Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

212 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần 389

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.87 KB, 60 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Sức lao động của con người theo Mác là một trong ba yếu tố
quan trọng và quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, lao động giữ
vai trò là chất tinh thần cho xã hội. lao động có năng suất, có chất lượng
và đạt hiệu quả cao là vai trò quan trọng và chủ chốt trong việc tái tạo ra
của cải vật chất là nhân tố đảm bảo cho sự phồn thịnh của một quốc gia.
Trên thực tế người lao động chỉ phát huy hết khả năng của
mình khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là tiền
mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để họ có thể tái sản
xuất sức lao động, đồng thời có tích lũy, được gọi là tiền lương. Tiền
lương là sản phẩm của một bộ phận xã hội, nguồn khởi đầu của quá
trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa. Vì vậy việc hạch toán phân
bố chính xác tiền lương và giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán
kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời làm tăng năng suất lao động,
tăng tích lũy, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh
nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh và
phụ thuộc vào tính chất công việc.Công ty Cổ phần 389 có nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh có lãi nhằm đảm bảo đầy đủ việc làm và không
ngừng nâng cao đời sống cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đóng
góp cho nhà nước. Vì vậy việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp,
hạch toán đủ và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế
cũng như chính trị.
Trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường, ở nước ta hiện nay có rất nhiều thành
phần kinh tế cùng song song tồn tại, cùng cạnh tranh, cùng phát triển và
đều chịu sự quản lý của Nhà nước dưới tầm vĩ mô. Do nhu cầu bức thiết
1
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt các phương pháp quản lý
đặc biệt là biện pháp kinh tế.Một trong những biện pháp kinh tế là vấn
đề tiền lương. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người
đều vì lợi ích kinh tế, vì thế tiền lương là một yếu tố vô cùng quan trọng
đối với hiệu quả sản xuất. Do vậy việc gắn liền tiền lương với hiệu quả
sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và phát triển
cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời.
Cùng với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm
BHXH, BHYT, KPCĐ. Đây là quỹ đặc biệt thể hiện sự quan tâm của
toàn xã hội đến từng thành viên.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn, và được sự giúp đỡ tận tình
của giáo viên hướng dẫn Tiến sỹ Phạm Thành Long cũng như các anh
chị phòng kế toán Công ty Cổ phần 389, em xin chọn đề tài: "Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương” làm đề tài thực tập tốt
nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề thực tập gồm các phần như sau:
Lời mở đầu
Phần 1. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong các doanh nghiệp.
Phần 2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần 389
Phần 3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương tại công ty cổ phần 389
Kết luận
2
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
Tên Trang
Lời mở đầu
1

Phần 1:Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong các doanh nghiệp
7
1.Vai trò,vị trí của tiền lương và nhiệm vụ hạch toán 7
1.1.Tiền lương và các hình thức trả lương. 7
1.1.1.Bản chất và chức năng của tiền lương. 7
1.1.2.Vai trò , ý nghĩa của tiền lương. 7
1.1.3.Các hình thức trả lương 8
1.2.Mục đích sử dụng và nguồn hình thành của các khoản trích theo
lương
10
1.2.1.Quỹ tiền lương 10
1.2.2.Quỹ Bảo hiểm xã hội 11
1.2.3.Quỹ Bảo hiểm y tế 12
1.2.4.Kinh phí công đoàn 13
1.3.Yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
14
2.Hạch toán lao động và tiền lương trong các doanh nghiệp 14
2.1.Hạch toán lao động trong doanh nghiệp 14
2.1.1.Hạch toán số lương lao động 14
2.1.2.Hạch toán thời gian lao động 15
2.1.3.Hạch toán kết quả lao động 16
2.2.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 17
2.2.1.Tài khoản sử dụng 17
2.2.2.Nội dung và phương pháp hạch toán 19
Phần 2 :Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty Cổ phần 389
26
1.Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty Cổ phần 389
26
1.1.Quá trình hình thành và phát triển 26
1.1.1.Quá trình hình thành 26
1.1.2.Quá trình phát triển 28
1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty Cổ phần 389 28
1.2.1.Chức năng 28
1.2.2.Nhiệm vụ 30
1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 30
1.3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức 30
1.3.2.Chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn 32
3
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Cổ phần 389 34
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 34
2.2.Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán 35
2.2.1.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 35
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo 35
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 36
3.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Cổ phần 389
38
3.1.Tài khoản sử dụng 38
3.2.Nội dung phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty Cổ phần 389
40
3.2.1.Chứng từ sử dụng 40
3.2.2.Hạch toán thời gian lao động tại công ty Cổ phần 389 41
Phần 3:Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty Cổ phần 389

