sang
- Quỹ tiền lương năm kế hoạch được xác định theo công thức sau:
QTLKH = ∑ (DTKH x GTLKH)
Trong đó:
QTLKH: Quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty.
GTL: Đơn giá tiền lương
DTKH: Doanh thu kế hoạch của Công ty.
Mà đơn giá tiền lương được xác định như sau:
GTL = QTLKH : DTKH
19

Với DTKH: Tổng doanh thu năm kế hoạch
• Việc sử dụng quỹ tiền lương tại Công ty.
Việc sử dụng quỹ tiền lương trên sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao là
một vấn đề cần thiết mà Công ty cần phải thực hiện. Sử dụng quỹ lương tốt sẽ giúp cho
Công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Vì vậy, quỹ lương của Công ty được phân bổ
thành:
- Quỹ tiền lương trực tiếp trả cho người lao động trong Công ty tối thiểu
không dưới 78% trên tổng quỹ lương.
- Quỹ tiền thưởng tối đa không quá 9% trên tổng quỹ lương để thưởng cho
CBCNV theo quy chế thưởng thi đua hàng năm.
- Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn cao tối đa
không quá 2%.
- Quỹ lương dự phòng tối đa không quá 10% trên tổng quỹ lương ( Trong
đó dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích bằng 3% trên tổng quỹ lương)
- Quỹ hỗ trợ theo quy chế của Công ty chiếm 1% trên tổng quỹ lương.
Quỹ lương dự phòng được tập trung tại Công ty để sử dụng trong các trường hợp

sau:
- Chi bổ sung trong trường hợp quỹ lương thực hiện trong tháng, quý
không đủ chi lương cho CBCNV theo quy định của Nhà nước và Công ty.
- Quỹ tiền lương dự phòng còn lại sẽ chuyển sang dự phòng cho năm sau.
2.2. Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
nhà nước một thành viên đầu tư thương mại và du lịch Thắng Lợi.
2.2.1 Đặc điểm và phương pháp xác định tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH NN một thành viên ĐT TM & DL Thắng Lợi.
20

Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian kết hợp trả lương theo kết
quả kinh doanh. Theo cách tính này tiền lương của người lao động được chia thành hai
phần.
Công thức tính lương thể hiện như sau:
TLi = TLli + TL2i
Trong đó:
TLi: Tiền lương của người thứ i.
Tlli: Tiền lương theo thời gian.
TL2i: Tiền lương theo doanh thu.
a, Tính lương theo thời gian.
Công thức tính như sau:
TLli = (Lcbi x ni )/ N + Phụ cấp (nếu có)
Trong đ ó:
Lcbi: Tiền lương theo cấp bậc của người thứ i. Và hiện nay tại Công ty
Lcbi = 540.000 x Hcbi
Tli : Tiền lương theo thời gian của người lao động thứ i.
N: Ngày công theo chế độ quy định
Ni: Ngày công thực tế của người lao động
Hcbi : Hệ số cấp bậc


Bảng hệ số lương tại Công ty
Loại lao động Hệ số lương
Tổng giám đốc 6,25
Phó tổng giám đốc 5,65
Cử nhân mới ra trường 2,34
21

………………………..
Mức phụ cấp cụ thể như sau:
+ Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người làm công việc đòi hỏi trách
nhiệm cao chưa xác định trong mức lương. Đối với từng loại công việc Công ty áp
dụng các mức phụ cấp khác nhau từ: 150.000VNĐ đến 500.000VNĐ.
Cấp bậc chức vụ Số tiền
Trưởng phòng 300.000
Phó phòng 200.000
+ Phụ cấp chức vụ: Phụ cấp chức vụ được tính dựa vào mức tiền lương tối thiểu và
tỷ lệ được hưởng tính theo chức vụ của mình ( từ 20% đến 60%).
Phụ cấp chức vụ :
Cấp bậc chức vụ Hệ số phụ cấp
Trưởng phòng 0,3
Phó phòng 0,2
+ Phụ cấp khác bao gồm phụ cấp về điện nước, điện thoại, xăng…. Phụ thuộc vào
từng chức trách và yếu tố công việc được giao mà khoản phụ cấp này được xây dựng
cho từng bộ phận cho hợp lý.
Phụ cấp xăng xe, điện thoại:
Cấp bậc chức vụ Số tiền
Trưởng phòng 250.000
Phó phòng 250.000
Nhân viên 150.000
Để tính lương cho CBCNV, kế toán dựa vào “Bảng chấm công” và “Bảng

châm công làm thêm giờ” để theo dõi ngày công làm việc, nghỉ việc, ngưng việc, nghỉ
hưởng BHXH thay lương, tiền thưởng… cho từng người lao động và quản lý lao động
trong Công ty. Cuối tháng, “Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan chuyển về
phòng Tài chính - Kế toán để kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH.
Biểu số 01
22

