Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

191 Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cơ khí ô tô 3-2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.18 KB, 80 trang )

1

Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp Kế toán 46C

Lời mở đầu
Như chúng ta đã biết, quá trình sản xuất cũng là quá trình tiêu hao các
yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Thiếu một
trong ba yếu tố đó q trình sản xuất sẽ khơng diễn ra. Nếu xét mức độ quan
trọng thì lao động của con người là yếu tố đóng vai trị quyết định nhất.
Khơng có sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất
khơng thể phát huy được tác dụng.
Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ
thể, đó là tiền cơng mà người sử dụng lao động sẽ trả. Trong nền kinh tế thị
trường, khi sức lao động được coi là hàng hố thì thì việc xác định đúng giá
trị của loại hàng hoá đặc biệt này khơng chỉ có ý nghĩa đối với người lao
động, người sử dụng lao động mà cịn có ý nghĩa đối với cả xã hội.
Sản xuất quyết định sự tồn tại phát triển của xã hội loài người . Nền
kinh tế quốc dân là một khối thống nhất và mỗi đơn vị là một cơ sở sản xuất,
một tế bào, một mắt xích quan trọng trong dây chuyền của nền kinh tế quốc
dân đó. Sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì năng suất xã hội sẽ ngày càng
cao và tiền lương sẽ không ngừng tăng lên theo tốc độ phát triển sản xuất.
Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương như Bảo hiểm xã hội
(BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí cơng đồn (KPCĐ).
Vì vậy, việc nghiên cứu q trình hạch tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ rất được người lao động quan
tâm bởi vì tiền lương đảm bảo mức sống của người lao động. Trước hết là họ
muốn biết lương chính thức được hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu
cho BHXH, BHYT, KPCĐ và họ có trách nhiệm như thế nào đối với các quỹ
đó. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ


đối chiếu với chính sách của Nhà nước quy định về các khoản này, qua đó
biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, trích đủ cho họ quyền lợi hay
chưa. Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên
thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc
đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

2

Lớp Kế tốn 46C

Cịn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình
hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp giúp cán
bộ quản lý nguồn nhân lực một cách cơng bằng, giải quyết hài hồ mối quan
hệ lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động trong doanh nghiệp,
để từ đó duy trì ổn định được đội ngũ lao động, phát triển lao động lành nghề,
thu hút lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật cao, khuyến khích người
lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả cơng việc, đóng góp nhiều
vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp. Việc
nghiên cứu, tìm hiểu sâu về quá trình hạch tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại doanh nghiệp cũng giúp cán bộ quản lý doanh nghiệp thực hiện
đúng, yêu cầu, chính sách của Nhà nước. Doanh nghiệp coi tiền lương và trả
lương có liên quan tới sự tồn tại, cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy, hạch tốn tiền lương cịn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí
nhân cơng và giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá
cả hợp lý do tiết kiệm được chi phí. Bởi vì doanh nghiệp coi tiền lương, tiền

công là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ cho
doanh nghiệp sáng tạo ra. Nó tác động đến khả năng cạnh tranh và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa tiền lương và kết quả sản xuất kinh
doanh được thể hiện chính xác trong hạch tốn cũng giúp rất nhiều cho bộ
máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để
nâng cao hiệu quả.
Nhận thức rõ tầm quan trọng và vai trò to lớn của cơng tác hạch tốn
tiền lương trong doanh nghiệp, đồng thời được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận
tình của PGS.TS. Phạm Thị Lời và các cơ chú trong phịng kế tốn của cơng
ty cơ khí ơ tơ 3-2, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và hồn thành
chun đề:

“Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại cơng ty cơ khí ô tô 3-2”

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

3

Lớp Kế toán 46C

Nội dung của chuyên đề được xây dựng gồm 3 phần:

Phần I:

Tổng quan về cơng ty cơ khí ơ tơ 3-2


Phần II:

Thực trạng tiền lương và các khoản trích theo lương tại
cơng ty cơ khí ơ tơ 3-2

Phần III:

Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty cơ khí ô tô 3-2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

4

Lớp Kế toán 46C

Phần I: Tổng quan về cơng ty cơ khí ơ tơ 3-2
I.

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cơ khí ơ tơ 3-2

1.

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

1.1Giới thiệu về công ty

I.1.1. Giới thiệu chung
Tên giao dịch: Cơng ty cơ khí ơ tơ 3-2
Đơn vị quản lý: Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam
Trụ sở chính: 18, đường Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội
Số điện thoại: 04.8525601 – 04.8528038
Fax: 04.85256
Mã số thuế: 0100104556-1
Ngày thành lập: 09/03/1964
Cơng ty cơ khí ơ tơ 3-2 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng
công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 1046
QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/05/1993 của Bộ trưởng bộ Giao thong Vận tải. Giấy
phép kinh doanh số 108902 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 26/06/1993,
là doanh nghiệp hạch tốn kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài
chính, hoạt động theo luật doanh nghiệp.
I.1.2. Sản phẩm của công ty
Công ty sản xuất kinh doanh và sửa chữa các mặt hàng cơ khí như: ô
tô, chi tiết khung xe máy… đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, nâng cao
tỷ lệ nội địa hố các sản phẩm cơ khí, đặc biệt là ơ tơ, góp phần nâng cao
chất lượng của các phương tiện giao thơng nước ta.
-

Sản phẩm chính:
+ Xe khách sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam
+ Sửa chữa, bảo dưỡng các loại xe ô tô
+ Sản xuất khung xe máy kiểu Dream và kiểu Wave

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

-

5

Lớp Kế toán 46C

Sản phẩm phụ:
+ Sản xuất các loại phụ tùng ô tô, xe máy
+ Sản xuất gầm cầu thép
+ Các sản phẩm cơ khí khác
Tổng sản lượng sản phẩm chính :

-

Năm 2007: hơn 600 xe

-

Năm 2006: 245 xe

-

Năm 2005: 310 xe

I.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

* Chức năng: Sản xuất kinh doanh và sửa chữa các mặt hàng cơ khí như
ơ tơ, chi tiết khung xe máy… đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, nâng
cao tỷ lệ nội địa hoá các sản phẩm cơ khí, đặc biệt là ơ tơ .


