Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

181 Báo cáo thực tập Kế toán tại Công ty xây lắp 665.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.79 KB, 37 trang )

Trờng trung học kinh tế hà nội

đề cơng chi tiết

báo cáo thực tập
Chuyên đề : kế toán
họ và tên học sinh : nguyễn thị kim oanh
đơn vị thực tập :
công ty xây lắp 665
khoá học :
34 - lớp : A10


hà nội , tháng 6 năm 2001
đề cơng chi tiết gồm 5 chuyên đề :

chuyên đề 1 :
kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
chuyên đề 2 :
kê toán TSCĐ
chuyên đề 3
: kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
chuyên đề 4 :
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chuyên đề 5
: kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán
hàng

2

3


Hoàn thiện phần I ch ơng II
Thực tế công tác kế toán tại công ty xây lắp 665
I. đặc điểm chung của công ty
1. l ịch sử phát triển của công ty xây lắp 665
Công ty xây lắp 665 là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc tổng công
ty Thành An-Bộ quốc phòng đợc thành lập theo quyết định
461/QĐQP ngày 17/04/1996 của bộ trởng Bộ quốc phòng trên cơ sở sát
nhập hai đơn vị là:
- Công ty xây dựng 665
- Công ty xây lắp 87
Giấy phép hành nghề số 193 cấp ngày 28/04/1996, số hiệu đăng ký
0180-20-0-188 do bộ trởng Bộ xây dựng ký. Giấy phép kinh doanh số
110783 do uỷ ban kế hoạch Hà Nội cấp ngày 10/ 06/ 1996
Công ty xây lắp 665 thuộc tổng công ty Thành An - Bộ Quốc Phòng
là doanh nghiệp kinh tế của Bộ Quốc phòng chuyên xây dựng cơ bản trong
quân đội. Với nhiều năm kinh doanh và truyền thống , công ty đã thi công
nhiều dự án , công trình lớn trong và ngoài quân đội .
Hiện nay công ty có trụ sở chính tại Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà
Nội
Tel: 8.581489 Fax : 844858725.Tên giao dịch : Công ty xây lắp
665, tài khoản ngân hàng 7031 0073 - Ngân hàng đầu t và phát triển Hà
Nội .
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
Công ty xây lắp 665 là một doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp
nhân thực hiện hạch toán kinh tế dộc lập , có con dấu riêng.
Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình trong và ngoài quân
đội , đợc nghiệm thu, đánh giá tốt về chất lợng , nhanh về tiến độ, đợc khách
hàng tín nhiệm. Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 còn gặp
nhiều khó khăn nhng ban giám đốc công ty và cán bộ công nhân viên trong

toàn công ty đã có nhiều cố gắng, tích cực tìm kiếm khách hàng , tham gia
đấu thầu và thắng thầu nh : Trung tâm nghiên cứu và đào tạo Thông tấn xã
Việt Nam, dự án cải tạo và mở rộng bệnh viện Bạch Mai ... công ty đã đạt đ-
ợc giá trị sản xuất do cấp trên giao, đảm bảo cho ngời lao động có việc làm,
có thu nhập, đời sống dần đợc cải thiện. Trong năm 2000 công ty đã thi công
58 hạng mục công trình trong đó có 5 hạng mục đạt bằng khen và 53 hạng
mục công trình đạt loại khá . Công ty đợc công nhận là Doanh nghiệp loại I
năm 2000 và đạt danh hiệu Quyết thắng của Tổng cục Hậu Cần.

