Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

200 Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông và In Bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.67 KB, 64 trang )

Đại học Kinh tế Quốc dân
LờI NóI ĐầU
Bớc vào năm 2008 của thế kỷ 21, thế và lực của nớc ta khác hẳn 10 năm về tr-
ớc. Đất nớc đang trong quá trình hội nhập tạo ra khả năng mở rộng thị trờng , có thêm
nhiều đối tác . Điều này tạo ra nhiều thuận lợi cũng nh khó khăn cho những doanh
nghiệp trong nớc. Thị trờng mở giúp doanh nghiệp có khả năng lựa chọn nguồn hàng
thích hợp với giá rẻ, giúp cho doanh nghiệp có thể xâm nhập thị trờng nớc bạn ... tạo
thế chủ động cho doanh nghiệp nhng bên cạnh đó không phải không có những khó
khăn. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt mà
nếu không có sự đổi mới linh hoạt sẽ bị sa thải. Đứng trớc những thách thức từ thị tr-
ờng đòi hỏi doanh nghiệp phải vơn lên, tự khẳng định mình, phải tự hạch toán lấy thu
bù chi, phải nghiên cứu kinh doanh nh thế nào cho chi phí bỏ ra thấp nhất mà lợi
nhuận thu đợc l cao nhất. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải phản ứng linh hoạt với
sự thay đổi nh vũ bão của thị trờng, đặc biệt là phải quan tâm đến sản phẩm của doanh
nghiệp mình sản xuất ra có hợp thị hiếu ngời tiêu dùng không. Bên cạnh đó mẫu mã
và chất lợng sản phẩm phải không ngừng cải tiến, chất lợng tốt giá thành hạ mà doanh
nghiệp vẫn thu đợc nhiều lãi. Muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời các
biện pháp quản lý và sản xuất. Một trong những biện pháp đó là quản lý và sản xuất,
đặc biệt khâu quản lý chi phí nguyên vật liệu là quan trọng. Vì nguyên vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá thành sản phẩm. Trong tình hình sản xuất trong
nớc có hạn, nhiều nguyên vật liệu phải nhập từ nớc ngoài, do đó việc ghi chép tình
hình thu mua, nhập, xuất và dự trữ nguyên vật liệu giữ một vai trò quan trọng trong
việc cung cấp thông tin và đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tránh lãng phí tài
nguyên nguồn lực sản xuất qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông và In bu điện
xem xét tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, em thấy rõ vật liệu là yếu tố vô
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
1 -
Đại học Kinh tế Quốc dân
cùng quan trọng, thấy đợc sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu đảm bảo các yêu
cầu cơ bản: chính xác, kịp thời, toàn diện.


Trong quá trình tìm hiểu sản xuất tại công ty, đợc sự giúp đỡ tận tình của tập
thể cán bộ phòng kế toán và sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo đã giúp em hoàn thành
bài chuyên đề với đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Dịch vụ Viễn thông và In Bu điện".
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần chính nh sau:
Phần I: Những đặc điểm chung của Công ty ảnh hởng đến công tác kế toán
NVL
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn
thông và In Bu điện.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vật liệu ở Công ty Cổ phần
Dịch vụ Viễn thông và In Bu điện.
Do trình độ và thời gian có hạn nên nội dung chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sát. Em rất mong và xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các
thầy giáo, cô giáo và toàn thể cán bộ phòng kế toán của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Viễn thông và In Bu điện để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn nữa.
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
2 -
Đại học Kinh tế Quốc dân
Phần I
Những đặc điểm chung của công ty ảnh hởng đến công
tác kế toán nguyên vật liệu
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Viễn thông và In Bu điện.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông và In Bu điện là doanh nghiệp Nhà nớc
là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt
Nam đợc phê chuẩn tại nghị định 51/CP ngày 01/08/1995 của Chính phủ. Công ty là
một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức thuộc Tổng công ty hoạt động trong
chuyên ngành in nhằm tăng cờng, tập trung, phân công chuyên môn hóa và hợp tác
sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu kế hoạch Nhà nớc do Tổng công ty giao.
Công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông và in Bu điện ra đời ngày 01/05/1957, Công ty