* Nhiệm vụ : Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chun nghành
cơ khí giao thơng vận tải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng công
ty Công nghiệp ô tô Việt Nam và theo yêu cầu của thị trường bao gồm:
- Lập dự án, khảo sát nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất và tiêu
thụ các sản phẩm.
- Sửa chữa các loại xe ô tô du lịch, xe cơng tác, xe ca thi cơng cơng
trình với mọi cấp sửa chữa.
- Tân trang đóng mới các loại xe ô tô du lịch, xe công tác, xe ca, xe
tải nhẹ, xe gắn máy các loại, xe vận tải thi cơng cơng trình.
- Sản xuất phục hồi phụ tùng ô tô, xe gắn máy, phụ tùng xe, máy thi
công cơng trình.
- Hợp đồng sản xuất, gia cơng các loại mặt hàng cơ khí, các mặt hàng
kết cấu thép, phục vụ nghành và các nghành kinh tế khác.
- Kinh doanh mua bán ô tô, xe gắn máy, phụ tùng ô tơ, các phụ kiện,
các loại hàng hố phục vụ u cầu của nghành và thị trường.
I.1.4. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Trong giai đoạn này thì yếu tố thị trường càng đóng vai trị đặc biệt quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy. Hiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

6

Lớp Kế toán 46C

nay mặc dù chủng loại sản phẩm rất đa dạng nhưng có thể chia thành các loại
thị trường sau:
- Thị trường sửa chữa, đóng mới, lắp ráp, phục hồi và sản xuất các

loại phụ tùng ô tô, xe máy.
- Thị trường sản xuất, gia cơng mặt hàng cơ khí khác.
I.1.5. Đặc điểm về máy móc, thiết bị và lao động
Năng lực của máy móc thiết bị cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơng ty
cơ khí ơ tơ 3-2 có số lượng máy móc thiết bị tương đối nhiều nhưng rất lạc
hậu, gây khó khăn trong cơng tác kiểm tra, chuẩn bị, bảo dưỡng máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất. Mặc dù cơng ty đã có nhiều cố gắng trong việc đổi
mới trang thiết bị nhưng do tài chính cịn eo hẹp nên sự cải tiến của cơng ty
vẫn không theo kịp so với nhu cầu thay đổi của thị trường.
Nhân tố lao động có ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của cơng ty. Đối với lao động sản xuất, nhìn chung nhân
tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm
như: trình độ tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác)
và thái độ làm việc. Ở công ty hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh,
chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức
quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty.
I.2.

Các giai đoạn phát triển của cơng ty

I.2.1. Sơ lược tình hình công ty những ngày đầu thành lập
Ban đầu, nhà máy cơ khí ơ tơ 3-2 được thành lập để đáp ứng nhu cầu sửa
chữa và sản xuất phụ tùng xe ô tô cho thị trường trong nước ( chủ yếu là miền
Bắc). Đây là một trong những nhà máy cơ khí ơ tơ đầu tiên ở miền Bắc. Thời
gian đầu cơng ty là một bộ phận sửa chữa của đồn xe 12 thuộc Cục chuyên
gia. Nhiệm vụ chủ yếu là tiểu tu, bảo dưỡng các loại xe du lịch của đồn và
của Trung ương, mỗi tháng khơng q 2 đầu xe và mỗi năm chỉ 8-12 xe. Số
thiết bị là quá ít ỏi và cũ kĩ, vẻn vẹn được 10 chiếc máy. Lực lượng lao động

không quá 210 người với trình độ thấp kém, số cán bộ kỹ thuật chỉ có 3 đồng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

7

Lớp Kế tốn 46C

chí với ba phân xưởng sản xuất. Các bộ phận sản xuất còn chắp vá, luộm
thuộm chưa chun mơn hố. Các phịng ban xí nghiệp chỉ có 1,2 người theo
dõi với chức năng nhiệm vụ không rõ rang, trồng chéo, Nhà xưởng lụp xụp,
nghèo nàn với tổng diện tích chỉ bằng một phân xưởng hiện nay (1.114 m2).
Sản xuất theo chế độ cung cấp, khơng có hạch tốn kinh tế, sửa chữa theo
kinh nghiệm, khơng có quy trình chuẩn mực nhất định.
I.2.2. Giai đoạn năm 1964-1986
Nhà máy cơ khí ơ tơ 3-2 được thành lập ngày 09/03/1964 tại quyết định
số 185/QĐTC ngày 09/03/1964 của Bộ Giao thông vận tải. Cấp trên trực tiếp
của nhà máy trước đây là Cục cơ khí bộ Giao thơng vận tải, sau đó là Liên
Hiệp các xí nghiệp cơ khí giao thơng vận tải - Bộ giao thơng vận tải và bưu
điện, lúc này là nhà máy cơ khí ô tô 3-2. Đây là giai đoạn xây dựng nhà máy
trong cơ chế hành chính bao cấp. Nhà máy đã tích cực tham gia vào cơng
cuộc xây dựng đất nước và ngày càng phát triển lớn mạnh, toàn diện và đỉnh
cao là những năm cuối thập kỉ 80.
Về tổ chức sản xuất, sau 20 năm đã có 45 tổ sản xuất, 6 phân xưởng ( lắp
ráp, thân xe, cơ khí sửa chữa, cơ khí sản xuất phụ tùng, phân xưởng phụ, phân
xưởng kim phun), 7 phịng, 3 ban hồn chỉnh. Việc tổ chức sản xuất đã theo
dây chuyền chuyên môn hố cụm sản phẩm, có phân xưởng đã khốn theo

