CHƯƠNG 4
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QT
TRỰC TiẾP CỦA CÁC CÔNG
TY TÀI CHÍNH
Các hình thức TTTMQT của
công ty tài chính
Bao thanh toán tương đối (Factoring)
Bao thanh toán tuyệt đối (Forfeiting)
Cho thuê (Leasing)
1. Bao thanh toán tương đối
(Factoring)
Bao thanh toán tương đối (Factoring): Là loại
tín dụng mà một công ty tài chính cỡ lớn ứng
trước cho các nhà xuất khẩu một tỉ lệ nào đó
trong tổng giá trị hoá đơn bán hàng và giành
lấy quyền đòi nợ khách mua hàng.
Trong hợp đồng BTT, Nhà cung cấp tài trợ
thường cấp tài trợ trong khoảng thời gian
hiệu lực của hợp đồng => thời gian càng dài
thì BTT càng đắt.
Đặc điểm của Factoring
Người bán các khoản phải thu đã chuyển nhượng
rủi ro sang cho Công ty tài chính thực hiện bao
thanh toán.
Bao thanh toán Factoring có thể được chiết khấu
truy đòi hoặc miễn truy đòi.
Lợi thế quan trọng của factoring là giúp người XK có
thể thu tiền về ngay sau khi giao hàng.
Nhà cung cấp tài trợ có thể là chi nhánh hoặc công
ty con của các NHTM lớn => thuận lợi khi thanh
toán bộ chứng từ theo thư TD.
Chức năng của bao thanh toán
tương đối
Quản lí sổ sách liên quan đến khoản phải thu
Chức năng tài trợ thuần túy
Chức năng thu hộ
Bảo hiểm rủi ro trong thanh toán
Phân loại Factoring
Bao thanh toán theo hợp đồng: Là loại bao
thanh toán được cung cấp theo từng hợp
đồng XNK (HĐ mua bán hàng hóa):
-
Giá trị tiền ứng trước được tính theo giá trị
chiết khấu hối phiếu kèm theo chứng từ hàng
xuất.
-
Đánh giá hiệu quả của HĐ dựa vào lãi suất
thực tế của khoản tín dụng ứng trước.
Bao thanh toán toàn bộ theo
các khoản phải thu
Là loại bao thanh toán được thực hiện dựa trên
tổng số dư các khoản phải thu trên tài khoản kế
toán của doanh nghiệp kéo dài trong 1 thời hạn nhất
định được thỏa thuận trước.
Điều kiện: DN có chính sách bán hàng trả chậm và
có uy tín với Nhà bao thanh toán.
Thực hiện: Chiết khấu theo một tỉ lệ nhất định trên
tổng giá trị hóa đơn bán hàng trả chậm. Hàng
tháng, khoản ứng trước sẽ được điều chỉnh theo
biến động số dư tài khoản phải thu.
Đánh giá hiệu quả: Dựa trên tổng phí phải trả cho
nhà cung ứng dịch vụ trong từ thời kì.
Hạch toán nghiệp vụ bao
thanh toán
Với bao thanh toán truy đòi:
-
Xử lí các tài khoản thuộc nhóm Tài sản
-
Xử lí các tài khoản thuộc nhóm nguồn vốn
-
Xử lí các tài khoản thuộc nhóm chi phí
Với bao thanh toán miễn truy đòi:
- Xử lí với các tài khoản có sự khác biệt so với
bao thanh toán truy đòi
Ví dụ
Ngày 20/8, công ty Thiên Hương kí một hợp
đồng tài trợ bao thanh toán các khoản phải
thu với công ty tài chính ABC. Số dư trên tài
khoản phải thu hiện có của doanh nghiệp là
400 triệu VND. Công ty tài chính tài trợ
khoản phải thu với tỉ lệ phí chiết khấu là 10%.
Công ty Thiên Hương sẽ phải hạch toán
khoản phải thu này như thế nào?
Phân loại bao thanh toán
Căn cứ vào tính chất chức năng:
-
Bao thanh toán đầy đủ các chức năng
-
Bao thanh toán thực hiện một số chức năng
•
Căn cứ vào tính chất truy đòi:
-
Bao thanh toán truy đòi
-
Bao thanh toán miễn truy đòi
•
Căn cứ vào phạm vi hoạt động địa lí:
-
Bao thanh toán nội địa
-
Bao thanh toán quốc tế
Quy trình thực hiện bao thanh
toán factoring
Factor
Nhà NKNhà XK
1
5
4
3
2
Ưu điểm của factoring
Giúp cho DN cải thiện dòng tiền trong khoảng thời
gian ngắn và thuận lợi hơn trong lập kế hoạch tài
chính
Tạo ra lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh
Tạo uy tín tài chính cho người mua nếu họ có thể
thanh toán đúng hạn.
DN có thể hạn chế nợ xấu thông qua bao thanh
toán miễn truy đòi.
Người cung cấp BTT có thể hỗ trợ lập chiến lược
cũng như cung cấp nguồn tài chính ổn định để DN
phát triển kinh doanh.
Nhược điểm của Factoring
Chi phí có thể đắt hơn các khoản vay/ thấu chi từ
ngân hàng.
Hạn chế các khoản vay từ ngân hàng vì các tài
khoản phải thu và một số tài sản đảm bảo đã được
sử dụng cho dịch vụ BTT.
DN sẽ khó có thể kết thúc HĐ BTT trong thời gian
ngắn vì thời gian hoàn trả Nhà cung cấp và thời
gian thu nợ từ khách hàng không phù hợp.