chỉ là một xởng in trực thuộc phòng cung ứng Tổng cục Bu điện đóng tại số nhà 100
phố Hàng Trống. Từ năm 1957 đến năm 1991 là một xởng in với quy mô nhỏ trực
thuộc Tổng cục Bu điện. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thời gian này
rất khó khăn, đời sống cán bộ công nhân viên rất thấp. Đến tháng 10/1991 Tổng công
ty Bu chính Viễn thông Việt Nam tách bộ phận in ra khỏi trung tâm thông tin xuất
bản để thành lập Công ty in Bu điện trực thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông
Việt Nam. Địa điểm đóng tại 564 Nguyễn Văn Cừ Hà Nội. Khi mới tách ra để có
thể đứng vững, tồn tại và phát triển Công ty đứng trớc một thử thách đó là phải làm
sao để đảm bảo đợc đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên và sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Vì tất cả các doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới phải độc lập
hạch toán sản xuất kinh doanh, tự sản xuất, tự tiêu thụ. Tuy gặp rất nhiều khó khăn
nh vậy nhng bằng quyết tâm, sự nhanh nhậy, vững vàng trong nghiệp cụ ban lãnh đạo
và toàn thể cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã từng bớc đa doanh nghiệp tiến
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
3 -
Đại học Kinh tế Quốc dân
lên, có hiệu quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trớc. Công ty đã tạo đợc mối quan
hệ lâu dài với các tỉnh, thành phố trong cả nớc.
Nhận thấy đợc vai trò, vị trí của Công ty trong nghành và trên thị trờng, Tổng
cục trởng Tổng cục Bu điện đã ra quyết định đổi tên Xí nghiệp thành Công ty In Bu
điện theo quyết định số 527/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 24/12/2002 của Hội đồng quản
trị Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam.
Công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông và In Bu điện có tên giao dịch quốc tế là
Post and Telecomunication Printing Company ( Viết tắt là PTPINT). Công ty là
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và kinh doanh thơng mại.
Là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Bu chính Viễn thông
Việt Nam. Công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông và In Bu điện có t cách pháp nhân,
có tài khoản tại Ngân hàng Công thơng Hà Nội, có con dấu riêng. Trụ sở chính tại
564 Nguyễn Văn Cừ Gia Lâm Hà Nội.
đến năm 2007 cùng với quá trình cổ phần hoá, công ty chính thức là công ty

ngoài quốc doanh, hoạt động theo luật doanh nghiệp và đổi tên thành Công ty Cổ
phần Dịch vụ Viễn thông và In Bu Điện.
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
4 -
Đại học Kinh tế Quốc dân
Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty trong những năm gần đây.
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2006 2007 2007 so với
2006(%)
Giá trị tổng sản lợng Tỷ đồng 33 43 130.3
Tổng doanh thu Tỷ đồng 32 42 104
Nộp ngân sách Tỷ đồng 1.1 1.15 105
Tổng lợi nhuận Tỷ đồng 1.2 1.35 115
Tiền lơng bình quân Triệu đồng 1.3 1.4 1.7
Tổng số CBCNV Ngời 97 104 107
1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông và in Bu điện là một đơn vị vừa sản xuất
kinh doanh, vừa kinh doanh thơng mại. Nội dung hoạt động kinh doanh của Công ty
bao gồm:
In các loại sách báo tạp chí và các loại ấn phẩm, tem nhãn, bao bì khác phục
vụ chuyên nghành Bu chính Viễn thông và xã hội.
Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu bao bì phục vụ khai thác Bu chính Viễn
thông và xã hội.
Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi đợc Tổng công ty cho phép
và phù hợp với quy định của pháp luật nh: hoạt động mua và bán các loại hàng hóa
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
5 -
Đại học Kinh tế Quốc dân
mà công ty không sản xuất đợc nhng có nhu cầu đặt hàng của khách nh: giấy gói,