lương. Mọi cơng việc trong lắp ráp sửa chữa đều có tiêu chuẩn, định mức vật
tư, lao động.
I.2.3. Giai đoạn 1986 đến nay
Với phương châm tự thay đổi mình, lấy chất lượng và giá cả làm đầu và
giữ uy tín với khách hang, công ty đã thực hiện một loạt các chính sách, biện
pháp nhằm đổi mới cơng ty. Các biện pháp mà công ty thực hiện chủ yếu
trong giai đoạn này đó là: biện pháp về thị trường, biện pháp về vốn, biện
pháp về công nghệ, biện pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt
năm 2002 công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng 9001:
2000 và được đưa vào áp dụng có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Thu nhập của cán bộ công nhân viên đã không ngừng
được nâng cao, nên đời sống của họ cũng được cải thiện đáng kể

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


8

Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp Kế tốn 46C

Ngồi ra cơng ty cịn đẩy mạnh thơng tin tun truyền quảng cáo, giới
thiệu các sản phẩm truyền thống, đặc biệt là sản phẩm mới của công ty, để
tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm. Với những thành tựư trong công cuộc
đổi mới, cơng ty cơ khí ơ tơ 3-2 đã dần dần lấy lại được vị thế của mình, trong
thời gian gần đây, doanh nghiêp liên tục nhận được bằng khen tặng của bộ
giao thơng vận tải về thành tích đổi mới sản xuất. Kết quả đó được thể hiện
thơng qua bảng sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu của công ty trong mấy năm gần đây

(đơn vị: 1000đ)
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Giá trị sản xuất công nghiệp

230.000.000

130.000.000

310.000.000

Tồng doanh thu

209.938.664

127.745.860

277.679.796

Lợi nhuận trước thuế

4.700.000

2.269.774


14.892.633

Nộp ngân sách nhà nước

1.316.000

635.536

4.169.937

2,5

3,2

3,8

Nguồn vốn chủ sở hữu

14.284.100

31.692.467

58.028.000

Hàng tồn kho

44.685.708

58.812.127


88.652.782

Thu nhập bình
người/tháng

quân

đầu

Qua bảng trên ta thấy doanh thu của năm 2007 tăng mạnh so với hai năm
trước. Năm 2006 doanh thu thấp hơn năm 2005 là do nước ta đang đứng trước
thềm gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, người tiêu chờ đợi một sự
giảm giá đáng kể đối với các mặt hàng ô tô nên thị trường trong thời gian đó
có chững lại khiến cho việc tiêu thụ các sản phẩm của công ty giảm đi so với
năm 2005. Tuy nhiên khi thị trường ổ định trở lại thì cơng ty chú trọng đến
khâu tiêu thụ sản phẩm, quảng cáo sản phẩm làm số lượng sản phẩm tiêu thụ
tăng, tăng doanh thu bán ra và đã nhanh chóng dành lại được thị phẩn của
mình và năm 2007 đã đạt doanh thu cao vọt. Tóm lại, qua gần 9 năm rơi vào
khủng hoảng, cơng ty cơ khí ơ tơ 3-2 đến nay đã lấy lại vị thế của mình và
đang có thành công trong công cuộc sản xuất kinh doanh. Với sự đoàn kết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


9

Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp Kế tốn 46C


nhất trí và lịng quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên, trong những
năm tới, cơng ty nhất định sẽ có những bước phát triển mới.

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
2.1.

Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Cơ cấu bộ máy quản lý của cơng ty cơ khí ơ tơ 3-2 gọn nhẹ, linh hoạt, có
phân cấp rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn, đã tạo điều kiện cho ban giám
đốc công ty điều hành hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của cả hệ thống.
Sơ đồ số 01: mô hình tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy

GIÁM ĐỐC

P.giám đốc
sản xuất

Phịng
KHSX

P.X
Ơ tơ 1

Phịng
KT-KCS

P. giám đốc
Kĩ thuật


Phịng
Nhân
chính

P.X
Ơ tơ 2

Phịng
kế
tốn

P.X

khí 1

P. giám đốc
kinh doanh

Ban bảo
vệ

P.X

khí 2

Ban dự án

Phịng
kinh
doanh


P.X

khí 3

Ban dự
án

Xăng
dầu

Theo kiểu cơ cấu này thì tận dụng được sự tham gia của các bộ phận
chức năng, làm giảm bớt gánh nặng cho các cấp lãnh đạo cao nhất của công
ty. Chức năng chung của các phịng ban trong cơng ty là giúp Giám đốc nắm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

10

Lớp Kế tốn 46C

tình hình, giám sát, kiểm tra, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị sản
xuất và phục vụ sản xuất, hướng dẫn công tác kĩ thuật, công tác nghiệp vụ cho
các cán bộ chức năng và cấp quản lý phân xưởng giúp thủ trưởng trực tuyến
chuẩn bị và thông qua các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất chung, theo
dõi để tổ chức công việc không sai lệch về kĩ thuật và những điều kiện thời
gian.

Bộ máy quản lý của nhà máy hiện nay được chia thành ba khối chính
đó là khối kĩ thuật, khối sản xuất và khối kinh doanh. Mỗi khối do một phó
giám đốc phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngồi ra cịn có
nhiều phịng ban chức năng khác tham mưu cho Giám đốc và chịu sự chỉ đạo
của các phó giám đốc theo các chức năng, các lĩnh vực hoạt động tương ứng.
2.2.