56
1.Nhận xét và đánh giá hiệu quả công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần 389
56
1.1.Ưu điểm 56
1.2.Nhược điểm 57
2.Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần 389.
58
Kết luận
60
4
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Tên Trang
Sơ đồ kế toán tài khoản 334 21
Sơ đồ kế toán tài khoản 338 23
Sơ đồ kế toán tài khoản 335 25
Sơ đồ tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý công ty CP 389 31
Mô hình bộ máy kế toán công ty CP 389 34
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ 37
Phiếu nghỉ BHXH 45
Bảng tổng hợp thanh toán BHXH cho CBCNV 46
Phiếu thu 47
Sổ Cái TK 334 49
Sổ chi tiết TK 3382 50
Sổ chi tiết TK 3383 51
Sổ chi tiết TK 3384 52
Sổ Cái TK 622 53
Sổ Cái TK 627 54

Sổ Cái TK 642 55
5
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
KPCĐ Kinh phí công đoàn
CNV Công nhân viên
TK Tài khoản
SP Sản phẩm
KD Kinh doanh
TN CNV Thu nhập công nhân viên
CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh
DN Doanh nghiệp
TL Tiền lương
CNSX Công nhân sản xuất
PS Phát sinh
GĐ Giám đốc
PGĐ Phó giám đốc
SX Sản xuất
KT Kĩ thuật
TCHC Tổ chức hành chính
TCKT Tài chính kế toán
XNK Xuất nhập khẩu
TSCĐ Tài sản cố định
VL Vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
KQKD Kết quả kinh doanh
NVL Nguyên vật liệu
QLCB Quỹ lương cơ bản

QLTT Quỹ lương thực tế
CBCNV Cán bộ công nhân viên
NKCT Nhật ký chứng từ
6
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

PHẦN 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.Vai trò , vị trí của tiền lương và nhiệm vụ hạch toán.
1.1.Tiền lương và các hình thức trả lương.
1.1.1.Bản chất và chức năng của tiền lương .
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho
người lao động tương ứng với thời gian chất lương và kết quả lao động
mà họ đã cống hiến . Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà
doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ làm việc cho
doanh nghiệp.Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản
phẩm.Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng , nó là đòn bẩy kinh
tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động , đảm
bảo ngày công , giờ công , năng suát lao động , vừa tiết kiệm chí phí lao
động , hạ giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
1.1.2.Vai trò , ý nghĩa của tiền lương.
1.1.2.1.Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao
động . Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động ,
đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho họ . Đồng thời đó cũng là khoản chi
phí doanh nghiệp phải bỏ ra để trả cho người lao động vì họ dã làm ra
sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương là nhịp cầu nối giữa người sử
dụng lao dộng và người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao
động không hợp lý sẽ làm cho họ không đảm bảo ngày công , kỷ luật

lao động cũng như chất lượng lao động . Lúc đó doanh nghiệp sẽ không
đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như mức lợi nhuận cần có
7
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
được để doanh nghiệp tồn tại . Vì vậy việc trả lương cho người lao động
phải dược tính toán một cách hợp lý để hai bên cùng có lợi đồng thời
kích thích người lao động tự giác và hăng say làm việc .
1.1.2.2.Ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động . Ngoài ra họ
còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như : trợ cấp BHXH , tiền
thưởng , tiền ăn ca . Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá
thành sản phẩm , dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra . Tổ chức sử dụng
lao động hợp lý , hạch toán tốt lao động , trên cơ sở đó tính đúng thù lao
lao động ,thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản có liên quan . Từ
đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian , kết quả và chất
lượng lao động , chấp hành tốt kỷ luật lao động , nâng cao năng suất lao
động góp phẩn tiết kiệm chi phí lao động sống , hạ giá thành sản phẩm ,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động .
1.1.3.Các hình thức trả lương .
1.1.3.1.Hình thức tiền lương theo thời gian.
Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc , cấp
bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định theo hai cách : Lương
thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng .
- Lương thời gian giản đơn được chia thành :
+ Lương tháng : Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc
lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và tiền phụ cấp ( nếu có ) .
Lương tháng thường được áp dụng trả cho nhân viên làm công tác quản
lý hành chính , quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành không
có tính chất sản xuất .