cuộn fax, bng mực v.v
Đối với các doanh nghiệp sản xuất quy trình công nghệ sản xuất là nhân tố cơ
bản ảnh hởng trực tiếp đến công tác tổ chức bộ máy quản lý nói chung và công tác tổ
chức hạch toán nói riêng. Việc nghiên cứu đặc điểm quy trình sản xuất sẽ giúp các
Doanh nghiệp phát hiện những khâu mạnh, khâu yếu trong năng lực sản xuất từ đó
có phơng hớng đầu t thích hợp, đồng thời giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra các chi
phí sản xuất có điểm nào hợp lý điểm nào cha hợp lý, có góp phần năng cao chất l-
ợng, hạ giá thành đơn vị sản phẩm hay không. Quy trình chế tạo sản phẩm in của
Công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông và In Bu điện gồm các công đoạn sau:
Chế bản Bình bản Phơi bản Chuẩn bị giấy - In Công đoạn hoàn
chỉnh sản phẩm.
1. Chế bản: Khi nhận hàng của khách đặt hàng có thể có hai trờng hợp:
Tr ờng hợp 1: Khách hàng đã chế bản sẵn. Nội dung ( Can), ảnh (phim) thì coi
nh không phải chế bản chỉ việc bình.
Tr ờng hợp 2: Khách hàng chỉ giao nội dung, ảnh gốc thì xí nghiệp phải nhập đặt
nội dung và in can và làm phim nếu có ảnh.
2. Bình bản: Khi có đủ can, phim căn cứ vào Ma két thiết kế để bình trên đế
phim.
3. Phơi ảnh: Sau khi bình xong tiến hành phơi để ra bản kẽm ( khuôn in).
4. Chuẩn bị giấy: Song song với công đoạn chế bản, bình bản và phơi bản khi
có phiếu sản xuất là công việc chuẩn bị giấy trong đó bao gồm:
Tờ giấy: Nếu giấy ở hạng lô, cuốn còn nếu là tờ rơi thì không có công đoạn này
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
6 -
Đại học Kinh tế Quốc dân
Dỗ đếm pha cắt giấy: Khi có giấy nguyên khổ phải dỗ đếm và pha cắt giấy theo
khuôn khổ thiết kế.
5. In: Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ khuôn in và giấy in. Tiến hành in sản phẩm.
6. Công đoạn hoàn chỉnh sản phẩm: Sau khi in xong, sản phẩm phải qua công
đoạn hoàn chỉnh.. Tùy từng loại sản phẩm công đoạn hoàn chỉnh sẽ trải qua các công

đoạn sau:
Nếu sản phẩm là sách: thì công đoạn hoàn chỉnh gồm:
- Gấp ruột + Bìa sách.
- Bắt tay cắt
- Soạn kiểm tra.
- Đóng gim ( hoặc khâu chỉ vào bìa bằng keo).
- Đóng bó, dán nhãn.
Nếu sản phẩm là báo: thì chỉ gấp đếm và đóng bó.
Nếu sản phẩm là phong bì thì công đoạn hoàn chỉnh gồm:
- Pha cắt bán sản phẩm.
- Đục góc.
- Gấp ( bằng máy hoặc thủ công).
- Quét keo.
- Đếm và đóng bó.
Nếu sản phẩm là tờ rơi thì công đoạn hoàn chỉnh pha cắt theo khổ, đếm đóng
bó.
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
7 -
Đại học Kinh tế Quốc dân
* Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Mô hình tổ chức quản lý


Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
8 -
Phòng
tài
chính
Giám đốc
Phòng

tổng
hợp
Phòng
kế
hoạch
Phòng
trung
tâm
kinh
doanh
Phòng
vật t
Phân x-
ởng in
ofset
Phân x-
ởng hoàn
chỉnh sản
phẩm
Trung
tâm chế
bản
Phân x-
ởng
phong

Đội
kiểm
soát
Tổng giám đốc

đại hội đồng cổ đông
hội đồng quản trị
Ban kim soỏt
Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong đó:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan cao nhất của công ty, là cơ quan bầu ra,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh
công ty quyết định mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp của mọi hoạt
động kinh doanh trong công ty.
- Tổng giám đốc: có trách nhiệm chung trớc hội đồng quản trị về nhiệm vụ và
quyền hạn đợc giao.
- Giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng và
kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp luật về quản lý,
điều hành hoạt động của Công ty trong phạm vi quyền hạn các văn bản quy định của
Tổng công ty. Giám đốc là ngời có quyền quản lý và điều hành cao nhất của Công ty.
- Phó giám đốc là ngời giúp giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động của Công ty theo phân công của giám đốc. Chịu trách nhiệm trớc giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công.
- Kế toán trởng là ngời giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế
toán thống kê của Công ty. Kế toán trởng có các quyền nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
- Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh: có nhiệm vụ lập định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm ngày càng có chất lợng cao, mẫu mã đẹp
Ngoài ra bộ phận này còn đợc theo dõi việc sử dụng máy móc thiết bị, sửa chữa bảo
quản máy.
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
9 -
Đại học Kinh tế Quốc dân