Để đạt đợc điều đó công ty đã phải điều hành sản xuất kinh doanh
hợp lý, khoa học để phát huy tối đa hiệu quả sản xuất kinh doanh đặc biệt là

4
kế hoạch lập dự án đấu thầu. Bên cạnh đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận và sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nhờ có những bớc đi đứng đắn trong hoạt động SXKD, công ty vẫn
ổn định và ngày càng phát triển. Điều đó đợc thể hiện qua chỉ tiêu kinh tế
hàng năm công ty đã đạt đợc:
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
1.Giá trị sản xuất thực hiện 66.102.772.515 66.842.847.519 68.961.550.000
2.Doanh thu 43.395.208.991 60.009.028.805 64.631.191.164
3.Vốn
-Vốn tự có
+Vốn lu động
+Vốn cố định
-Vốn vay
34.085.961.548
10.962.033.548
2.478.624.000
8.483.409.548

23.123.928.000
28.340.972.114
9.296.669.781
2.678.624.000
6.618.045.781
19.044.302.333
32.793.354.657
9.278.108.657
2.678.624.000
6.599.484.657
23.515.246.000
4.Thu nhập 828.716.609 499.759.022 627.742.373
5.Các khoản nộp ngân sách
-Nộp nhà nớc
-Nộp bộ quốc phòng
-Nộp tổng công ty
2.674.212.612
505.915.211
1.552.705.139
615.593.262
3.482.436.062
1.826.452.150
1.108.460.942
547.552.970
3.690.895.787
2.673.823.485
510.906.330
506.165.972
3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong công ty
3.1. Mặt hàng sản xuất chủ yếu và quy trình công nghệ sản

xuất.
Mặt hàng sản xuất chủ yếu
Công ty kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp từ qui mô vừa đến qui
mô lớn.
- Xây dựng đờng giao thông, bến cảng, công trình thuỷ lợi: kênh, m-
ơng đê, kè, cống, trạm bơm.
- Hoàn thiện, trang trí nội thất, lắp đặt cơ- điện- nớc công trình, lắp
đặt máy móc thiết bị- sản xuất vật liệu phục vụ xây dựng.
Quy trình công nghệ sản xuất
Công ty xây lắp 665 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng. Do vậy, điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất và sản phẩm của
công ty có sự khác biệt rất lớn so với các ngành sản xuất vật chất khác. Sự
khác biệt này qui định đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tổ chức mặt bằng thi công: Mặt bằng thi công của công ty
thờng đợc bên chủ đầu t giao cho. Tuy nhiên để quá trình sản xuất diễn ra
thuận lợi công ty phải giải phóng mặt bằng và xác định mức độ thuận lợi,
khó khăn trong quá trình tập kết và vận chuyển vật liệu để có biện pháp tổ
chức cho phù hợp.
-Tổ chức các yếu tố sản xuất:
+Về nguồn nhân lực: Sau khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu,
công ty giao nhiệm vụ thi công công trình cho các xí nghiệp, các đội trực
thuộc. Giám đốc xí nghiệp hoặc đội trởng các đội trực thuộc chịu trách

5
nhiệm điều động nhân công để tiến hành sản xuất. Lực lợng lao động của
công ty bao gồm cả công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài.
+Về nguồn nguyên vật liệu: Là yếu tố cơ bản của quá trình xây
lắp
tạo nên thực thể công trình. Trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và

công ty xây lắp 665 nói riêng yếu tố nguyên vật liệu bao gồm nhiều chủng
loại phức tạp với khối lợng lớn. Do vậy tổ chức cung ứng kịp thời và quản lý
chặt chẽ các yếu tố này có ý nghĩa kinh tế quan trọng đối với hiệu quả sản
xuất.
Khi nhu cầu nguyên vật liệu do sản xuất phát sinh, chủ nhiệm công
trình báo cáo tình hình với giám đốc công ty và phòng kế hoạch. Trên cơ sở
khả năng cung ứng của công ty, chủ nhiệm công trình có thể lĩnh nguyên vật
liệu tại kho hoặc xin tạm ứng và chủ động mua nguyên vật liệu tập kết tại
chân công trình. Nh vậy, yêu cầu đặt ra là phải dự trữ đầy đủ, phải cung ứng
kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất, tránh thiệt hại về ngừng sản xuất gây
ra.
+Về huy động máy thi công: Trên cơ sở biện pháp thi công đợc
nêu ra trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, chủ nhiệm công trình xác định
chủng loại và số lợng máy thi công cần thiết. Khi nhu cầu sử dụng máy thi
công phát sinh, chủ nhiệm công trình có thể thuê ngoài hoặc điều động máy
thi công tại đội máy thi công công ty.
Qui trình công nghệ của công ty xây lắp 665 đợc khái quát theo sơ
đồ sau:

Chủ đầu t
mời thầu

Thắng thầu

6
Nhận hồ sơ
Lập phơng án
thi công và lập
dự toán
Tham gia

đấu thầu
Tiến hành
xây dựng
Chuẩn bị nguồn lực:
Vốn, NVL, nhân công,
thiết bị thi công
Nghiệm thu, bàn giao, xác định kết
quả, lập dự toán
3.1 Tổ chức công tác quản lý và tổ chức sản xuất
Công ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong
đó sản xuất xây dựng là hoạt động sản xuất chính.Công ty đã thi công đợc
nhiều công trình có giá trị lớn cả trong và ngoài quân đội.
Về bộ máy quản lý của công ty xây lắp 665 đợc xây dựng trên mô
hình quản lý tập trung đợc áp dụng rộng rãi trong các công ty trực thuộc tổng
công ty, kết hợp với điều kiện tổ chức sản xuất của đơn vị, bộ máy quản lý
kinh doanh của công ty bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trởng
và các phòng quản lý nghiệp vụ: phòng kế hoạch, phòng tài chính, phòng dự
án đấu thầu, phòng chính trị, văn phòng, các xí nghiệp và các đội trực thuộc
công ty.

7
Mô hình bộ máy quản lý công ty xây lắp 665

Giám đốc công ty
Phó giám đốc phụ
trách kế hoạch
Phó giám đốc phụ
trách dự án đầu t
Phó giám đốc
Quản Lý Kinh Tế

Phòng kế hoạch
tổng hợp
Phòng dự án đầu
t
Phòng tài
chính
Phòng
chính trị
Văn phòng
Xí nghiệp xây
dựng 51
Xí nghiệp xây dựng
giao thông 37
Xí nghiệp xây
dựng61
T
r