8
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ Lương ngày : Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số
ngày làm việc theo chế độ . Lương ngày được lấy làm căn cứ để tính trợ
cấp BHXH phải trả CNV , tính trả lương cho CNV trong những ngày
họp , học tập , trả lương hợp đồng .
+ Lương giờ : Được tính bằng lương ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ . Lương giờ thường làm căn cứ tính phụ cấp
làm them giờ .
- Lương thời gian có thưởng : là lương giản đơn két hợp với chế độ
tiền thưởng trong sản xuất .
Hình thức tiền lương thời gian tuy đã tính đến thời gian làm việc
thực tế , tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn liền với
kết quả và chất lượng lao động . Vì vậy doanh nghiệp cần kết hợp các
biện pháp khuyến khích vật chất , chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo
cho người lao động làm việc tự giác có kỷ luật và năng suất cao .
1.1.3.2.Hình thức tiền lương theo sản phẩm .
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao
động được tính theo số lượng , chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc
khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu . Để tiến hành trả
lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động , đơn
giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm , công việc được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt , phải kiểm tra , nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Theo sản phẩm trực tiếp : Là hình thức tiền lương trả cho người
lao động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách ,
phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm . Đay là hình thức được các doanh
nghiệp sử dụng phổ biến để tính phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng
loạt sản phẩm .
9
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

+Trả lương theo sản phẩm có thưởng : Là kết hợp trả lương theo
sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất
( thưởng tiết kiệm vật tư , thưởng tăng năng suấyt lao động , nâng cao
chất lượng sản phẩm ) .
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này tiền
lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp
và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức
lao động của họ . Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan
trọng , cần thiết đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân
phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động .
Theo sản phẩm gián tiếp : Được áp dụng để trả lương cho công nhân
làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như : công
nhân vận chuyển nguyên liệu , thành phẩm , bảo dưỡng máy móc thiết
bị . Tronhg trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động
trực tiếp đẻ tính lương cho lao dộng phục vụ sản xuất .
Theo khối lương công việc : Là hình thức tiền lương trả theo sản
phẩm áp dụng cho những công việc lao động giản dơn , công việc có
tính chất đột xuất như : khoán bốc vác , khoán vận chuyển nguyên vật
liệu , thành phẩm .
1.2. Mục đích sử dụng và nguồn hình thành của các khoản trích
theo lương.
1.2.1.Quỹ tiền lương :
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý , sử dụng và chi trả lương . Quỹ tiền lương của
doanh nghiệp gồm :
10
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-Tiền lương trả cho người lao động trong thừi gian làm việc thực
tế và các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm , them giờ ,
phụ cấp khu vực .

-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất
, do những nguyên nhân khách quan , thời gian nghỉ phép .
-Các khoản phụ cấp thường xuyên : phụ cấp học nghề , phụ cấp
thâm niên , phụ cấp làm đêm , thêm giờ , phụ cấp trách nhiệm , phụ
cấp khu vực , phụ cấp dạy nghề , phụ cấp công tác lưu động , phụ cấp
cho những người làm công tác khoa học – kỹ thuật có tài năng .
-Về phương diện hạch toán kế toán , quỹ lương của doanh nghiệp
được chia thành hai loại : tiền lương chính và tiền lương phụ .
+Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động
trong thừi gian họ thực hiện nhiệm vụ chính : gồm tiền lương cấp bậc ,
các khoản phụ cấp .
+Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong
thười gian họ nghỉ phép , nghỉ lễ tết , ngừng sản xuất được hưởng lương
theo chế độ .
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân
sàn xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản
phẩm , tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ
gián tiếp vào chi phí sản xuất các loịa sản phẩm có liên quan theo tiêu
thức phân bổ thích hợp .
1.2.2.Quỹ Bảo hiểm xã hội .
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định là 20 %
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên
của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các
trường hợp CNV bị ốm đau , thai sản , tai nạn , mất sức lao động .
11
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ . Theo chế độ hiện hành , hàng
tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng , trong đó 15% tính

vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động , 5%
trừ vào lương của người lao động .
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp CNV có tham gia đóng
góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động , cụ thể như sau:
-Trợ cấp CNV ốm đau , thai sản .
-Trợ cấp CNV khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp .
-Trợ cấp CNV khi về hưu ,mất sức lao động .
-Chi công tác quản lý quỹ BHXH .
Theo chế độ hiện hành , toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ
quan quản lý quỹ bảo hiểm đẻ chi trả các trường hợp nghỉ hưu , nghỉ mất
sức lao động .
Tại công ty hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau , thai sản . Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ . Cuối tháng
doanh nghiệp phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH .
1.2.3.Quỹ Bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy
định là 3% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công
nhân viên của công ty nhằm phục vụ , bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho
người lao động . Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa
bệnh theo tỷ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những ngườo đã
tham gia đóng bảo hiểm .
12
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả công nhan viên trong kỳ . Theo chế độ hiện
hành , doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng , trong đó 2% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động , 1% trừ
vào lương của người lao động . Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho
người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa

bệnh.
Theo chế độ hiện hành , toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan
chuyên môn chuyên trách đẻ quản lý và trợ cấp cho người lao động thông
qua mạng lưới y tế .
1.2.4.Kinh phí công đoàn :
KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2 % trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo , bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động
đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp .
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2 % kinh phí
công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công
đoàn cấp trên , một phần đẻ lại doanh nghiệp đẻ chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại doanh nghiệp . Kinh phí công đoàn được trích lập để phục
vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo , bảo vệ
quyền lợi cho người lao động .
13
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương .
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động , tiền lương có hiệu
quả , kế toán lao động , tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực
hiện những nhiệm vụ sau :
-Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác , kịp thời , đầy đủ số
lượng , chất lượng , thời gian và kết quả lao động . Tính đúng và thanh
toán kịp thời , đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người
lao động trong doanh nghiệp . Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng
lao động , việc chấp hành chính sách chế độ về lao động , tiền lương ,
tình hình sử dụng quỹ tiền lương .

-Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện
đầy đủ , đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động , tiền lương . Mở sổ
thẻ kế toán và hạch toán lao động , tiền lương đúng chế độ , đúng phương
pháp .
-Tính toán phân bổ chính xác , đúng đối tượng chi phí tiền lương ,
các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ
phận , đơn vị sử dụng lao động .
-Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động , quỹ
tiền lương , đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động
trong doanh nghiệp .
2.Hạch toán lao động trong doanh nghiệp .
2.1.Hạch toán lao động trong doanh nghiệp .
2.1.1.Hạch toán số lượng lao động :
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại
mỗi bộ phận , phòng , ban , tổ , nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp
14
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
và hạch toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng
từ bảng chấm công , kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu
người làm việc , bao nhiêu người nghỉ với lý do gì .
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho
từng người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau
đó cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán .
Tại phòng kế toán , kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng
công nhân viên lao động trong tháng .
2.1.2.Hạch toán thời gian lao động :
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng chấm công.
Bảng chấm công là bảng tổng hợp dung để theo dõi ngày công thực tế
làm việc , nghỉ việc , ngừng việc , nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người
cụ thể và từ đó để có căn cứ tính trả lương , bảo hiểm xã hội trả thay

lương cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp .
Hàng ngày tổ trưởng ( phòng , ban , nhóm )hoặc người được uỷ
quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm
công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các
cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người
chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng
chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm
xã hội về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu , quy ra công để tính lương
và bảo hiểm xã hội . Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm
công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để
ghi vào các cột 32 , 33 , 34 , 35 , 36 . Ngày công quy định là 8 giờ nếu
giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ : 24 công 4 giờ thì ghi 24,4 .
Bảng chấm công có thể chấm công tổng hợp : Chấm công ngày và
chấm công giờ , chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp
15
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
số liệu thời gian lao động của từng người . Tuỳ thuộc vào điều kiện , đặc
điểm sản xuất , công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một
trong các phương pháp chấm công sau đây :
-Chấm công ngày : Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị
hoặc làm việc khác như họp thì mỗi ngày dung một ký hiệu để chấm công
trong ngày đó .
-Chấm công theo giờ : Trong ngày người lao động làm bao nhiêu
công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công
việc thực hiện bên cạnh ký hiệu tương ứng .
-Chấm công nghỉ bù : Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ
hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
2.1.3.Hạch toán kết quả lao động :
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành .
Do phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn

thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó là cơ sở để kế toán
lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động . Phiếu
này được lập thành 2 liên : 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền
lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy
đủ chữ ký của người giao việc , người nhận việc , người kiểm tra chất
lượng và người duyệt .
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp
doanh nghiệp áp dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp
hoặc lương khoán theo khối lượng công việc . Đây là những hình thức trả
lương tiến bộ nhất đúng nguyên tắc phân phối lao động , nhưng đòi hỏi
phải có sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách
nghiêm ngặt .
16
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.2.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1.Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn, kế toán phải sử dụng các tài khoản kế toán
chủ yếu sau:
TK 334: Phải trả cho công nhân viên
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 335: chi phí phải trả
* TK 334: Phải trả cho công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả thuộc về thu
nhập của công nhân viên
Tính chất: Là tài khoản nợ phải trả
Kết cấu của TK 334 ” phải trả công nhân viên”
Bên Nợ:

+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội và các
khoản khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
+ Các khoản phải trừ vào tiền công, tiền thưởng của công nhân viên
Bên có:
+ Các khoản tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác
phải trả cho công nhân viên.
Số dư bên Có:
+ Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho
công nhân viên.
TK 334: phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán tiền lương và
các khoản thanh toán khác.
* TK 338 ”Phải trả, phải nộp khác”
17
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải
trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác (Từ 331336)
Trong các khoản phải trả, phải nộp khác có liên quan trực tiếp đến công
nhân gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế được thực hiện trên các tài khoản
cấp 2 thuộc TK 338 gồm:
TK 3382 – KPCĐ: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công
đoàn ở đơn vị
TK 3383- BHXH: Phản ánh tình hình trích và thanh toán Bảo hiểm xã hội
ở đơn vị
TK 3384- BHYT: Phản ánh tình hình trích và thanh toán Bảo hiểm y tế
theo quy định.
* Nội dung phản ánh trên các tài khoản này có thể được tóm tắt như sau:
- Bên nợ:
+ Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ

quan quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Bên có:
+ Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
+ Tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương của công nhân viên.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vượt chi được cấp bù.
Số dư bên có:
+ Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chi phí công đoàn đã trích
chưa nộp đủ vào cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chia
hết.
Các tài khoản này có thể có số dư bên nợ: phản ánh số bảo hiểm xã hội và
sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: TK111, 112, 622, 627, 641, 642.
* TK 335- Chi phí phải trả
18
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trước về tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn tài sản cố định và các
khoản trích trước khác. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả
và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
Bên có: khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan
và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
Dư có: Khoản để trích trước tính vào chi phí hiện có.
2.2.2.Nội dung và phương pháp hạch toán .
2.2.2.1. Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công, tiền thưởng
Hàng tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các chứng
từ hạch toán lao động, kế toán xác định số tiền lương phải trả cho công nhân
viên và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở các bộ phận đơn vị, các đối
tượng sử dụng lao động, kế toán ghi sổ theo định khoản như sau:
Nợ TK622- Chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết theo từng đối tượng SP)

Nợ TK627 (6271)- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK641 (6411)- Chi phí bán hàng
Nợ TK642 (6421)- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK241- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
……
Có TK334: Phải trả công nhân viên
Số tiền ghi bên nợ các tài khoản trên bao gồm: Tiền lương chính, tiền
lương phụ, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca, tiền cho lao động nữ các khoản mang
tính chất như lương theo quy định của công nhân (Như tiền thưởng trong quỹ
lương) trực tiếp sản xuất, công nhân viên phân xưởng nhân viên bán hàng, nhân
viên quản lý doanh nghiệp công nhân viên bộ phận xây dựng cán bộ.
Khi tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên lấy từ quỹ khen thưởng
ghi:
19
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nợ TK431 (4311)
Có TK334
Tính khoản bảo hiểm xã hội phải trả thay lương cho công nhân viên khi bị
ốm đau thai sản, tai nạn lao động.
Nợ TK338 (3383): Phải trả, phải nộp khác
Có TK334 : Phải trả công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên gồm tiền
tạm ứng sử dụng không hết, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền bồi thường,
tiền nhà, điện, nước...
Nợ TK334: Phải trả công nhân viên
Có TK141: Tạm ứng
Có TK138: Phải thu khác
Có TK338: Phải trả cho công nhân viên
Khi ứng trước hoặc thực thanh toán các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, các khoản mang tính chất tiền lương và các khoản phải trả khác cho