- Phòng kỹ thuật sản xuất chuyên thiết kế các khuôn mẫu. Mẫu mã và chịu
trách nhiệm gia công sản xuất và kiểm tra các sản phẩm sản xuất ra.
- Phòng tổ chức hành chính quản lý theo dõi về mặt nhận sự, tiền lơng cho
toàn bộ công nhân viên của Công ty và thực hiện công tác văn th lu trữ. Đồng thời
phụ trách công việc tiếp dân, tiếp khách quản lý trang thiết bị.
- Phòng tài chính kế toán thống kê có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật kế
toán thống kê. Thực hiện việc ghi chép, phản ánh, theo dõi và cung cấp tài liệu về việc
sử dụng các nguồn vốn lập kế hoạch tài chính, phân phối các nguồn bằng tiền, ngăn
ngừa các hành vi, vi phạm pháp luật kinh tế, tài chính, chống tham ô lãng phí.
1.3 Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty.
Xut phỏt t c im t chc sn xut ca Cụng ty l sn xut theo n t
hng, hp ng kinh t nờn chng loi sn phm rt phong phỳ. Hn na do nhu
cu tiờu dựng ngy cng cao ũi hi ngy cng kht khe hn i vi sn phm, ũi
hi Cụng ty phi cú ngun vt liu phong phỳ v luụn sn cú. Hin nay cụng ty cú
gn 150 th vt liu vi ni dung kinh t v chc nng khỏc nhau nh: giy, mc,
cỏc loi hoỏ cht, vi. c qun lý cỏc kho khỏc nhau v cụng tỏc bo qun cỏc
vt liu ny cng rt phc tp. a phn vt liu cụng ty nhp t ngun thu mua
ngoi, giỏ tr ca vt liu khỏ ln, chi phớ vt liu chim t trng cao trong giỏ thnh
sn phm v nú l b phn d tr sn phm quan trng ca cụng ty. Vi c thự ca
nghnh in, chi phớ v vt liu cụng ty thng chim t trng ln i vi cụng ty
cho nờn khi cú bin ng v cỏc khon chi phớ vt liu s nh hng ln n s
tng, gim ca giỏ thnh sn phm.
iu ny c th hin qua cỏc s liu thỏng 01 nm 2007
Giy Bói Bng nh lng 80 Cụng ty xut dựng 9.315 tn
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
10 -
§¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
Tổng giá trị là: 13.041.000 đồng
Giấy Couche định lượng 80 Công ty xuất dùng là 5.139 tấn
Tổng giá trị là: 445.096 đồng

Giấy tân Mai định lượng 70 Công ty xuất dùng 98 tấn
Tổng giá trị là: 1.362.200 đồng
Các số liệu trên cho chúng ta thấy rằng chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về vật
liệu cũng làm cho giá thành thay đổi. Vật liệu của Công ty đa dạng có nhiều loại
khó bảo quản như giấy, mực in, hoá chất.... Đặc biệt là giấy, đây là vật liệu chính
được sử dụng rất nhiều trong quá trình sản xuất kinh doanh tại công ty
Giấy sà loại vật liệu dễ hút ẩm, thấm nước, dễ cháy vì thế công tác bảo quản
và vận chuyển vật liệu chính này gặp nhiều khó khăn phức tạp đòi hỏi tính kỹ thuật
cao trong công tác quản lý đặc biệt trong khâu dự trữ và bảo quản.
Vì Công ty sản xuất hàng loạt và theo đơn đặt hàng của khách nên đòi hỏi
khâu thu mua như thế nào để đảm bảo khi cần sản xuất là có ngay. Trong kho vật
liệu luôn phải dự trữ một lượng giấy vưa đủ để hoạt động sản xuất của công ty được
tiến hành liên tục, không gián đoạn, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn.
1.3.1.Cơ cấu nguyên vật liệu sử dụng ở công ty
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm. Nó có vai trò rất quan
trọng đối với doanh nghiệp sản xuất. Theo công dụng và giá trị tham gia vào việc
cấu tạo ra sản phẩm của từng loại vật liệu mà Công ty sản xuất tiến hành phân loại
vật liệu để thuận tiện cho việc theo dõi và sử dụng.
Tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông và in Bưu Điện để giúp cho việc
quản lý tốt nguyên vật liệu có hiệu quả Công ty đã phân loại theo từng nhóm, trong
mỗi nhóm lại phân chia từng loại, từng thứ vật liệu theo danh điểm riêng.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thanh B×nh – K36KT1 -
11 -
§¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
Việc phân chia này giúp cho công tác quản lý vật liệu được rõ ràng cụ thể
chính xác. Cụ thể vật liệu ở công ty được phân loại như sau:
-Vật liệu chính: Bao gồm những loại tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
để tạo ra sản phẩm là các trang in ấn phẩm. Công ty đã sử dụng trên 100 loại giấy
khác nhau trong sản xuất kinh doanh như giấy Couche các loại, giấy Tân Mai, giấy
Vĩnh Phúc, giấy Đức, giấy Đài Loan, giấy Việt Trì...