Công ty TNHH Nhà nước MTV Đầu
Tư TM & DL Thắng Lợi
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3 năm 2008 Mẫu số: 01 - LĐTL
Ban hành theo QĐ:186-TC/CĐKT
Ngày 14/03/1995 của Bộ Tài chính

X: đi làm đủ công
TS: nghỉ thai sản
Ô: nghỉ ốm
Người duyệt Người chấm công Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Ví dụ: Tiền lương của chị Vũ Thị Hương tháng 3 năm 2008 - phó phòng kế toán có
hệ số lương 3,27, phụ cấp chức vụ là 0,3 (tương đương với 108.000đ phụ cấp trách
23
ST
T
Họ và tên
Cấp
bậc
lương
hoăc

cấp bậc
chức
vụ
Ngày trong tháng 3 Quy ra công

hiệu
chấm
công
1 2 3 4 5 … 25 26 27 28 29 30 31
Số
công
hưởng
lương
sản
phẩm
Số
công
hưởng
lương
thời
gian
Số công
nghỉ việc,
ngừng
việc
hưởng
100%
lương
Số công
nghỉ

việc,
ngừng
việc
hưởng
…%
lương
Số công
hưởng
BHXH
A B C 1 2 3 4 5 6 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37
1 Phạm Văn Sinh
TP
X
x
X X X X X X X
23

2 Vũ Thị Thu Hương
PP
X X X X X X X X
22

3 Lê Thanh Hà

TS TS TS TS TS TS TS TS X
23
4 Nguyễn Thị Lệ

X X X X X X X X X
23

5 Đào Thhu Thuỷ

X X X X X X X X X
23



6 Ngô Thanh Tú

X X X X X X X X X
23

7 Hồ Thị Liên

X X X X X X X X X
23



8 Nguyễn Tuấn Thành X X X X X X X X X
23
9 Nguyễn Thế Nam

X X X X X X X X X
23



10 Hoàng Thanh Long
Ô Ô Ô .. Ô Ô Ô Ô Ô

23
.. .. .. .. . . .. .. .. .. . . . .. .. … …..
Cộng

nhiệm là: 200.000đ, phụ cấp xăng xe + điện thoại là: 250.000, số ngày công thực tế là
22 ngày sẽ được tính như sau:
Tiền lương theo thời gian của Chị Hương là:
TL li = + 250.000 + 200.000 + 108.000 = 2.247.026 (Đồng)

Công thức tính lương nghỉ phép tháng 6 năm 2008 của chị Vũ Thu Hương –
phó phòng kế toán với hệ số lương và cấp bậc chức vụ ( gồm cả phụ cấp trách nhiệm)
là 3,27, số ngày nghỉ phép là 1 ngày sẽ được tính như sau:
Lương phép trong tháng = x 1 = 80.264 (Đồng)
Sau đây là Biểu số 2 trình bày “Bảng thanh toán lương theo thời gian” tháng 3 của
phòng Tài chính kế toán

BIỂU SỐ 2
Công ty TNHH NN MTV đầu tư
TM & DL Thắng Lợi
Bộ phận : Phòng kế toán BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THEO THỜI GIAN
Tháng 3 năm 2008
ST
T
Họ và tên
Hệ số
lương
cấp
bậc
(Hcb)
Lương thời gian

Ng ày
c ông
Số tiền Phụ cấp
Chức vụ Trách
nhiệm
Khác
1 2 4 5 6 7 8 9
24

1
2
3
4
5
….
Phạm Văn Sinh
Vũ Thị Hương
Trần Đức Hiếu
Đào Thu Thuỷ
Nguyễn Thị Lệ
……………
3,58
3,27
2,96
2,69
2,34
23
22
23
22

23
2.021.072
1.765.800
1.671.054
1.431.000
1.321.036
162.000
108.000
300.000
200.000
250.000
250.000
150.000
150.000
150.000
Cộng 8.209.962 268.000 500.000 950.000
Tổng thu nhập Các khoản trừ
Nộp
BHXH
(5%)
Nộp
BHYT
(1%)
Các
khoản
khác
15 16 17 18 19 20 21
2.733.072
2.247.026
1.821.054

1.581.000
1.471.036
101.054
88.290
83.553
71.550
66.052
20.211
17.658
16.711
14.310
13.210
121.266
105.948
100.266
85.860
79.260
3.497.237
2.141.078
1.720.788
1.495.140
1.391.776
10.738.619 410.499 82.100 492.600 10.246.019
Kế toán tiền lương Kế toán trưởng Tổng giám đốc
* Tính lương làm thêm giờ:
Khi CBCNV làm thêm giờ theo yêu cầu của công việc, để hạch toán thời gian làm
thêm giờ, kế toán căn cứ vào “Phiếu đăng ký làm việc ngoài giờ” từ đó lập bảng tổng
hợp như sau:
Biểu số 03
Công ty TNHH NN MTV ĐT TM &

DL Thắng Lợi
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày…02 tháng 3…. năm 2008

25

×