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận của công ty

Quyền quyết định cao nhất thuộc về Giám đốc, mỗi cấp dưới chỉ nhận
lệnh từ một cấp trên trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham
mưu cho các lãnh đạo trực tuyến. Các phó giám đốc, quản đốc sử dụng quyền
mà Giám đốc giao cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực,
công việc được phân cơng hoặc trong đơn vị mình phụ trách
* Giám đốc công ty: do hội đồng quản trị tổng công ty cơ khí giao
thơng vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật theo đề nghị của
Tổng giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp luật về điều hành hoạt
động của công ty và là người có quyền quyết định cao nhất đối với mọi hoạt
động trong công ty. Là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước Tổng công ty
và Nhà nước về kết quả hoạt động của cơng ty.
* Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều
hành cơng ty. Cơng ty có ba phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kĩ thuật và
phó giám đốc phụ trách sản xuất và phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật: phụ trách về mặt kĩ thuật chất
lượng của sản phẩm do công ty chế tạo ra và quản lý các phịng: ban dự án,
phịng kĩ thuật_KCS. Giúp Giám đốc cơng ty phụ trách kỹ lĩnh vực quản lý kĩ
thuật và xây dựng cơ bản của nhà máy. Xây dựng tiêu chuẩn hoá sản phẩm
truyền thống và các đề án cải tiến mẫu mã, kết cấu sản phẩm hướng đến hoàn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Nguyễn Thị Quỳnh Trang

11

Lớp Kế toán 46C

thiện các tiêu chuẩn chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật của sản phẩm qua từng giai
đoạn. Phó giám đốc kĩ thuật có nhiệm vụ tổ chức điều hành các mặt công tác
quản lý kĩ thuật cụ thể như: chuẩn bị kĩ thuật về thiết kế, công nghệ, thiết bị
kiểm tra chất lượng theo kế hoạch và theo tiến độ sản xuất…
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: phụ trách mảng sản xuất của cơng ty
và quản lý các phịng các phân xưởng sau: phịng kế hoạch sản xuất, phân
xưởng ơ tơ I , II và phân xưởng cơ khí I , II , III. Giúp Giám đốc điều hành, tổ
chức quản lý q trình sản xuất của cơng ty, lập kế hoạch sản xuất, tiến hành
triển khai thực hiện thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với các phân
xưởng, tổ… Đồng thời tổ chức sắp xếp, bố trí hợp lý các lực lượng lao động
trực tiếp sản xuất sao cho đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất, đề xuất và tham
gia bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. Khi Giám đốc vắng
mặt, uỷ quyền cho Phó giám đốc phụ trách sản xuất điều hành mọi hoạt động
của cơng ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: Điều hành tình hình kinh doanh của cơng ty,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về khâu tiêu thụ, về thị trường sản phẩm, lập
các kế hoạch về tuyên truyền quảng bá sản phẩm của công ty nhất là những
sản phẩm mới.
* Các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc:
- Phịng kế tốn: Là một bộ phận khơng thể thiếu của bất kì đơn vị nào,
có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và cố vấn cho Giám đốc về quản lý các mặt
tài chính - kế tốn và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.

- Phịng nhân chính: quản lý điều hành tồn bộ cơng tác tổ chức cán bộ,
tổ chức lao động và công tác tiền lương, xây dựng các định mức lao động.
Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty,
có trách nhiệm giải quyết các vấn đề về chế độ chính sách mà nhà nước quy
định đối với cán bộ công nhân viên. Theo dõi tình hình làm việc, tình hình
thực hiện định mức cơng việc của nhân viên.
- Phịng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơng ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn ngun liệu phục vụ cho sản
xuất, đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho cơng ty

Chun đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

12

Lớp Kế tốn 46C

sản xuất, tìm bạn hang, nắm bắt thông tin về những hạn bạn hang vể công
nghệ sản xuất cũng như giá cả của các sản phẩm của họ.
- Phòng kế hoạch sản xuất: Lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài
hạn cho công ty, kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm trong năm, điều tiết
sản xuất theo kế hoạch, lên các kế hoạch chi tiết để cung ứng vật ty cho từng
phân xưởng, từng loại sản phẩm, đồng thời khai thác thị trường để kí kết các
hợp đồng thu mua vật tư nhằm kịp thời cung ứng các yếu tố đầu vào đảm bảo
cho nhu cầu sản xuất của công ty được diễn ra liên tục
- Phòng kỹ thuật_KCS:
Trực tiếp xây dựng các tiêu chuẩn kĩ thuật cho các sản phẩm, các chỉ tiêu
kiểm tra kĩ thuật, chất lượng sản phẩm, định mức về vật tư, lao động trong sản

xuất sản phẩm nhằm tiết kiệm vật tư, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản
phẩm, hợp lý hoá sản xuất, cải tiễn kĩ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu
được ban hành.
- Ban dự án: xây dựng các dự án cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mở
rộng quy mô hoạt động cho công ty như: Dự án về xây dựng thêm các cơ sở,
di dời các bộ phận sản xuất trực tiếp của công ty ra ngoại thành. Cộng tác chặt
chẽ với phòng kế hoạch sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất.
- Ban bảo vệ: bảo vệ sản xuất, phòng chống tai nạn, phòng chống cháy
nổ, phòng chống các tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản của công ty, của khách hàng
đến liên hệ cơng tác. Ngồi ra phịng bảo vệ cịn có chức năng đảm bảo duy
trì việc mang mặc và chấp hành giờ giấc lao động của cơng ty.
Ngồi ra, cùng với các phân xưởng sản xuất, để tận dụng diện tích mặt
bằng, tăng thêm thu nhập nhà máy còn kinh doanh xăng dầu (1 kiot)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


13

Nguyễn Thị Quỳnh Trang

2.3.