m

t
r

n

b
ê

t
ô

n
g




Đ

i

2
1

x
â
y

l

p
Đ

i

1
9

x
â
y


l

p
Đ

i

1
8

x
â
y

l

p

Đ

i

1
7

x
â
y


l

p

Đ

i

1
6

x
â
y

l

p

Đ

i

1
5

x
â
y


l

p
Đ

i

1
3

x
â
y

l

p

Đ

i

1
4

x
â
y

l


p
Đ

i

1
2

x
â
y

l

p

Đ

i

1
1

x
â
y

l


p

Đ

i

1
0

x
â
y

l

p


Đ

i

1

x
â
y

l


p

Đ

i

6

x
â
y

l

p

Đ

i

7

x
â
y

l

p


Đ

i

8

x
a
y

l

p
Đ

i

9

x
â
y

l

p

Phó giám đốc phụ
trách chính trị
Đ


i

2
0

x
â
y

l

p

Đ

i

5

x
â
y

l

p

Đ


i

4

x
â
y

l

p

Đ

i

3

x
â
y

l

p

Đ

i


2

x
â
y

l

p

Giám đốc công ty: Là ngời đứng đầu, điều hành mọi hoạt
động của công ty, quyết định và chịu trách nhiệm trớc cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền, trớc pháp luật và trớc tập thể công nhân viên về mọi hoạt động và
kết quả sản xuất của công ty.
Các phó giám đốc : Là những ngời điều hành một số lĩnh vực
công tác, chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật.
Phòng kế hoạch tổng hợp: Tham mu về công tác kế hoạch, lập-
giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị, kiểm tra , tổng hợp báo cáo thực hiện
kế hoạch sản xuất của công ty cho ban giám đốc và tổng công ty, kiểm tra,
quản lý chất lợng các công trình, hồ sơ, lao động-tiên lơng, đầu t trang thiết bị
XDCB.
Phòng dự án đấu thầu : Lập hồ sơ, quản lý hồ sơ đấu thầu và
tham gia đấu thầu các công trình.
Phòng taì chính: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán quá trình sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, đảm bảo tài chính cho toàn công ty thực
hiện công tác kế toán theo qui định hiện hành.
Phòng chính trị: Xác định cơ cấu tổ chức Đảng, quần chúng giáo
dục chính trị, lãnh đạo t tởng của đơn vị.
Văn phòng: Tiếp nhận các chủ trơng, chính sách, nghị quyết;
giám sát, quản lý về chuyên môn ở các bộ phận liên quan. Văn phòng có

nhiệm vụ giao dịch - đối nội đối ngoại, thực hiện công tác hành chính, văn th,
y tế và quản trị văn phòng.
3.2. Tổ chức công tác kế toán
3.3.1.Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty tổ chức bộ máy hạch toán kế toán theo chế độ kế toán do
Bộ Tài Chính ban hành đối với doanh nghiệp. Công ty tổ chức bộ máy quản lý
sản xuất kinh doanh theo kiểu phân cấp gồm các xí nghiệp và các đội trực
thuộc nên bộ máy kế toán gồm hai cấp:
- Kế toán tại các xí nghiệp: Thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại
xí nghiệp. Định kỳ (một quý) gửi báo cáo về phòng tài chính công ty.
- Kế toán tại các đội trực thuộc: thiết lập các chứng từ ghi chép ban
đầu, tập hợp chứng từ rồi chuyển số liệu cho kế toán công ty theo định kỳ hàng
tháng.
- Kế toán tại công ty: Tập hợp chứng từ phát sinh ở các phòng ban,
các đội trực thuộc, các bộ phận liên quan để ghi chép vào sổ sách. Sau đó
chuyển cho bộ phận kế toán liên quan hạch toán vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp và
lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty xây lắp 665
- Kế toán trởng: phụ trách chung phòng tài chính - kế toán, chịu
trách nhiệm trớc mọi hoạt động của phòng, chỉ đạo, kiểm tra các công việc
do kế toán viên thực hiện, phân tích- đánh giá thuyết minh số liệu báo cáo
quyết toán của công ty trình giám đốc, gửi Bộ Tài chính và các cơ quan có
liên quan.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán thuế: Căn cứ vào các chứng từ
mua bán vật t- hàng hoá và các khoản phải trả- nộp để ghi vào sổ chi tiết
TK131, TK331, hạch toán với NSNN.
- Kế toán giá thành: Căn cứ vào các số liệu đã tập hợp trong kỳ,
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng và tính giá thành từng
công trình.
- Kế toán vật t -TSCĐ: Căn cứ vào chứng từ nhập- xuất vật t kế

toán tiến hành ghi sổ chi tiết theo định kỳ hàng tháng.
- Thủ quĩ kiêm KTNH: tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua
NH.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các số liệu phản ánh trên sổ chi tiết
của kế toán các phần hành để tiến hành ghi sổ và lập báo cáo kế toán .
3.3.2. Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trên phòng
tài chính công ty và bộ phận kế toán tại các xí nghiệp bao gồm các loại sổ
sách sau:
1. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
2. Sổ cái
3. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Hiện nay, công ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán, áp
dụng phần mềm kế toán AC - NET do trung tâm tin học Bộ xây dựng phát triển
trên cơ sở dữ liệu FOXPRO for WINDOWS.
Sơ đồ trình tự hạch toán trên máy vi tính của công ty xây lắp 665

