Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

206 Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.71 KB, 84 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

1

Khoa: Kế Tốn

LỜI NĨI ĐẦU

Đất nước ta đã có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện về cơ chế quản lý kinh tế
cũng như mọi đường lối chính sách xã hội. Hiện nay nền kinh tế thị trường đã có sự
điều tiết của Nhà nước, hệ thống kế tốn Việt Nam đã có những bước đổi mới, tiến
bộ và nhảy vọt về chất lượng để phù hợp với sự đổi mới của nền kinh tế cũng như
sự phát triển chung của đất nước. Với hơn nửa thế kỷ và củng cố để lớn mạnh, kế
tốn đã khẳng định được vai trị của mình trong cơng tác quản lý tài chính của các
đơn vị cũng như quản lý vĩ mô của nền kinh tế.
Đất nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi kinh tế, việc hiện đại
hoá cơ sở hạ tầng đang diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất
nước từng ngày. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để quản lý có
hiệu quả, khắc phục tình trạng lẵng, thất thốt vốn. Trong điều kiện sản xuất kinh
doanh xây lắp phải trải qua nhiều khâu, thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…
Sự tồn tại của doanh nghiệp hiện nay phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưng
điều tiên quyết là doanh nghiệp phải biết ứng xử giá cả một cách linh hoạt, biết tính
tốn chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình giảm chi phí đến mức thấp nhất
để sau một chu kỳ kinh doanh sẽ thu được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải chú trọng vào cơng tác tổ chức hạch tốn vật liệu, công cụ - dụng cụ
thật tinh tế, thật đầy đủ chính xác thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết
quả hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.
Nhận thức được sự tồn tại của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công
Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A, Em đã mạnh dạn chọn chun đề
"Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại và


Kỹ Thuật Đơng A" Cho chun đề thực tập của mình.

Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế tốn NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

2

Khoa: Kế Toán

Nội dung của chuyên đề này ngoài lời mở đầu và kết luận được chia thành 3
phần:
Phần 1: Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
Phần 2: Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công Ty Cổ Phần
Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu
tại Cơng Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.

Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế tốn NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

3


Khoa: Kế Toán

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT
ĐƠNG A
1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Thương Mại và
Kỹ Thuật Đông A.
Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A chính thức thành lập và
được Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103003340 ngày 09 tháng 12 năm 2003.
Trụ sở của Công ty được đặt tại Số 144 Phố Chùa Láng – Láng Thượng
Đống Đa – Hà Nội. Là nơi có vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Ngày nay đất nước ta đang trên đà phát triển cùng với đường lối kinh tế mở
cửa đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước ra đời và phát triển, bên cạnh
đó các nhà đầu tư nước ngồi cũng vào tham gia đầu tư, các khu cơng nghiệp, các xí
nghiệp được mọc lên, hệ thống các toà nhà cao ốc được hình thành. Nhu cầu về nhà
ở và các tiện nghi sinh hoạt ngày càng lớn. Và để gánh vác một phần trách nhiệm
chung của tồn xã hội Cơng Ty Cổ Phần Thương Mại và Kỹ Thuật Đơng A đã ra
đời.
Hồ với xu thế phát triển mới của đất nước, công ty đã phát triển, tìm kiếm
thêm được nhiều bạn hàng, từng bước khẳng định vị thế của mình trong ngành xây
dựng. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 là: 3.263.000.000. Trong đó
vốn cố định là 3.040.000.000, Vốn lưu động là: 223.000.000đ.
Trong hơn 4 năm trở lại đây, Công ty tỏ ra là một doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, tạo được uy tín và niềm tin với bạn hàng trong nhiều lĩnh vực như: xây
dựng cơ bản, thuỷ lợi, lắp ráp cơ khí …
Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới là thay đổi và hoàn thiện
cơ cấu quản lý, phương thức sản xuất, tìm kiếm bạn hàng, khai thác tối đa khả năng
hiện có của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.


Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế toán NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế Toán

4

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Thương
Mại và Kỹ Thuật Đông A.
Ngành sản xuất kinh doanh chính.
- Xây lắp các cơng trình điện thuộc lưới điện 35 KV trở xuống.
- Xây dựng các công trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, cầu,
cảng.
- Cung cấp, lắp đặt máy móc trang thiết bị điện tử điện lạnh.
- Cung cấp, lắp đặt thang máy cho các cơng trình xây dựng.
- Cung cấp và lắp đặt máy móc, trang thiết bị phục vụ các ngành cơ khí xây
dựng, dệt may, bao bì.
- Tư vấn, khảo sát thiết kế các dự án nguồn điện và lưới điện (có cấp điện áp
đến 35KV)
- Thiết kế, sửa chữa các cơng trình thuỷ điện vừa và nhỏ, san đường, làm nền
thi công.
- Các dịch vụ phục vụ công tác khảo sát, thiết kế.
1.3. Quy trình tổ chức sản xuất.

Hợp đồng

ký nhận

Khảo sát
sơ bộ

Báo cáo
nghiên cứu
tiền khả thi

Báo cáo
nghiên cứu
khả thi

Giám sát
thi công

Lê Đức Tài- KTA - K37

Đề án bảo
vệ thiết kế
thi cơng

Khảo sát
thiết kế kỹ
thuật

Hồn thiện cơng tac kế tốn NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Khoa: Kế Toán

5

Giai đoạn1: Giai đoạn ký hợp đồng.
Đây là giai đoạn mà bên chủ đầu tư (Bên A) và Công ty Đông A (Bên B) sẽ
thảo luận và ký kết các điều khoản cơ bản về khối lượng cơng trình, quy cách phẩm
chất kỹ thuật, chủng loại vật tư thiết bị lắp đặt, thời gian bàn giao, hình thức và thời
hạn thanh tốn… trong hợp đồng.
Giai đoạn 2: Giai đoạn triển khai công việc.
Sau khi ký hợp đồng Bên B sẽ nhận hồ sơ thiết kế và dự tốn của cơng trình,
nhận mặt bằng thi cơng. Sau đó Bên B sẽ tiến hành các công việc như phân bổ các
hạnh mục cho các đội xây lắp, thuê thêm nhân công tại các địa bàn lân cận… Trong
q trình thi cơng Bên A sẽ cử cán bộ xuống nghiệm thu từng phần cơng trình cùng
với giám sát của bên thiết kế.
Khi cơng trình hồn thành Bên A xuống nghiệm thu tồn bộ cơng trình và
lập biên bản nghiệm thu khối lượng, sau đó lập hồ sơ quyết toán khối lượng và
thanh toán cho Bên B theo đúng điều khoản đã ghi trong hợp đồng.
Các bộ phận sản xuất kinh doanh của Công ty.
Các đơn vị sản xuất chính trong Cơng ty là các phịng thiết kế, thiết kế thuỷ
điện, các đội xây lắp, xưởng cơ khí, hoạt động căn cứ vào tình hình thực tế của
Công ty và khả năng của mỗi đơn vị.
Các đơn vị đều có mơ hình tổ chức sau

Đội trưởng
( Trưởng phịng )

Giám sát kỹ thuật


Kế tốn
Các tổ thi cơng

Ghi chú:

Lê Đức Tài- KTA - K37

Chỉ đạo trực tiếp

Hoàn thiện cơng tac kế tốn NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế Toán

6

- Đội trưởng: Là người đựơc Giám Đốc uỷ quyền giao cho trách nhiệm điều
hành, phân tích, hạch tốn và chủ động tiến độ thi công sản xuất. Đội trưởng phải
chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Công ty về hoạt động của đội.
- Các giám sát kỹ thuật: Là những kỹ thuật chun ngành có trình độ chun
mơn cao, có trách nhiệm theo dõi, giám sát và xử lý kỹ thuật.
- Kế toán: Là người ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong q trình
sản xuất, thi cơng. Lập bảng chấm công và bảng lương cho các tổ trưởng.
- Các tổ thi công: Làm nhiệm vụ được giao như thi cơng cơng trình.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005, 2006,2007 của Công ty.
* Dưới đây là bảng tổng hợp các chỉ tiêu:

ĐVT: 1.000.000đVT: 1.000.000đ

STT

Chỉ tiêu

1

Tổng doanh thu
Chi phí kinh

2
3

4
5

doanh
Nộp ngân sách
NN trong đó:
Thuế XNK
Thuế VAT
Thuế khác
Lợi nhuận sau
thuế
TNBQLĐ/
tháng