- Vật liệu phụ: Là đối tượng có hỗ trợ nhất định và cần thiết cho quá trình sản
xuất sản phẩm gồm: Mực in các loại: có gần 40 loại mực ở công ty được sử dụng
làm vật liệu in ấn như: Mực trăng Nhật, mực đỏ Nhật, mực xanh Đức, mực xanh
Tân Bình, mực vàng Trung Quốc và phim kodả, đế phim...
- Văn phòng phẩm: Các vật liệu dùng như bút bi, bút chì, bút kim, các loại
mực viết khác, ghim, cặp sắt...
- Nhiên liệu: Gồm dầu công nghiệp, dầu nhờn, xăng A76, xăng A97 và các
loại dùng để tạo ra nhiệt năng như dầu Diazen, than đốt lò, hoá chất: A xít, cồn,
phẩm, dung môi, nước cất...
- Phụ tùng thay thế: là các nguyên vật liệu được dùng nhằm sửa chữa thay thế
máy móc như bóng đèn, vòng bi, dây điện, ốc vít...
-Vật liệu khác: là những loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hay
vật liệu dùng để thu hồi về kho có thể bán ra ngoài như: các loại giấy xước phế liệu.
Trên cơ sở phân loại vật liệu như trên công ty còn phân chia vật liệu một cách
tỷ mỉ hơn theo tính năng, quy cách, phẩm chất của vật liệu trên cơ sở xây dựng sổ
danh điểm vật liệu, thực chất là mã hoá các loại vật liệu để theo dõi và quản lý về
nhập xuất vật liệu dễ dàng hơn. Khi phân loại các chứng từ nhập xuất kế toán sắp
xếp nhóm, mã vật liệu do thủ kho ghi trên phiếu nhập xuất đã được tổng hợp lại.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thanh B×nh – K36KT1 -
12 -
Đại học Kinh tế Quốc dân
Ta cú bng danh mc vt t hng hoỏ theo mó thng kờ chng t:
Danh mc vt t hng húa
Kho: Kho vt t chớnh
Loi: Giy
Mó vt t Vt t, hng hoỏ n v tớnh
C210K79-109 Giy Couche 210 kh79-109 Kg
C130K65-86 Giy Couche 230 kh65-86 Kg
CBBL61-91 Giy Carbon blue CB61-91 Kg
OT100K79 Giy offfset 100 kh 79 Kg

PL35K79-109 Giy poluya 35 kh 79-109 Kg
TM52K84 Giy offset TM 52 kh 84 Kg
VT60K61 Giy Vit Trỡ 60 g/m kh 61 Kg
Kho: kho vt t ph
Loi: Mc
Mó vt t Vt t, hng hoỏ n v tớnh
M1100 Mc in Lazer 1100 Kg
MDN Mc en nht Kg
MD99 Mc en offset 99 Kg
MDCN99 Mc cỏnh sen Nht Kg
MDCTQ Mc c Trung Quc Kg
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông và In Bu điện là một đơn vị đã trang bị
máy vi tính để quản lý số tài liệu, máy fax, điện thoại để giao dịch liên lạc. Công ty
áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
13 -
Đại học Kinh tế Quốc dân
Phòng kế toán thống kê của Công ty có 8 nhân viên trong đó có 6 nhân viên
toán, thủ quỹ, thủ kho. Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo mô hình phòng
kế toán bao gồm các bộ phận có cơ cấu phù hợp với công việc, các phần hành kế
toán. Phòng kế toán có trách nhiệm ghi chép, thu nhận, kiểm tra, phản ánh các nhiệm
vụ kinh tế tổng hợp và lập báo cáo kế toán của toàn Công ty gửi cho lãnh đạo giúp họ
nắm đợc tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các đối sách thích hợp.
Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông và in Bu điện đợc bố trí
theo sơ đồ sau:

Sau đây ta đi vào nhiệm vụ cụ thể của mỗi bộ
phận kế toán:
- Kế toán trởng là ngời giúp giám đốc Công ty về công tác chuyên môn, phổ

biến chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán. Chịu trách nhiệm trớc cấp
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
14 -
Kế toán trởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiêu
thụ
sản
phẩm
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế
toán
tài sản
cố
định
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Thủ
kho