công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK334
Có TK111
Tính thuế thu nhập của công nhân viên, người lao động phải nộp cho Nhà
nước, ghi:
Nợ TK334
Có TK333 (3338) Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
20
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ kế toán thể hiện như sau:
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công
đoàn.
-Căn cứ vào tiền lương phải trả cho công nhân viên tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh ở các bộ phận, các đối tượng và tỉ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định, kế toán tính sổ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính vào cho phí sản xuất kinh doanh cho các
bộ phận, các đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp ( Chi tiết theo đối tượng sản
phẩm)
Nợ TK 627 (6271): Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (6411): Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 ( 6422): Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 111
TK 333 (338)
Các khoản
khấu trừ vào lương
(1) Tiền lương, tiền công,
phụ cấp ăn giữa các …tính
cho đối tượng chi phí sản
xuất KD

ứng trước và thanh toán
toántoán
các khoản cho CNV (5)
(2) BHXH trả thay
lương
Tính thuế TN CNV
phải nộp (6)
(3) tiền phải trả
từ
quỹ khen
thưởng
21
TK 141, 138, 338
TK 622, 627
641, 642, 241
TK 338 (3383)
TK 431 (4311)
TK 334
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên ( phần tính trừ vào tiền lương của
công nhân viên theo quy định )
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
-Tính bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
- Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn cho cơ quan quản
lý hoặc khi chi tiêu bảo hiểm xã hội, phí công đoàn tại đơn vị:
Nợ TK 338( 3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
- Khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn cho cơ quan

quản ký hoặc khi chi tiêu bảo hiểm xã hội, chi phí công đoàn tại đơn vị:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
22
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
*Sơ đồ kế toán :
2.2.2.3. Kế toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
sản xuất (trường hợp công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong
năm ).
- Khi tính số trích trước trên lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thực tế phải trả
TK 111, 112
(3) BHXH phải trả thay
lương
Cho CNV
(1) Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính vào CPSXKD
(4) Nộp (chi) BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định
(2) Khấu trừ tiền lương nộp
hộ
(5) Nhận khoản hoàn trả của
cơ quan về khoản DN
đã chi
TK 334 TK 338
TK 622, 627,
641, 642, 214
TK 334

TK 111, 112
BHXH, BHYT cho CNV
23
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nợ TK 335
Có TK 334
Tính số trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn trên số
tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 338
Cuối niên độ kế toán tính toán tổng số tiền lương nghỉ phép đã trích trước
trong năm của công nhân sản xuất và tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả thực
tế phát sinh:
+ Nếu số đã trích trước trên lương nghỉ phép công nhân sản xuất tính vào
chi phí sản xuất ( số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì điều
chỉnh tăng chi phí, kế toán ghi )
Nợ TK 622( ± số tiền lương nghỉ phép phải trả > số đã trích trước )
Có TK 335
+ Nếu số đã trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất tính
vào chi phí sản xuất lớn hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh
thì phải hoàn nhập số ± vào tài khoản thu nhập khác.
Nợ TK 335 ( ± số tiền lương nghỉ phép phải trả < số đã trích trước )
Có TK 711 ( thu nhập khác )
24
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ kế toán thể hiện như sau:

TK 711
(2) TL nghỉ phép trả CNXS
(1) Số tiền trước lương

nghỉ phép
(5) Hoàn nhập chênh lệch
CP trích tiền lương nghỉ
phép > tiền lương nghỉ
phép thực tế PS
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương nghỉ
phải trả
TK 334 TK 335
TK 622
TK 338
25

×