Năm 2005
KH
TH
17.000 17.050


Năm 2006
KH
TH
18.500
19.320

Năm 2007
KH
TH
22.000 25.050

16.056

16.128

17.472

18.274

20.778

23.693

1.322

1.377

1.439


1.560

1.711

1.916

0
1.070
252

0
1.062
315

0
1.165
274

0
1.203
357

0
1.385
326

0
1.500
416


630

669

685

818

909

1.075

1.8

2

2.3

2.7

3

3.2

Nhận Xét: Từ bảng tổng hợp các chỉ tiêu trên cho ta thấy tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Cơng ty qua 3 năm như sau:
Tình hình kinh doanh của các năm sau đều cao hơn năm trước; Giữa chỉ tiêu
thực hiện so với kế hoạch đặt ra luôn tăng. Tỷ lệ tăng doanh thu giữa các năm là
2006/2005 tăng 13.31%. 2007/2006 tăng 29.66%. Điều này cho thấy tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty là tương đối tốt. Mặt khác tỷ lệ tăng doanh thu cao


Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế tốn NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

7

Khoa: Kế Toán

hơn tỷ lệ tăng chi phí, điều này làm cho lợi nhuận sau thuế so với doanh thu đạt tỷ
lệ cao.
Cụ thể:
Lợi nhuận sau thuế/ Tổng doanh thu: Năm 2005 là 3.92%; Năm 2006 là
4.23%; Năm 2007 là 4.295%.
Qua bảng chỉ tiêu trên ta cũng thấy thu nhập của người lao động ngày càng
cao, Năm 2007 tăng 1.200.000đ so với năm 2005 và tăng 500.000đ so với năm
2006. Như vậy từ việc phân tích các chỉ tiêu của 3 năm trong bảng số liệu cho ta
thấy tình hình kinh doanh của Cơng ty là rất tốt, đây là điều kiện thuận lợi để cho
Công ty ngày càng phát triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
1.5. Đặc điểm bộ máy quản lý và phân cấp quản lý tại Công Ty Cổ Phần
Thương Mại và Kỹ Thuật Đông A.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.

Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế tốn NVL trong doanh nghiệp



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế Toán

8

Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

Giám Đốc Cơng Ty

Phó giám đốc 1

Phịng tổ chức
hành chính

Phịng
thiết
kế 1

Đội
xây
lắp 1,2

Phó giám đốc 2

Phịng kế hoạch
kỹ thuật

Phịng

thiết kế
thuỷ
điện

Phịng tài chính
kế tốn

Phịng
thiết kế
2

Đội xây
lắp 3,4

Xưởng
cơ khí

- Giám đốc Cơng ty: Là người có thẩm quyền cao nhất trong Công ty, người
đứng ra điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách
nhiệm chung trước Công ty và pháp luật về kết quả hoạt động của Công ty, phụ
trách công tác đầu tư, quản lý cán bộ và tài chính kế tốn.
- Phó giám đốc 1, 2 : Là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ đã được Giám đốc
Công ty phân cơng hoặc uỷ quyền
- Phịng Tổ chức hành chính: Có trách nhiệm quyền hạn trong việc quản lý
và thiết lập bộ máy nhân sự của Công ty. Đồng thời thực hiện việc tuyển chọn, sắp
xếp kết hợp với đào tạo và huấn luyện nhân viên cho đội ngũ kỹ thuật, tham mưu
cho Giám Đốc trong các công tác tổ chức sản xuất … Tuyển dụng bố trí bổ nhiệm


Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế toán NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