Lớp Kế toán 46C

Mối quan hệ của các bộ phận trong công ty

Tất cả các mối liên hệ của các phòng ban, bộ phận đều dưới sự chỉ đạo
của Giám đốc. Mỗi phòng đều thực hiện chức năng riêng của mình nhưng
khơng được bỏ qua mối liên hệ với các phòng khác để bộ máy quản lý của

tồn cơng ty được vận hành một cách có hệ thống cũng như đảm bảo các hoạt
động của công ty khơng bị trồng chéo giữa các phịng. Phịng này có thể lấy
số liệu từ phòng khác để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Ví dụ như
phịng kế tốn phải tính lương cho cán bộ cơng nhân viên dựa vào bảng chấm
cơng của phịng nhân sự.

3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của công ty
3.1.

Đặc điểm hệ thống sản xuất của cơng ty

Cơng ty cơ khí ơ tô 3-2 tiến hành sản xuất các loại sản phẩm khác nhau
với chủng loại rất đa dạng và phức tạp. Với mục đích nâng cao khả năng
chun mơn hố trong sản xuất sản phẩm nhờ đó mà nâng cao được năng suất
và chất lượng của sản phẩm, công ty đã bố trí bộ máy sản xuất như sau:
Sơ đồ 02: sơ đồ bố trí sản xuất
Bộ máy
quản lý

PXSX
chính

PX ơ tơ
1

PX ô tô
2

PXSX
Phụ


PX cơ
khí 2

-

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PX cơ
khí 1

PX cơ
khí 3


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

14

Lớp Kế toán 46C

Phân xưởng sản xuất chính:
+ Phân xưởng ơ tơ I : sửa chữa và bảo hành ô tô các loại
+ Phân xưởng ô tô II: đóng mới các loại xe ca
+ Phân xưởng cơ khí II: hàn đóng thành phẩm khung xe máy
- Phân xưởng sản xuất phụ: chủ yếu sản xuất các loại nguyên vật liệu,
phụ tùng phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính và bán trực tiếp ra
ngồi
+ Phân xưởng cơ khí I : sản xuất chi tiết rời: khung cong, thanh cong
tôm, bản lề, xương ghế giá để hàng

+ Phân xưởng cơ khí III: sản xuất các chi tiết gập, ép định hình và các
chi tiết rời ( cửa khách, cửa hậu, cửa thùng hàng…)
3.2.

Đặc điểm quy trình cơng nghệ của cơng ty

Vì sản phẩm của cơng ty có nhiều loại khác nhau do đó quy trình sản
xuất các loại sản phẩm đó là khác nhau. Mỗi phân xưởng sẽ sản xuất một
hoặc một vài sản phẩm, ở đây em chỉ đưa ra quy trình đóng mới xe ca 32 chỗ
ngồi của phân xưởng ô tô II
Sơ đồ 03: Quy trình cơng nghệ sản phẩm
Loại sản phẩm: TRANSICO BA HAI HC K32-1C

Tổng thành satxi
nhập ngoại

Phòng kinh doanh
bán hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đóng vỏ, đóng khung
xương, bọc vỏ, sơn

Kiểm tra,
nghiệm thu

Hoàn thiện
máy gầm


Lắp đặt các thiết bị nội
thất, ghế, điều hoà, bọc
trần…


15

Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp Kế tốn 46C

Cơng ty chun lắp ráp ơ tơ do đó đây là quy trình cơng nghệ tiêu biểu
nhất. Nguyên vật liệu ban đầu quan trọng nhất là tổng thành Satxi nhập ngoại.
Đây là bộ phận chủ yếu của ô tô, gồm: máy, các khung gầm xe mà hiện nay
trong nước chưa sản xuất được, công ty phải nhập từ Hàn Quốc. Phân xưởng
ô tô II tiến hành đóng vỏ xe, hồn thiện phần gầm máy, lắp đặt các thiết bị nội
thất. Trong mỗi giai đoạn của quy trình cơng nghệ đều được phịng kĩ
thuật_KCS kiểm tra nghiệm thu, nếu kết quả nghiệm thu tốt thì mới chuyển
sang giai đoạn tiếp theo. Cuối cùng khi đã hồn thiện việc lắp ráp, ơ tơ sẽ
được cho kiểm tra lần cuối về các thông số kĩ thuật và kiểm tra thực tế trên
đường trước khi nghiệm thu. Với quy trình kiểm tra chặt chẽ như vậy nên chất
lượng cuả ô tô công ty sản xuất ra luôn đảm bảo và có chất lượng cao.

II.

Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty cơ khí ơ tơ 3-2
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại cơng ty

Với quy trình sản xuất như trên, cơng ty đã tổ chức bộ máy kế tốn theo
mơ hình tập trung. Phịng kế tốn thực hiện tồn bộ cơng việc kế tốn từ thu,

nhận, ghi sổ, xử lý thơng tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của
đơn vị, về biên chế phịng kế tốn gồm 6 người và các kế toán tại các phân
xưởng được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ số 05: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn
Trưởng phịng kế
tốn

Kế tốn tổng
hợp ( Lên báo
cáo tài chính)

Kế tốn thanh
tốn, CPSX,
tiêu thụ

Kế tốn vật
liệu, CCDC,
TSCD

Kế toán phân xưởng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kế tốn thanh
tốn với cơng
nhân viên