Nếu có tranh chấp xảy ra, các bên sẽ mất nhiều thời
gian để xử lí
2. Bao thanh toán tuyệt đối
(Forfeiting)
Tín dụng bao thanh toán tuyệt đối (Forfeiting): Là
loại tín dụng trung và dài hạn mà một công ty tài
chính ứng trước không hoàn lại cho các nhà xuất
khẩu một tỷ lệ % nhất định so với tổng giá trị hoá
đơn để giành lấy quyền đòi tiền lại tiền từ người
nhập khẩu và chịu mọi rủi ro mà người nhập khẩu
không thanh toán được.
Forfeiting được áp dụng với các phương tiện thanh
toán, thư tín dụng hoặc các giấy tờ có giá khác =>
thời hạn forfeiting tương ứng với thời hạn của của
các giấy tờ có giá này.
Kì hạn tín dụng thường là trung và dài hạn
Đặc điểm của forfeiting
Nhà cung cấp tài trợ chiết khấu chứng từ miễn truy
đòi => người XK chuyển giao toàn bộ rủi ro trong
HĐ cho nhà cung cấp
Hàng hóa sử dụng trong forfeiting thường là tư liệu
sản xuất hoặc các công trình có thời hạn thanh toán
dài (5-7 năm)
Cung cấp tài trợ theo một lãi suất cố định (thường =
LIBOR + chênh lệch lãi suất).
Các giấy tờ có giá sử dụng trong forfeiting thường
được bảo lãnh bởi 1 bên thứ 3
Hiện nay, tại London đã có thị trường thứ cấp mua
bán các giấy tờ có giá sử dụng trong forfeiting.
Các chứng từ cần thiết trong
bao thanh toán tuyệt đối
Các giấy tờ có giá được sử dụng trên đó có xác nhận bảo lãnh
của 1 bên thứ ba.
Ngày nhận được chứng từ
Giấy phép kinh doanh XNK
Giấy phép mua bán ngoại tệ (nếu cần)
Bản sao hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc điều khoản thanh
toán trong HĐ
Bản sao hóa đơn thương mại đã kí
Bản sao chứng từ gửi hàng
Thư bảo lãnh
Thư chuyển nhượng bảo lãnh và thông báo tới người bảo lãnh
Quy trình thực hiện bao thanh
toán forfeiting
Nhà XK
Người bảo lãnhForfeitor
Nhà NK
1
2
3
4
5 6 7
8
9
Ưu điểm của forfeiting
Tăng tính thanh khoản cho doanh nghiệp
Không chịu rủi ro về lãi suất
Không chịu rủi ro lạm phát liên quan đến tỷ giá hối
đoái
Không chịu rủi ro biến động trong hoạt động của
người mua
Không phát sinh các chi phí quản lí và xử lí vấn đề
liên quan đến khoản vay.
Nhược điểm của forfeiting
Chi phí đi vay khá cao.
Lãi suất cho vay áp dụng trong HĐ bao thanh
toán tuyệt đối được xác định dựa trên:
-
Phí thanh toán cho người bán
-
Phí tái tài trợ của người cung cấp dịch vụ
-
Phí cho các rủi ro chính trị, rủi ro thương mại
và rủi ro chuyển tiền gắn với người trả tiền
và người bảo lãnh
-
Phí môi giới.
3. Cho thuê (leasing)
Là một loại hình tài trợ trong đó Người chủ
tài sản (người cho thuê) cho phép một người
khác (người đi thuê) được sử dụng tài sản
của mình trong một thời gian nhất định theo
những quy định trước mà hai bên đã thỏa
thuận trong HĐ cho thuê, đồng thời bên đi
thuê phải trả cho bên cho thuê một khoản
tiền nhất định, gọi là tiền thuê.
Đặc điểm
Tài sản cho thuê: Phương tiện giao thông, máy móc
thiết bị và các động sản khác
Người cho thuê: Nhà sản xuất, giới ngân hàng hay
các công ty cho thuê tài chính
Có 2 loại cho thuê: Cho thuê tài chính và cho thuê
vận hành.
Bản chất của cho thuê tài chính là quyền sở hữu về
mặt pháp lý đối với tài sản được tách khỏi việc sử
dụng về mặt kinh tế của tài sản đó.
Cho thuê là hoạt động tài trợ trung, dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản
khác.
Phân loại cho thuê;
Cho thuê tài chính (Finance lease)
Cho thuê vận hành (Operating lease)
Điều kiện để xếp 1 HĐ cho
thuê là cho thuê tài chính
Tài sản cho thuê sẽ được chuyển giao cho
bên đi thuê vào thời điểm kết thúc hợp đồng
Bên đi thuê được phép thỏa thuận giá mua
lại tài sản vào cuối kì.
Thời hạn cho thuê lớn hơn 75% tuổi thọ của
tài sản
Giá trị hiện tại của tổng chi phí thuê tài sản
lớn hơn 90% giá trị của tài sản đi thuê
So sánh cho thuê tài chính và
cho thuê vận hành
Về cơ chế hạch toán
Về tác động tới các chỉ số tài chính của
doanh nghiệp
=> Doanh nghiệp thích hạch toán theo
phương pháp nào hơn?
Bản chất tài trợ của hoạt động
cho thuê tài chính
Bản chất là tài trợ bằng vốn tài sản, không phải tín
dụng tiền tệ
Công ty đi thuê tài sản không phải bỏ toàn bộ chi
phí để mua tài sản mới.
Chi phí đi thuê được thanh toán theo định kì trong
suốt thời hạn thuê.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê có thể mua lại
hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo điều kiện đã thỏa
thuận
Ưu thế về mặt hạch toán kế toán trên báo cáo tài
chính.