9

Khoa: Kế Toán

cán bộ theo dõi, thi đua khen thưởng, kỷ luật, theo dõi và giải quyết các chế độ
chính sách cho người lao động.
- Phịng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ lập kế hoạch: Tháng, quý, năm. Lập
các hợp đồng giao nhiệm vụ, giám sát tiến độ thực hiện các hợp đồng quản lý cơng
tác kỹ thuật chung của các cơng trình
- Phịng tài chính kế tốn: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân phối giám sát
các nguồn vốn bằng tiền đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp lệnh kế toán
thống kê hiệu quả sử dụng vốn.
Các bộ phận sản xuất kinh doanh của Cơng ty:
- Phịng thiết kế: Làm nhiệm vụ khảo sát thiết kế các cơng trình lưới điện,
trạm biến áp.
- Phịng thiết kế thuỷ điện: Làm nhiệm vụ khảo sát thiết kế các cơng trình
nguồn điện.
- Các đội xây lắp điện: Là đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty, hoạt động theo
chế độ hạch toán nội bộ, thực hiện chế độ khốn, hàng q báo cáo quyết tốn với
Cơng ty.
- Xưởng cơ khí: Là đơn vị sản xuất trực thuộc Cơng ty, hoạt động theo chế
độ hạch tốn phân xưởng có trách nhiệm gia cơng chế tạo các sản phẩm cơ khí như

các cột thép, xà đỡ tiếp địa…
1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty.
Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty gồm có 7 người, đó là một kế tốn
trưởng; 1phó phịng kế toán; 1kế toán tổng hợp; 1kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành; 1kế tốn thuế; 1 kế tốn vốn bằng tiền; 1thủ quỹ.
Bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo hình thức kế tốn tập trung. Cịn
dưới các đội sản xuất thi cơng thì có các kế toán thực hiện ghi chép ban đầu, đến
cuối tháng tập hợp tồn bộ chứng từ về Cơng ty thanh tốn

Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế toán NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế Toán

10

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn

Kế tốn trưởng

Phó phịng kế tốn
(Phó phịng tài chính - Kế tốn)

Kế tốn
tổng hợp


Kế tốn
tập hợp
chi phí và
tính giá
thành

Kế tốn
vốn bằng
tiền

Kế tốn
thuế

Thủ quỹ

Nhân viên kế tốn các đơn vị sản xuất, cơng trình
- Kế tốn trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Ban
giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động tài chính kế tốn của Cơng ty, kiểm tra cơng
tác kế tốn của Cơng ty và các đội thi cơng, duỵêt báo cáo tài chính, thực hiện việc
thanh tốn và thu hồi các khoản nợ đối với khách hàng, tham mưu cho Ban giám đốc
về việc điều hành sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao
- Phó phịng kế tốn: Có nhiệm vụ giúp kế tốn trưởng đơn đốc nhân viên kế tốn
khác và xử lý các cơng việc khác của kế tốn trưởng, Ngồn ra phó phịng kế tốn cịn
kiêm theo dõi kế tốn tài sản cố định, tiền lương. Khi có biến động về tài sản cố định, kế
toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để phản ánh kịp thời, chính xác đầy đủ cho kế toán
trưởng biết….
- Thủ quỹ, kế toán ngân hàng: Là người chịu trách nhiệm quản lý tồn bộ
tiền mặt của Cơng ty, thực hiện nghĩa vụ cấp phát tiền hàng ngày phục vụ cho mọi

Lê Đức Tài- KTA - K37


Hoàn thiện cơng tac kế tốn NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

11

Khoa: Kế Toán

hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện giao dịch với ngân hàng để đảm bảo tốt
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện cấp phát tiền đúng quy định.
- Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành cơng trình: Thực hiện cơng việc
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm như: xử lý các số liệu tập hợp chi phí,
đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán.
- Kế tốn thuế: Phụ trách về cơng tác thuế từ các chứng từ ghi sổ đến thực
hiện nộp nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Lập báo cáo kế toán, sổ cái tổng hợp và kiểm tra sổ sách
của các kế toán chi tiết.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi phản ánh chính xác tình hình
biến động các khoản vốn bằng tiền tại Cơng ty đảm nhận việc thanh tốn nội bộ
Cơng ty.
- Kế tốn các đội: Thực hiện tồn bộ các cơng việc của kế tốn đội, tập hợp
tồn bộ các chứng từ sổ sách để đưa về Cơng ty quyết tốn.

Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế tốn NVL trong doanh nghiệp



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

12

Khoa: Kế Toán

PHẦN II
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT ĐÔNG A
2.1. Cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong doanh nghiệp xây
lắp.
2.1.1. Khái niệm và vai trò.
- Khái niệm vật liệu.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
Vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá. Vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu
được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Vai trò của nguyên vật liệu.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải có 3 yếu tố cơ
bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì NVL là đối tượng lao động, là cơ sở vật
chất chính cấu thành nên thực thể sản phẩm. Xét về giá trị, NVL còn là một bộ phận
tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí về NVL thường chiếm tỷ trọng lớn từ
65% - 70% trong tổng giá trị cơng trình. Do vậy, việc cung cấp NVL kịp thời hay
khơng có ảnh hưởng to lớn đến tiến độ thi cơng xây dựng của doanh nghiệp. Ngồi
ra, việc cung cấp NVL còn quan tâm đến chất lượng, chất lượng các cơng trình phụ
thuộc trực tiếp vào chất lượng của NVL, mà chất lượng cơng trình là điều kiện

quyết định để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cung cấp NVL còn cần đảm bảo giá
cả hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.

Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế tốn NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

13

Khoa: Kế Toán

2.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý.
Trong q trình thi cơng xây lắp cơng trình, chi phí sản xuất cho ngành xây
lắp gắn liền với việc sử dụng NVL, máy móc thiết bị thi cơng và trong q trình đó
NVL là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu
thành nên sản phẩm cơng trình. Khi tham gia vào q trình sản xuất, NVL khơng
giữ ngun được hình thái vật chất ban đầu và giá trị của nó được chuyển dịch toàn
bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Ngoài ra, do đặc điểm riêng của ngành xây lắp đó là một ngành sản xuất
mang tính chất cơng nghiệp, sản phẩm là những cơng trình, hạng mục cơng trình có
quy mơ lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi cơng), cịn các
điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây lắp, làm cho công tác quản lý
sử dụng NVL phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn bởi mơi trường bên ngoài, nên cần
xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Quản lý NVL là yếu
tố khách quan trong mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác

nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý cũng khác nhau.
Hiện nay, nền sản xuất xã hội ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở
thoả mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hoá của mọi tầng lớp trong xã hội.
Việc sử dụng NVL một cách hợp lý, có kế hoạch. Ngày càng được coi trọng. Công
tác quản lý NVL là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao
mà chi phí lại thấp nhất. Cơng việc hạch tốn NVL ảnh hưởng và quyết định đến
việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo chính xác của cơng việc hạch tốn
GTSP thì trước hết cũng phải hạch tốn NVL một cách chính xác và để làm tốt
cơng tác hạch tốn NVL đòi hỏi chúng ta quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua,
bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Cụ thể là:
Ở khâu mua: Nguyên vật liệu được nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn
khác nhau như nhập khẩu, liên doanh liên kết, đối lưu vật tư…nên ở khâu thu mua
cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, chất lượng, đơn giá, chủng loại để làm sao

Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế toán NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

14

Khoa: Kế Toán

đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lượng, chất lượng sản phẩm cao
nhất.
Ở khâu bảo quản, dự trữ: Cần tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến bãi, thực
hiện đúng chế độ bảo quản và xác định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng NVL
để giảm bớt hư hỏng, hao hụt, mất mát sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu sản xuất,

vừa giảm tối thiểu vốn NVL tồn kho dự trữ.
Trong quá trình sử dụng, cần lập định mức tiêu hao NVL và có quy chế trách
nhiệm cụ thể đối với việc sử dụng NVL, xác định đúng giá trị NVL đã sử dụng để
tính vào chi phí.
2.1.3. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại
khác nhau, đặc biệt là trong ngành xây lắp với các nội dung kinh tế và tính lý hố
học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại
NVL phục vụ cho kế hoạch quản lý… cần thiết phải tiến hành phân loại NVL thành
các loại, các nhóm, các thứ theo những tiêu thức phân loại như sau:
2.1.3.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của từng loại ngun
vật liệu trong q trình thi cơng xây dựng, NVL được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp
xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây lắp còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và
thiết bị xây dựng. Các vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản
phẩm của đơn vị xây lắp, các hạng mục công trình xây lắp nhưng chúng có sự khác
nhau. Vật liệu xây lắp là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng
trong đơn vị xây lắp để tạo nên sản phẩm như hạng mục cơng trình, cơng trình xây
dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép… Vật kết cấu là những bộ phận của cơng
trình mà đơn vị xây lắp sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây
dựng của đơn vị mình như: thiết bị vệ sinh, thơng gió, truyền hơi ấm, hệ thống cột
thu lơi…

Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế tốn NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


15

Khoa: Kế Toán

- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào q trình sản
xuất, khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ có tác dụng
phụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với ngun vật liệu chính để
hồn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc sử dụng để đảm
bảo cho cơng cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu
kỹ thuật, nhu cầu quản lý như: Sơn, dầu nhớt, hồ keo. Thuốc nhuộm…
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong q
trình thi cơng, kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí như: xăng
dầu, than củi, hơi đốt dùng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, các phương
tiện máy móc thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải như: Bu lơng, vịng bi…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Gồm những vật liệu, thiết bị cơng cụ,
khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên như
phế liệu loại ra trong quá trình thi công xây dựng: gỗ sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu
hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
2.1.3.2. Căn cứ vào nguồn hình thành NVL được chia thành:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế.
2.1.3.3. Căn cứ vào mục đích, cơng dụng của nguyên vật liệu có thể
chia nguyên vật liệu thành.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, cho bộ phận

bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác.
+ Nhượng bán
+ Đem góp vốn liên doanh

Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế tốn NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

16

Khoa: Kế Toán

+ Đem quyên tặng
Có rất nhiều cách phân loại nguyên vật liệu khác nhau, các doanh nghiệp tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể của mình và yêu cầu quản lý để lựa chọn tiêu thức phân
loại một cách hợp lý.
2.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp xây dựng.
Kế tốn là cơng cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế, tài chính
trong doanh nghiệp, vì thế để đáp ứng một cách khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc
điểm của nguyên vật liệu, từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và từ chức năng của
kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Phân loại nguyên vật liệu theo tình hình tổ chức thực tế của doanh nghiệp
và lập danh điểm nguyên vật liệu, đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp.
- Tổ chức hạch toán ban đầu, tổ chức lập và luân chuyển chứng từ hạch toán

nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
- Thực hiện việc ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình
ln chuyển của NVL theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Tính tốn đúng đắn giá trị
thực tế của NVL nhập kho, xuất kho.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua NVL, kế hoạch
sử dụng NVL cho sản xuất.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về NVL và lựa chọn
phương pháp kế toán NVL phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp từ đó xác định
phương pháp hạch tốn và ghi sổ kế toán.
- Xác định các báo cáo quản trị NVL theo yêu cầu thông tin của quản lý tổ
chức lập và phân tích các báo cáo này, đồng thời cung cấp thông tin cho việc lập
báo cáo tài chính và phân tích kết quả kinh doanh.

Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế tốn NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

17

Khoa: Kế Tốn

2.1.5. Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị nguyên vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định và ở những thời điểm nhất định.
Khi tính giá nguyên vật liệu cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: Nguyên tắc này đòi hỏi NVL phải được ghi chép, phản
ánh theo giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế, là tồn bộ các chi phí mà doanh

nghiệp đã bỏ ra để có được lượng vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc nhất quán: Đòi hỏi việc sử dụng phương pháp tính giá NVL
phải dùng thống nhất trong suốt niên độ kế tốn. Nếu có sự thay đổi thì phải giải
trình được sự thay đổi đó với các cơ quan chức năng và phải đảm bảo rằng phương
pháp thay thế cho phép trình bày thơng tin kế toán một cách trung thực và hợp lý
hơn.
- Nguyên tắc thận trọng: Biểu hiện ở chỗ doanh nghiệp có đánh giá mức độ
giảm giá của nguyên vật liệu khi thấy có sự chênh lệch giữa giá hạch tốn trên sổ kế
tốn với giá thị trường thơng qua việc trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
2.1.5.1. Tính giá nguyên vật liệu đối với NVL nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.
- Với nguyên vật liệu mua ngồi.
=++Ở đây, giá mua là giá chưa có thuế GTGT, nếu NVL mua về dùng để sản
xuất ra các mặt hàng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Giá mua là giá đã có thuế GTGT nếu NVL mua về sử dụng
để sản xuất các mặt hàng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
- Với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất
=
- Với NVL nhập kho được biếu tặng: Giá thực tế của NVL nhập kho được
tính theo giá trên thị trường cộng với các chi phí khác phát sinh.

Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế toán NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

18


Khoa: Kế Toán

- Với NVL được Nhà nước cấp: Giá thực tế nhập kho là giá ghi trên biên bản
giao nhận cộng với các chi phí phát sinh khi nhận.
2.1.5.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện
trang bị phương tiện kế toán với từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các
phương pháp sau để tính đơn giá NVL xuất kho, từ đó tính trị giá vốn thực tế NVL
xuất kho, theo công thức:
= x
Đơn giá NVL xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau đây:
- Tính giá theo phương pháp nhập trước – xuất trước.
Phương pháp này dựa trên giả định rằng: Vật liệu nào nhập trước sẽ được
xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập, đơn giá thực tế xuất kho là đơn giá
của những lần nhập sớm nhất hiện có trong kho.
- Tính giá theo phương pháp nhập sau – xuất trước.
Phương pháp này dựa trên giả định rằng: Vật liệu nào nhập sau thì sẽ được
xuất trước, đơn giá thực tế xuất kho là đơn giá của những lần nhập sau cùng hiện có
trong kho.
- Tính giá theo phương pháp bình qn cả kỳ.
=
- Tính giá theo phương pháp thực tế đích danh
Đối với phương pháp này thường được áp dụng với các loại NVL có giá trị
cao, các loại vật tư đặc chủng. Đơn giá thực tế xuất kho của NVL chính là đơn giá
thực tế nhập kho của chính lượng NVL đó.

Lê Đức Tài- KTA - K37

Hồn thiện cơng tac kế tốn NVL trong doanh nghiệp



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa: Kế Toán

19

2.1.6. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây
lắp.
2.1.6.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tổ chức tốt kế tốn chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu. Kế toán
chi tiết vật liệu vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện ở phịng kế tốn.
Vịêc kết hợp giữa kế toán nguyên vật liệu và thủ kho trong hạch tốn chi tiết
NVL có thể khác nhau ở từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào số lượng nghiệp vụ
nhập, xuất NVL nhiều hay ít và tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp có trang bị phần
mềm kế tốn hay khơng. Kế tốn chi tiết ngun vật liệu được thực hiện theo một
trong 3 phương pháp sau:
a. Phương pháp ghi thẻ song song
- Ở kho
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập,
xuất để ghi số lượng vật liệu vào thẻ kho và cuối ngày tính ra số tồn kho của từng
loại vật liệu trên thẻ kho.
- Ở phịng kế tốn
Kế tốn sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của
từng loại nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc
định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập – xuất vật liệu của thủ kho gửi lên, kế
toán tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ
vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết nhập, xuất, tồn vật liệu. Số tồn trên

các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho.
Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song(Sơ đồ 1.1)

(1)

Chứng từ nhập
(3)

Thẻ kho
(1)

sổ chi tiết

Chứng từ xuất

Lê Đức Tài- KTA - K37

(2)

tổng hợp chi tiết

(2)

Hồn thiện cơng tac kế toán NVL trong doanh nghiệp


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chú thích : (1)


20

Khoa: Kế Toán

Ghi hàng ngày

(2)

Ghi kiểm tra đối chiếu

(3)

Ghi cuối tháng

b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Ở kho
Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng
loại vật liệu về mặt số lượng.
- Ở phịng kế tốn
Để theo dõi từng loại vật liệu nhập, xuất về số lượng và giá trị, kế toán sử
dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ thực hiện ghi chép một lần
vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng và mỗi danh
điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày khi nhận được phiếu nhập – xuất kho, kế toán tiến hành kiểm tra
và hồn chỉnh chứng từ, sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật tư,
chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập “Bảng kê nhập”,
“Bảng kê xuất”.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ các chứng từ hoặc bảng kê để ghi vào
“sổ đối chiếu luân chuyển” ở cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu được tiến hành giống như phương pháp ghi thẻ song

song (nhưng chỉ tiến hành vào cuối tháng).

Trình tự ghi sổ được tiến hành theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 1.2)

Lê Đức Tài- KTA - K37

Hoàn thiện cơng tac kế tốn NVL trong doanh nghiệp



×