Thủ
quỹ



Nguyễn Thị Quỳnh Trang

16

Lớp Kế toán 46C

*Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Trưởng phịng kế tốn: trực tiếp phụ trách phịng kế tốn, chịu trách
nhiệm trước giám đốc cơng ty, với thanh tra kiểm tra, kiểm tốn viên nhà
nước về mọi hoạt động tài chính của cơng ty, chịu trách nhiệm về nguyên tắc
tài chính với cơ quan tài chính cấp trên.
- Kế tốn tổng hợp: lập báo cáo tài chính quý, năm theo chế độ quy định
của nhà nước. Đối chiếu số liệu trên các sổ sách có liên quan, xem đã chuẩn
xác chưa. Ngồi ra khi có cơng ty kiểm tốn đến kiểm tốn cơng ty thì phải
lập báo cáo kiểm tốn cho đơn vị kiểm tốn.
- Kế tốn thanh tốn, chi phí sản xuất, tiêu thụ: chịu trách nhiệm trước
trưởng phòng về vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành, xác định giá vốn, ghi nhận doanh thu.
- Kế toán vật liệu, TSCĐ và CCDC: chịu trách nhiệm trước trưởng
phòng về việc quản lý nguyên vật liệu, TSCĐ, CCDC. Ghi chép theo dõi phản
ánh tổng hợp về số lượng và giá trị TSCĐ của cơng ty, tình hình tăng giảm
TSCĐ, lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng theo chế độ quy định.
- Kế toán thanh tốn với cơng nhân viên: chịu trách nhiệm trước trưởng
phịng về việc tính lương, các khoản trích theo lương, việc thanh tốn với cán
bộ cơng nhân viên trong cơng ty.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về việc quản lý vốn
bằng tiền của cơng ty. Có nhiệm vụ nhập, xuất quỹ tiền mặt, kiểm tra tính thật
giả của tiền mặt nhập quỹ và ghi sổ quỹ, nộp tiền vào ngân hàng , kho bạc
đúng thời hạn.

- Kế toán phân xưởng: tập hợp các số liệu về vật tư, chi phí nhân cơng,
… của từng phân xưởng để gửi lên phịng kế tốn.
2. Chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty
Cơng ty áp dụng chế độ kế tốn doanh nghiệp ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và chuẩn mực kế toán Việt Nam ban
hành theo các quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001; quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002; quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày 30/12/2003; quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005; quyết

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


17

Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp Kế toán 46C

định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 và các văn bản sửa đổi bổ sung
hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ hạch toán: VNĐ (Việt Nam đồng)
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: hệ số giá
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thẳng
2.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng cho đơn vị thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định
số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật
khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong quyết định

15/2006/QĐ-BTC. Các chứng từ bao gồm cả bắt buộc và hướng dẫn giúp
cung cấp thông tin kịp thời cho cơng tác hạch tốn kế tốn của đơn vị.
Mỗi chứng từ đều do các kế toán phần hành lập, viết tay các thông tin
quan trọng và được kế tốn trưởng kiểm tra xem có đúng với thực tế không,
các liên chứng từ được lưu lại và được bảo quản. Để làm cơ sở cho việc thực
hiện công tác hạch tốn tiếp theo. Q trình ln chuyển được thực hiện theo
đúng chế độ và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2.2.

Chế độ sổ kế tốn

Cơng ty áp dụng hình thức nhật kí chứng từ để ghi sổ kế tốn. Việc sử
dụng hình thức này phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất cơ khí lớn như
cơng ty cơ khí ơ tơ 3-2, và cũng thích hợp với phịng kế tốn được phân chia
thành các phần hành cụ thể và sử dụng kế toán thủ cơng. Do áp dụng hình
thức nhật kí chứng từ nên cơng ty sử dụng gần như tồn bộ các sổ sách của
hình thức này, bao gồm:
• Nhật kí chứng từ:
NKCT số 1: dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 111, đối ứng nợ
với các tài khoản liên quan.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

18

Lớp Kế toán 46C


Căn cứ lập là báo cáo quỹ và các chứng từ liên quan như: phiếu chi, hoá
đơn mua hàng (mỗi báo cáo quỹ ghi một dịng theo thứ tự thời gian). Cuối
tháng, khóa sổ NKCT số 1, xác định tổng số phát sinh bên có của TK 111 đối
ứng nợ của các tài khoản liên quan và lấy tổng cộng để ghi sổ cái.
NKCT số 2: dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 112, đối ứng nợ
với các tài khoản liên quan.
Căn cứ lập là dựa vào giấy báo nợ của ngân hàng , kèm các chứng từ gốc
liên quan. Cuối tháng xác định số dư bên có TK 112 đối ứng nợ với các tài
khoản liên quan, lấy số tổng cộng để ghi sổ cái.
NKCT số 4: Ghi có các tài khoản 311, 315, 341, 342
Căn cứ lập là các chứng từ đi vay như khế ước vay, hợp đồng kinh tế,
giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ kèm theo. Cuối tháng
xác định số dư bên có của từng TK 311, 315, 341, 342 để ghi vào sổ cái.
NKCT số 5: ghi có TK 331 ( theo dõi tình hình thanh tốn với người
bán). Mỗi người bán được ghi một dòng trên NKCT số 5
Căn cứ lập là sổ theo dõi thanh toán. Cuối tháng xác định tổng số phát
sinh bên có của TK 331 đối ứng nợ với các tài khoản liên quan, lấy số liệu
tổng cộng và ghi vào sổ cái.
NKCT số 7: Tổng hợp tồn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh của công ty
và dùng để phản ánh số dư bên có của các tài khoản: 142, 152, 153, 154, 214,
241, 334,…và một số tài khoản đã phản ánh ở các nhật kí khác.
Căn cứ để lập NKCT số 7:
- Đối với phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, căn cứ vào số liệu
trên các bảng kê số 4, bảng kê số 5, bảng kê số 6, căn cứ vào các NKCT, các
bảng phân bổ và các chứng từ có liên quan. Cuối tháng, số liệu tổng cộng của
phần này được ghi vào sổ cái.
- Đối với phần II: Căn cứ vào số phát sinh bên có của tài khoản 152, 153
đối ứng với Nợ các TK ghi vào mục A phần I trên NKCT số 7.
- Đối với phần III: căn cứ vào số liệu trên các tài khoản đối ứng ở mục A
phần I trên NKCT số 7 như: số phát sinh bên Có TK154 đối ứng nợ các tài

khoản 142, 241, 335, 621, 627, 641, 642 ở phần III
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