Đại học Kinh tế Quốc dân
trên về công tác chuyên môn của bộ phận kế toán. Chịu trách nhiệm trớc cấp trên về
chấp hành pháp luật, thể hiện chế độ kế toán tài chính hiện hành là ngời kiểm tra tình
hình hạch toán, kiểm tra tình hình huy động vốn có hiệu quả, khai thác khả năng
tiềm tàng của tài sản, cung cấp thông tin tài chính một cách chính xác và kịp thời
toàn diện để ban giám đốc đa ra quyết định kinh doanh
- Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi tổng hợp các khoản chi phí
dựa trên phiếu chi , giấy thanh toán tạm ứng, chi phí nguyên vật liệu, để kết chuyển
vào các tài khoản nhằm tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh. Đồng
thời dựa vào bảng lơng, hệ số lơng của từng nhân viên để theo dõi tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán sản
phẩm hàng hóa, công tác nhập hàng, xuất kho hàng hóa thành sản phẩm và hàng hóa
tồn kho của Công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình nhập, xuất vật t, hàng tồn
kho. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất vật liệu, kế toán tiến hành kiểm tra
tính hợp lệ rồi phân loại vật liệu theo từng thứ, từng loại và theo đối tợng sử dụng sau
đó ghi vào sổ chi tiết nhập vật liệu.
- Kế toán tài sản cố định: Hàng tháng căn cứ vào nguyên giá TSCĐ hiện
có và tỉ lệ khấu hao do Nhà nớc quy đinh, kế toán tiến hành tính toán số khấu hao,
phân bổ các đối tợng sử dụng.
- Kế toán thanh toán: Hàng ngày căn cứ phiếu thu, chi tiền mặt, các
chứng từ mua chịu hàng hóa, vật t, các khoản phải trả, phải nộp khác, kế toán ghi sổ
chi tiết thanh toán với ngời mua, bán.
- Thủ quỹ: Có trác nhiệm phản ánh theo dõi và sử dụng quỹ tiền mặt
của Công ty, số d tiền gửi ngân hàng của công ty. Đối chiếu số d tiền mặt với lợng
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
15 -
Đại học Kinh tế Quốc dân
tiền hiện có quỹ, trực tiếp thu chi quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Theo dõi tình hình

nhập, xuất hàng hóa vật t trong kho và lợng hàng hóa thực tế có trong kho.
- Thủ kho: Là một ngời quản lý vật t, vật liệu, thành phẩm làm nhiệm vụ
nhập kho khi có chứng từ hợp lệ. Khi xuất hoặc nhập kho thì thủ kho có nhiệm vụ ghi
thẻ kho.
1.5.Hình thức kế toán công ty.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức có những đặc điểm, đặc
trng riêng nên tuy Công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông và in Bu Điện áp dụng hệ
thống tài khoản kế toán thống nhất theo chế độ kế toán hiện hành nhng để đảm bảo
hệ thống kế toán của công ty phản ánh đầy đủ và chính xác công ty đã xây dựng hệ
thống tài khoản chi tiết.
Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán tập trung, theo hình thức này thì đảm
bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất toàn bộ công việc kế toán đợc thực hiện tập
trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Đối với công tác kế toán kiểm tra, xử lý và
cung cấp thông tin một cách kịp thời giúp lãnh đạo đa ra thông tin hợp lý.
Phơng thức ghi sổ kế toán công ty:
Doanh nghiệp áp dụng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Một số tài
khoản chủ yếu phục vụ cho phơng pháp kê khai thờng xuyên của Công ty là: TK152:
Nguyên vật liệu
TK141: Tạm ứng
TK627: Chi phí
TK641: Chi phí bán hàng
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
16 -
Đại học Kinh tế Quốc dân
* Kế toán thuế VAT:
Công ty sử dụng phơng pháp khấu trừ.
* Niên độ kế toán : từ 01/01/200N đến 31/12/200N.
* Hình thức sổ kế toán:

Hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Đặc điểm chủ
yếu của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh ở
chính từ gốc đều đợc phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính chất, nghiệp vụ
để lập chứng từ ghi sổ trớc khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự thời
gian ( ghi nhật ký) và ghi theo hệ thống ( ghi theo tài khoản) giữa việc ghi sổ kế toán
chi tiết.
Hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng trên máy:
Sổ kế toán tổng hợp: sổ cái tài khoản.
Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết thanh toán với ngời
mua, ngời bán.
* Đặc điểm hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ kế toán của công ty đợc
thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Bộ tài chính và việc quản lý chứng từ
của công ty đợc quy định và tổ chức chặt chẽ theo đúng trình tự lập, kiểm tra, lu trữ
và bảo quản chứng từ.
* Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo áp dụng tại đơn vị
theo quy định của nhà nớc ban hành gồm 3 biểu mẫu báo cáo tài chính:
+Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
17 -
Đại học Kinh tế Quốc dân
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Trình tự kế toán nhật ký chứng từ Công ty:

- Định kỳ căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ.
- Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, các hóa đơn GTGT mua vật t hàng hóa,
kế toán lập phiếu nhập kho theo giá ghi trên hóa đơn GTGT không có thuế VAT
khấu trừ, khi nhập thì phân loại vật t theo mã thống kê vật t, nhà cung cấp loại kho

để máy tự động phân loại vật t thuận tiện cho việc theo dõi tình hình xuất vật t sau
này.
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
18 -
Cỏc chng t gc
Mỏy tớnh
Bng kờ S chi tit cỏc TK
Cỏc bỏo cỏo k toỏn
Nht ký chng t
S cỏi cỏc TK Bng tng hp chi tit
Bng kờ chng t
Đại học Kinh tế Quốc dân
- Đồng thời hàng tháng theo dõi tình hình thanh toán công nợ với các nhà cung
cấp một cách chi tiết trên các hóa đơn mua hàng.
- Căn cứ vào tình hình nhập xuất vật t hàng hóa, kế toán lập phiếu kho theo
yêu cầu sản xuất, giá của vật liệu xuất kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia
quyền vào cuối tháng.
- Từ các phiếu nhập kho, xuất kho mà kế toán đã lập, kế toán lập các chứng từ
nhập xuất tập hợp theo mã thống kê chứng từ, các sổ kế toán chi tiết, thẻ kho.
- Phần thuế GTGT đầu vào sẽ đợc theo dõi bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa
vật t mua vào.
- Cuối tháng căn cứ các sổ kế toán chi tiết, tập hợp các chứng từ theo mã
thống kê chứng từ, kế toán lập bảng báo cáo tồn kho để lập bảng cân đối kế toán và
báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ trên máy ở Công ty Cổ phần Dịch vụ
Viễn thông và in Bu điện đợc khái quát nh sau:
Chứng từ kế toán:
Phiếu thu
Phiếu chi
Phiếu nhập

Phiếu xuất
Liệt kê chứng từ:
Tập hợp theo mã thống kê chứng từ
Tập hợp theo nghiệp vụ
Báo cáo thuế GTGT
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
19 -
Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo công nợ
Báo cáo kho
Danh mục vật t hàng hóa
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật t hàng hóa
Báo cáo tồn kho
Sổ kế toán:
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
20 -
Đại học Kinh tế Quốc dân
Phần II:
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần dịch vụ viễn thôngvà in bu điện
2.1 Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
2.1.1- Chứng từ kế toán nguyên vật liệu.
Tt c mi nghip v kinh t phỏt sinh trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh ca
cụng ty liờn quan n vic nhp xut vt liu u phi nhp c t liờn quan kp
thi, chớnh xỏc, theo ỳng ch ghi chộp ban u v vt liu c nh nc ban
hnh, ng thi m bo nhng th tc ó c quy nh.

- Th tc nhp kho
Vt liu mua ngoi do phũng vt t tin hnh thu mua theo k hoch ca cụng
ty ra. Khi vt liu v ti Cụng ty, trc khi nhp kho s c hi ng kim
nhp ca cụng ty tin hnh kim tra v cht lng vt liu, s lng, quy cỏch, n
giỏ vt liu, ngun mua v tin thc hin hp ng kim tra nhn vt t ca cụng
ty gm:
Phũng k hoch sn xut, i din th kho n v s dng, hi ng kim nhp
ca cụng ty s lp " Biờn bn kim nghip vt t" thnh hai bn. Mt bn giao cho
phũng k hoch sn xut vt t ghi s theo dừi tỡnh hỡnh hp ng. Mt bn giao
cho phũng k toỏn lm cn c ghi s k toỏn.
Trng hp vt liu khụng ỳng quy cỏch, phm cht hoc thiu ht thỡ phi lp
thờm mt bn phũng k hoch sn xut lm th tc khiu ni gi cho n v
bỏn.i vi vt liu m bo cỏc yờu cu trờn tiờu chun nhp kho,phũng k
hoch sn xut vt t s cn c vo hoỏ n, giy bỏo nhp hng biờn bn kim
Sinh viên: Hoàng Thị Thanh Bình K36KT1 -
21 -
§¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
nghiệm vật tư, số lượng thực tế nhập để viết phiếu nhập kho . Phiếu nhập kho được
lập thành ba liên với đầy đủ các chữ ký của thủ kho, người giao hàng ,phụ trách
cung tiêu, thủ trởng đơn vị .
Một liên giao cho thủ kho để nhập vật liệu vào thẻ kho rồi sau đó chuyển cho
phòng kế toán để căn cứ ghi sổ kế toán .
Một liên giao cho phòng kế toán sản xuất vật tư giữ va lưu lại.
Một liên giao cho người đi mua gửi cùng hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( do bên
bán lập ) và giữ cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán .
Việc vật liệu nhập kho được thủ kho sắp xếp vào đúng quy định đảm bảo khoa
học hợp lý , đảm bảo cho việc bảo quản vật liệu, tiện cho việc theo dõi công tác
xuất kho .
o Hoá đơn GTGT ( Biểu 1 )
o Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Biểu 2 )