Kế toán trỏng
Kế toán
thanh toán
Kế toán
giá thành
Kế toán
tổng hợp
Thủ quĩ kiêm kế
toán ngân hàng
ngâeeaahangf
Kế toán xí
nghiệp 37
Kế toán xí

nghiệp 51
Kế toán xí
nghiệp 61
8




Các chứng từ gốc
Xử lý các chứng
từ gốc
Lập bảng kê
chứng từ gốc
Ghi các nghiệp vụ phát
sinh vào CTGS
Ghi vào sổ ĐK
CTGS
Nhập các dữ liệu đầu vào :
- Các chứng từ gốc đã đợc xử lý
- Các bút toán điều chỉnh, kết chuyển
-Các tài liệu khác có liên quan
Máy tính thực hiện lên các
loại sổ sách :
-Sổ cái tài khoản
-Sổ chi tiết tài khoản
-Sổ tổng hợp tài khoản
-Bảng cân đối số phát sinh
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo tài chính
In ra các thông tin

theo yêu cầu
9
Chuyên đề 1
Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Lời nói đầu
Trong quá trình hoạt động sản xuất, xây lắp thì nguyên vật liệu có vai
trò quan trọng, là yếu tố cơ bản mang tính chất quyết định để cấu thành nên
thực thể của công trình. Việc xây dựng nên những công trình có chất lợng cao
thì điểm khởi đầu là nguyên vật liệu phải tốt. Hơn nữa, nguyên vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thì tất yếu là phải tìm đợc nguyên
vật liệu với giá cả hợp lý đồng thời sử dụng phải tiết kiệm và có hiệu quả.
Vấn đề khó khăn nhất chính là nút thắt nguyên vật liệu tốt- giá rẻ- sử
dụng hợp lý- điều mà luôn làm cho các nhà quản lý phải quan tâm. Vì vậy,
việc tổ chức công tác kế toán vật liệu- công cụ dụng cụ là một hoạt động luôn
đợc coi trọng và không thể thiếu đợc trong các doanh nghiệp.

10
CHƯƠNG I
Các vấn đề chung về vật liệu, công cụ dụng cụ và kế toán
VL,CCDC
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò, tác dụng của VL trong quá trình sản xuất
kinh doanh
1. Khái niệm vật liệu : - Là đối tợng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất
- Thuộc TSLĐ- mua sắm dự trữ bằng VLĐ
2. Đặc điểm: - Tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất
- Thay đổi trong quá trình sản xuất, giá tri chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí.
3. Vai trò : - Là công cụ quản lý trực tiếp của mọi đơn vị
- Là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất vật
liệu dự trữ.

- Giúp ngời quản lý đề ra biện pháp quản lý thiết thực.
II. Phân loại và đánh giá VL, CCDC.
1. Phân loại VL, CCDC.
1.1. Phân loại theo vai trò, tác dụng của VL trong quá trình sản xuất
Phân loại theo vai trò : Căn cứ vào VL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phế
liệu thu hồi.

11
Phân loại theo tác dụng : - Phục vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Phục vụ nhu cầu khác.
1.2. Phân loại CCDC theo phơng pháp phân bổ, theo yêu cầu quản lý và ghi
chép kế toán.
Phân loại theo phơng pháp phân bổ
Phân loại theo yêu cầu quản lý.
Phân loại theo ghi chép kế toán
2. Các phơng pháp đánh giá VL, CCDC nhập, xuất kho
2.1. Đánh giá VL,CCDC theo giá thực tế
- Giá thực tế của vật liệu nhập kho:
+ Giá thực tế của VL,CCDC mua ngoài
+ Giá thực tế của VL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến
+ Giá thực tế của VL, CCDC do tự chế biến
+ Giá thực tế của VL, CCDC do đợc biếu tặng
+ Giá thực tế của VL, CCDC do nhận liên doanh
- Giá thực tế của vật liệu xuất kho:
+ Tính theo giá thực tế đích danh
+ Tính theo giá bình quân gia quyền
+ Tính theo giá nhập trớc xuất trớc
+ Tính theo giá nhập sau- xuất sau
2.2. Đánh giá VL, CCDC theo giá hạch toán
III. Nhiệm vụ kế toán VL,CCDC.