19

Lớp Kế toán 46C

NKCT số 8: Phản ánh số phát sinh bên có của tài khoản 156, 157, 131,
511, 521, 512…
Căn cứ lập là bảng kê số 8, 10, 11 và sổ chi tiết các tài khoản.
NKCT số 9: Phản ánh số phát sinh bên có TK 211, 213
Cơ sở lập là chứng từ kế toán về TSCĐ của công ty
NKCT số 10: Phản ánh số phát sinh bên có các TK cịn lại chưa có trên
các nhật kí chứng từ khác
Căn cứ lập là các sổ chi tiết. Cuối tháng khoá sổ NKCT số 10, xác định
số phát sinh bên có các TK và lấy tổng cộng để ghi vào sổ cái
• Bảng kê:
Bảng kê số 1: Phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 111, cơ sở để ghi là các
phiếu thu kèm theo các chứng từ gốc liên quan.
Bảng kê số 2: Phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 112, cơ sở để ghi là các
giấy báo có của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc có liên quan
Bảng kê số 3: Tính giá thành thực tế ngun vật liệu và cơng cụ dụng cụ.
Việc lập bảng kê này căn cứ vào NKCT số 5,6,2,7,1…

Hệ số giá được tính theo cơng thức:
Giá thực tế tồn kho đầu kì + Giá thực tế nhập kho trong kì
H=

Giá hạch tốn tồn kho đầu kì + Giá hạch tốn nhập kho trong kì
Căn cứ vào giá hạch tốn và hệ số giá tính giá thực tế NVL xuất kho:
Giá thực tế NVL xuất kho = Giá hạch toán của NVL xuất * H
Bảng kê số 4: Tổng hợp số phát sinh có các TK 152, 153, 154, 142, 214,
241, 334, 335, 338, 621, 622, 627 đối ứng nợ với các TK 154, 621, 622, 627
và được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi tiết theo từng
loại sản phẩm.
Căn cứ để ghi là các bảng phân bổ số 1, 2, 3, các bảng kê và các nhật kí
chứng từ có liên quan. Số liệu bảng kê số 4 được ghi vào NKCT số 7.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


20

Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp Kế toán 46C

Bảng kê số 5: Tổng hợp số phát sinh bên có các TK TK 152, 153, 154,
142, 214, 241, 334, 335, 338, 621, 622, 627 đối ứng nợ với các TK 641, 642,
241 và được tập hợp theo yếu tố và nội dung chi phí.
Căn cứ để ghi là các bảng phân bổ số 1, 2, 3, các bảng kê và các nhật kí
chứng từ có liên quan. Số liệu bảng kê số 4 được ghi vào NKCT số 7.
Bảng kê số 8: Tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm hoặc
hàng hoá theo giá thực tế và giá hạch toán.
Cơ sở để ghi là các chứng từ, hoá đơn nhập, xuất và các chứng từ khác
có liên quan. Số liệu của bảng kê số 8 sau khi khóa sổ được tổng hợp và ghi
vào NKCT số 8
Bảng kê số 9: Dùng để tính giá thực tế thành phẩm, hàng hố

Giá thực tế của hàng

Giá hạch toán của

hệ số chênh lệch

hoá, thành phẩm xuất =

Hàng hoá, thành phẩm *

trên bảng kê số 9

trong tháng

xuất trong tháng

Số hiệu tổng hợp trên bảng kê số 9 ghi vào NKCT số 8
Bảng kê số 10: Phản ánh các loại hàng hoá, thành phẩm gửi đi hoặc đã
giao chuyển cho người mua, số liệu tổng hợp của bảng kê này ghi vào NKCT
số 8.
Bảng kê số 11: Phản ánh tình hình thanh tốn tiền hàng với người mua
và người đặt hàng
Cơ sở để ghi vào bảng kê là căn cứ vào số liệu tổng cộng trên sổ theo dõi
thanh toán. Cuối tháng khoá sổ bảng kê số 11 ghi vào NKCT số 8.
• Sổ cái: mở cho cả năm, mỗi tờ dùng cho một tài khoản, phản ánh số
phát sinh bên Nợ, Có, số Dư đầu và cuối tháng. Số phát sinh bên có của mỗi
TK phản ánh trên sổ cái theo tổng số lấy từ NKCT ghi có TK đó, số phát sinh
nợ được phản ánh chi tiết theo từng TK đối ứng có lấy từ NKCT liên quan.
• Sổ và thẻ kế tốn chi tiết:
-


Sổ chi tiết cho các TK: 521, 531, 532, 632, 711

Sổ theo dõi thanh toán: 131, 136, 138, 141, 144, 331, 333, 336
-

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sổ chi tiết tiêu thụ


21

Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp Kế tốn 46C

• Trình tự ghi sổ
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng phân bổ đã được kiểm
tra, lấy số liệu ghi vào NKCT và các bảng kê, sổ chi tiết liên quan. Đối với
các loại NKCT được ghi, căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hằng ngày căn
cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu
tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào NKCT. Cuối tháng khoá sổ, cộng số
liệu trên NKCT, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các NKCT với các sổ kế toán
chi tiết và lấy số liệu tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào sổ cái. Số
liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong NKCT, bảng kê dùng
để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ của công ty
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ


Bảng kê

NKCT

Sổ cái

Báo cáo tài chính

: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sổ chi tiết


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

22

Lớp Kế toán 46C

Phần II: Thực trạng tiền lương và các khoản trích theo lương
tại cơng ty cơ khí ơ tơ 3-2
I.