o Phiếu nhập kho ( Biểu 3 )
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thanh B×nh – K36KT1 -
22 -
§¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
Biểu 1
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (Giao khách hàng)
Ngày 19 tháng 12 năm 2007
No: 093000
Đơn vị bán hàng: Tổng công ty phát hành sách
Địa chỉ: .........................................................
Số tài khoản..................................................
Điện thoại:.............................................MS:………..
Họ và tên người mua hàng: Đào Thị Hồng Vinh
Đơn vị: Công ty cổ phần dÞch vô viÔn th«ng vµ in Bưu Điện
Địa chỉ: 564 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm -Hà Nội.
Số tài khoản:....................................................
Hình thức thanh toán:.............................MS:........
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
Giấy Galgo 24 kg 400 15.000 6.000.000
Giấy Galgo 23 kg 1.500 5.500 8.250.000
Giấy Galgo 22 kg 1.000 8.500 8.500.000
Cộng tiền hµng: 22.750.000
Thuế suất GTGT: 2.275.000
tổng cộng thanh toán: 25.025.000
Số tiền bằng chữ: Hai năm triệu không trăm hai mươi năm nghìn đồng
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thanh B×nh – K36KT1 -
23 -
§¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n

Người mua hàng Ngêi b¸n hµng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2
CÔNG TY CỔ PHẦN DVVT VA IN BƯU ĐIỆN
564 NGUYỄN VĂN CỪ, GIA LÂM, HÀ NỘI
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ban kiểm nghiệm gồm:
1: Anh Giang......................................là trưởng ban
2: Cô Tần............................................là thủ kho
3: Tổng công ty phát hành sách.........là giao hàng
Đã kiểm nghiệm vật tư, ấn phẩm sau:
tên quy cách, ký
hiệu vật tư hàng
Số
phiếu
Đơn
vị tính
Số lượng Chất
lượng
Tên khách
hàng
Theo phiếu
SX
Thực tê
Giấy Galgo22 kg 1.000
Giấy Galgo23 kg 1.500
Giấy Galgo24 kg 400
Ngày 19 tháng 1 năm 2007
Giao hàng Thủ kho Trưởng ban
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thanh B×nh – K36KT1 -

24 -
§¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
- Thủ tục xuất kho vật liệu tại công ty
Giống như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác khi xuất kho vật liệu cho sản
xuất hay với bất kỳ mục đích gì để phản ánh kịp thời tính toán và phân bổ chính xác
cho các đối tượng cua vật liệu xuất dùng đều phải thực hiện đầy đủ các chứng từ
đúng theo quy định .
Để phục vụ cho hoạt động san xuất kinh doanh Công ty Cổ phần DÞch vô
ViÔn th«ng vµ In Bưu điện sử dụng nhiều loại vật liệu, các loại vật liệu này được
bảo quản ở nhiều kho khác nhau, trong đó vật liệu chính được sử dụng nhiều nhất là
giấy. Một loại vật liệu thấm ẩm nhanh, dễ cháy, khó bảo quản. Nên việc bảo quản
và tình hình sử dụng vật liệu ở Công ty phải theo dõi chặt chẽ dựa trên cơ sở chứng
từ vật liệu.Tại Công ty Cổ phần DÞch vô ViÔn th«ng vµ In Bưu điện sử dụng các
chứng từ vật liệu sau .
Phiếu nhập kho
Tuy nhiên, việc sử dụng loại phiếu xuất trên phụ thuộc vào mục đích xuất
kho vật liệu.
Viết phiếu xuất vật tư cho sản xuất giao cho phân xưởng hoàn chỉnh sản
phẩm, thủ kho xuất giấy.
Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, phòng kế hoạch lập phiếu sản xuất
để ra quyết định sản xuất cho các bộ phận liên quan.
Bộ phận tài chính căn cứ vào phiếu xuất sản xuất để xuất vật tư cho phân
xưởng hoàn chỉnh lấy giấy và thủ kho cấp giấy.
Bộ phận hoàn chỉnh sản phẩm: Căn cứ vào phiếu sản xuất để biết in sản phẩm
như thế nào.
Sinh viªn: Hoµng ThÞ Thanh B×nh – K36KT1 -
25 -

×