IV. Thủ tục quản lý nhập- xuất kho VL, CCDC và các chứng từ kế toán liên quan.
V. Ph ơng pháp kế toán chi tiết VL, CCDC.
1. Phơng pháp thẻ song song
Nội dung
Trình tự kế toán
- Sơ đồ
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung
Trình tự kế toán
- Sơ đồ
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng

3 Phơng pháp sổ số d
Nội dung
Trình tự kế toán
- Sơ đồ
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
VI . Kế toán tổng hợp VL, CCDC
A. Kế toán tổng hợp VL, CCDC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1. Đặc điểm của phơng pháp.
2. TK sử dụng.
- Nội dung TK 152,TK 153,TK 331, TK 151,TK 133
3. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Các trờng hợp tăng:
- Tăng do mua ngoài
- Tăng do nhập kho VL chế hoặc thuê ngoài gia công chế
biến.
- Các trờng hợp tăng khác
Các trờng hợp giảm

- Xuất VL dùng cho sản xuất kinh doanh
- Xuất VL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
- Góp vốn liên doanh
- Xuất bán hoặc cho vay
- Mất hoặc thiếu hụt
- Giảm do đánh giá lại
Xuất dùng CCDC.
Sơ đồ
B. Kế toán tổng hợp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
1. TK sử dụng: TK 152, 153, 611
2. Phơng pháp hạch toán.
3. Sơ đồ
CHƯƠNG II
Thực tế công tác kế toán VL, CCDC tại công ty
I. Đặc điểm chung của công ty
II. Thực tế công tác kế toán VL, CCDC
1. Thực tế công tác phân loại VL, CCDC trong công ty
Nguyên vật liệu ( chính + phụ ) : Xi măng Hoàng Thạch PC, gạch 2 lỗ tròn
vôi cục, cát, đá, thép tròn...
Nhiên liệu : máy xúc SOLAR 130, cần cẩu, máy trộn bê tông, xăng,
dầu, điện...
Công cụ dụng cụ: Giàn giáo, lán trại, quần áo bảo hộ lao động, bay
xây,dao xây, cốt pha ...
2. Kế toán chi tiết VL,CCDC
2.1. Trình tự tiến hành nhập - xuất VL.
- Công ty tạm ứng cho nhân viên vật t công trình để mua vật liệu cho công trình.
- Vật t mua về đợc chuyển thẳng tới kho tại chân công trình. Chủ nhiệm công
trình và thủ kho kiểm tra để ghi vào thẻ kho.Thủ kho tập hợp các hoá đơn mua hàng
chuyển về cho nhân viên kê vật t lập phiếu nhập.
- Chuyển chứng từ cho kế toán công ty.

- Khi xuất vật liệu để thi công công trình : nhân viên kê vật t viết phiếu xuất kho.
- Lập bảng kê xuất vật t .
- Ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Nhập vào máy tính
Công ty xây lắp 665 Mẫu 02-VT
Ban hành theo quyết định 1864/1998/ QĐ/ BTC
ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 11 năm 2000
Họ và tên ngời nhận hàng : Trần Hoài Nam Địa chỉ: Công trình trờng CT Hà Nam
Lý do xuất: Thi công mái tầng 5 công trình trờng CT Hà Nam
Xuất tại kho: Trờng chính trị Hà Nam
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, qui cách , phẩm chất vật t ( sản phẩm, hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất

14
1
2
C¸t vµng

Xi m¨ng Hoµng Th¹ch PC 30

TÊn
03
05
03
05
460.000
800.000
Céng
Tæng sè tiÒn ( viÐt b»ng ch÷ ) :
XuÊt, ngµy 01th¸ng 11 n¨m 2000
Bé phËn sö dông Bé phËn cung tiªu Ngêi nhËn Thñ kho
( Ký, hä tªn ) ( Ký, hä tªn ) ( Ký, hä tªn ) ( Ký, hä tªn )

15

×