Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Chương 5: TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.99 KB, 15 trang )

CHƯƠNG 5
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Các hình thức TTTMQT của doanh
nghiệp

Bán chịu hàng hóa/ dịch vụ

Ứng trước tiền hàng

Thanh toán theo tài khoản ghi sổ

Thương mại bù trừ
1. Bán chịu hàng hóa/ dịch vụ

Là hình thức mua bán mà người mua chỉ phải thanh toán
sau một thời gian đã nhận hàng hóa/ dịch vụ từ người
bán.

Là hình thức tín dụng thương mại mà người bán cấp trực
tiếp cho người mua

Tín dụng được cấp thông qua các phương tiện thanh toán.

Thời hạn tín dụng ngắn

Để đảm bảo rủi ro cho người bán, người nhập khẩu cần
có một ngân hàng đứng ra bảo lãnh khả năng thanh toán.
Tính chất tài trợ của bán chịu hàng hóa/
dịch vụ


Người mua vẫn có thể kí HĐ mua hàng khi không
có đủ tiền để thanh toán => thúc đẩy hoạt động
tiêu thụ hàng hóa.

Bằng việc cung cấp tín dụng thương mại, người
bán có thể tăng giá bán hàng hóa/ dịch vụ => tạo
thêm doanh thu bán hàng

Thúc đẩy hoạt động sản xuất nói chung vì rút
ngắn quay vòng vốn của nhà sản xuất
2. Ứng trước tiền hàng

Là việc người mua trả trước một phần tiền hàng
cho người bán trước khi giao hàng.

Là hình thức tín dụng người mua cấp trực tiếp cho
người bán.

Thời hạn tín dụng: Ngắn, thường được tính từ
ngày ứng trước tiền hàng đến ngày người bán
hoàn trả tiền ứng trước.

Số tiền ứng trước: Phụ thuộc khả năng cấp tín
dụng của người mua và nhu cầu vay vốn của
người bán.
Ứng trước tiền hàng

Mục đích của ứng trước tiền hàng:
-
Cấp tín dụng cho người bán

-
Đảm bảo việc thực hiện HĐ của người mua khi:
* Người mua không đảm bảo khả năng thanh toán
* Giá cả hàng hóa trên thị trường có xu hướng giảm
xuống

Sau khi ứng trước tiền hàng, người bán phải phát hành
một thư bảo lãnh đảm bảo tiền ứng trước.
Ứng trước tiền hàng

Ứng trước nhằm mục đích cấp tín dụng cho người
bán: Người mua được hưởng chiết khấu trên giá
bán, xác định theo công thức:

Ứng trước nhằm mục đích đảm bảo thực hiện hợp
đồng của người mua: Không được chiết khấu vào
giá mua hàng
Q
rPA
D
T
1)1( −+
=
Lưu ý:

Khi người mua ứng trước tiền hàng cho người bán,
người mua được hưởng một khoản chiết khấu tính trên
giá hàng mua.

Khi giá hàng hóa trên thị trường có xu hướng giảm

xuống, người bán thường yêu cầu ứng trước một khoản
tiền là:
PA = (HA-MA)*Q

Khi người mua không đảm bảo khả năng thanh toán, số
tiền ứng trước là:
DrTAPA
T
+−+= ]1)1([
3. Thanh toán theo tài khoản ghi sổ

Là phương thức thanh toán mà nhà XK thỏa thuận
giao hàng cho Nhà NK và mở sổ ghi nợ, đến từng
định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận, Nhà NK
sẽ chuyển tiền để thanh toán cho nhà XK.

Bản chất là tín dụng thương mại mà nhà XK cấp
cho nhà NK theo 1 định kì nhất định.
Thanh toán theo tài khoản ghi sổ

Phương thức này có nhiều rủi ro => chỉ áp dụng khi 2 bên
NK-XK có quan hệ tin cậy, lâu dài

Thời hạn tài trợ: tính theo định kì thanh toán trong HĐ

Lãi suất tài trợ: bằng mức tăng giá xuất khẩu so với giá
thanh toán trả ngay, được tính tương tự như lãi suất thực
tế của tiền vay từ tín dụng ngân hàng.

Trị giá tài trợ bằng trị giá hóa đơn giao hàng.


Hiệu quả tài trợ: Được xác định bằng thời hạn tín dụng
trung bình của khoản tín dụng được cấp.
4. Thương mại bù trừ (compensate trade)

Thường được các nước đang và kém phát triển sử dụng
để tránh các khoản vay nợ tín dụng từ nước ngoài mà vẫn
NK được hàng hóa thiết yếu

Lợi thế của thương mại bù trừ:
-
Tránh được quy định ngặt nghèo về xin giấy phép để XK
hàng hóa vào thị trường nước ngoài
-
Tránh được quy định quản lí ngoại hối chặt chẽ
-
Tránh các quy định về cấm vận
-
Tránh các quy định về GD hàng hóa quốc tế
Phân loại

Hàng đổi hàng (Barter trade)

Mua hàng đối ứng (Counter purchase)

Nghiệp vụ buy back
Hàng đổi hàng (Barter trade)

Trao đổi hàng hóa một cách trực tiếp và thuần
túy.


Giao dịch hàng đổi hàng về cơ bản không có sự
tham gia thanh toán bằng tiền tệ, tuy nhiên trên
thực tế, có sự chênh lệch về giá trị hàng trao đổi,
rủi ro hai bên phải gánh chịu => phần chênh lệch
được thanh toán bằng ngoại tệ.
Mua hàng đối ứng (Counter trade)

Là một loại thương mại bù trừ, theo đó, cùng với
việc ký kết hợp đồng XK, nhà XK ký hợp đồng
cam kết mua lại hàng hóa/ dịch vụ của nước NK
=> tồn tại 2 HĐ song song: HĐ gốc và HĐ đối
ứng có giá trị thường là tương đương HĐ gốc.

Phân biệt GD mua hàng đối ứng và GD Hàng đổi
hàng?
Nghiệp vụ buy-back

Là nghiệp vụ thương mại bù trừ trong lĩnh vực
đầu tư dài hạn: là nghiệp vụ XNK máy móc và
trang thiết bị mà đối tượng thu nợ là sản phẩm do
máy móc, thiết bị đó tạo ra.

Rủi ro trong hoạt động này chủ yếu do nhà NK
đầu tư chịu => cần có sự bảo lãnh của các ngân
hàng.

×