Các vấn đề liên quan đến hạch tốn tiền lương tại cơng ty cơ
khí ơ tơ 3-2

1. Hạch toán số lượng lao động

Chỉ tiêu số lượng lao động của cơng ty cơ khí ơ tơ 3-2 được phòng kế
hoạch (bộ phận tổ chức lao động) theo dõi, ghi chép trên các sổ sách lao động.
Căn cứ vào số lao động hiện có của cơng ty bao gồm cả số lao động dài hạn
và tạm thời, cả lực lượng lao động trực tiếp, gián tiếp, cả lao động ở bộ phận
quản lý và lao động ở bộ phận sản xuất kinh doanh, phịng tổ chức hành chính
lập các sổ danh sách lao động cho từng khu vực, tương ứng với các bảng
thanh toán lương sẽ được lập cho mỗi nhóm nhân viên ở mỗi khu vực.
Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển
dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc…
Mọi biến động về lao động đều được ghi chép vào sổ danh sách lao động
để làm căn cứ cho việc tính lương và các chế độ khác cho người lao động.
2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán tiền lương theo thời gian được tiến hành cho khối cơ quan
đồn thể của cơng ty. Nói cách khác, đối tượng áp dụng hình thức trả lương
theo thời gian ở công ty là cán bộ công nhân viên ở các bộ phận phịng ban,
văn phịng cơng ty. Ở mỗi bộ phận văn phịng có người theo dõi thời gian làm
việc của cán bộ công nhân viên. Hằng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng
người trong ngày tương ứng từ cột 1 - cột 31. Bảng chấm công được công
khai cho mọi người biết và người chấm công là người chịu trách nhiệm về sự
chính xác của Bảng chấm cơng.
Cuối tháng, Bảng chấm cơng ở các văn phịng được chuyển về phịng kế
tốn tương ứng để làm kế tốn căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp
thời gian lao động sử dụng trong Cơng ty, trong Xí nghiệp. Thời hạn nộp
chậm nhất là 2 ngày sau khi hết tháng.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Chèn bảng chấm công vào

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

Lớp Kế toán 46C


24

Nguyễn Thị Quỳnh Trang

Lớp Kế tốn 46C

Nếu cán bộ cơng nhân viên nghỉ việc do ốm đau, thai sản... phải có các
chứng từ nghỉ việc của cơ quan y tế, bệnh viện cấp, và được ghi vào bảng
chấm công theo những ký hiệu quy định như: ốm “ô”, con ốm “cơ”, thai sản
“TS”... Trường hợp nghỉ phép “F” thì ở Cơng ty chỉ cần cơng nhân viên có
báo trước cho người chấm cơng thì ngày nghỉ của họ được ghi là “F”.
VD: Trên bảng chấm công tháng 12/2007 của bộ phận Văn phịng Cơng
ty các ngày từ 1 --> 31 ghi 23 công nghỉ đẻ “TS” của chị Nguyễn Anh Thơ có
chứng từ kèm theo là giấy khám bệnh của bệnh viện như sau:
(Kèm giấy xin nghỉ thai sản trước 1 tháng)
Phiếu khám bệnh

Họ và tên: Nguyễn Anh Thơ.
Địa chỉ: Phịng kế hoạch, cơng ty cơ khí ơ tơ 3-2

Khoa khám bệnh: Sản.
Chẩn đoán:
Ngày sinh con: 26/12 - 30/12
Ngày nghỉ theo quy định: 4 tháng.
Ngày 20 tháng 12 năm 2007

Giám đốc bệnh viện

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hành chính khoa

Bệnh nhân ký


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

25

Lớp Kế tốn 46C

3. Cách tính lương và chia lương của công ty
Nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ
giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.
Đồng thời với mong muốn có hình thức trả lương đúng đắn để làm địn bẩy
kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo
ngày công, giờ công và năng suất lao động, phịng kế tốn của cơng ty cơ khí
ơ tơ 3-2 đã nghiên cứu thực trạng lao động ở công ty và đưa ra quyết định lựa
chọn các hình thức trả lương sau đây áp dụng tại cơng ty:
3.1.


Ở bộ phận văn phịng Cơng ty:

Ở bộ phận này cơng ty tính lương theo hình thức thờI gian. Căn cứ vào
thời gian làm việc theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật
chuyên môn của người lao động. Hình này được Cơng ty áp dụng cho cơng
nhân viên bộ phận làm cơng việc hành chính, khơng trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm, tức là lao động gián tiếp. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà
mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng như: thang lương nhân viên
phòng kỹ thuật, thang lương nhân viên phịng kế tốn... Trong mỗi thang
lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chun mơn mà
chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức nhất định mà Công ty
xác định hệ số lương của mỗi người lao động.
Để hạch toán kết quả lao động làm cơ sở để tính lương, kế tốn sử dụng
các danh sách xét thi đua (Bảng xếp loại) làm chứng từ ban đầu. Danh sách xét
thi đua do trưởng phòng của các phòng, ban ở bộ phận văn phòng Công ty lập
vào cuối tháng để chấm xếp loại kết quả cơng việc của từng nhân viên trong
phịng, ban của mình trên cơ sở các quy định về việc xếp loại CBCNV của bộ
máy quản lý trong quy chế trả lương của Công ty. Hệ số xếp loại hay hệ số điều
chỉnh (HSĐC) được quy đổi ra cho từng nhân viên theo xếp loại trong bảng danh
sách xét thi đua là một căn cứ quan trọng để tính lương cho nhân viên của bộ máy
quản lý Công ty (nhân viên văn phịng Cơng ty).
VD: Nhân viên kỹ thuật Nguyễn Văn Thịnh có hệ số lương = 4.99.
Mức lương cơ bản theo quy định của nhà nước là 540.000 VNĐ
Vậy Tiền lương = 4.99 x 540.000 = 2.694.600

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



×