Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của DNCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.18 KB, 92 trang )

Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành khai thác khoáng sản là một ngành công nghiệp nặng, cần nhiều
sức lao động của con người, mức độ rủi ra rất cao. Mặt khác, đây lại là một
ngành rất quan trọng đối với các ngành khác như ngành điện, nước, xây
dựng đông thời tạo công ăn việc làm cho khối lượng lớn lao động. Vì vậy để
nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh, phát triển bền vững thì, các Công ty
phải chú trọng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mình.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là nghiên cứu một cách
toàn diện và có căn cứ khoa học tình hình hoạt động sản xuât kinh doanh của
Công ty đó, trên cơ sở những tài liệu thống kê, hạch toán và tìm hiểu các điều
kiện sản xuất cụ thể, nhằm đánh giá thực trạng quá trình sản xuất kinh doanh,
rút ra những ưu khuyết điểm, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh.
Công ty cổ phần than Bình Minh luôn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh,
đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ than, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công
nhân viên, thực hiện kinh doanh có lãi. Để làm rõ tầm quan trọng của việc
phân tích hoạt động sản xuât kinh doanh của Công ty công nghiệp mỏ, em đi
sâu nghiên cứu “quá trình hoạt động sản xuât kinh doanh của Công ty cổ
phần than Bình Minh” nhằm tìm ra ưu, nhược điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, từ đó đề ra phương hướng khắc phục.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa KT-
QTKD, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Bưởi, người đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án môn học “Phân tích
kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh”.
Để hiểu rõ hơn về Công ty than Bình Minh, em xin trình bày nội dung
phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do còn hạn chế về thời gian và kiến thức nên em không thể tránh khỏi
những sai sót, vì thế em rất mong được sự đánh giá, góp ý của các thầy cô để


đồ án được hoàn thiện hơn.
Nội dung đồ án gồm :
1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 của
Công ty cổ phần than Bình Minh.
2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
2
3. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ.
4. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương.
5. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
6. Phân tích tình hình lợi nhuận
7. Phân tích tình hình sử dụng tài chính.

Hà Nội, tháng 26 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Linh Quỳnh


Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
3
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CÔNG NGHIỆP MỎ
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh bắt đầu từ việc đánh giá chung
tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu, từ đó rút ra những kết luận sơ bộ, sau
đó từng mặt hoạt động sản xuất kinh doanh để đi đến kết luận chính xác và sát
với thực tế về những điều kiện khó khăn, thuận lợi hay điểm mạnh, điểm yếu
để đề ra biện pháp khắc phục.
1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 của Công ty

than Bình Minh.
1.1. Một số vấn đề về phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung
kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp bằng các phương pháp khoa học nhằm đánh giá
thực trạng tình hình sản xuất và các tiềm năng, trên cơ sở đó đề ra các phương
hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.1.2. Ý nghĩa
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những công cụ
quản lý của các nhà kinh tế để đánh giá đúng thực trạng tình hình sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp, mặt khác việc phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh còn có thể giúp ta so sánh, liên hệ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh giữa đơn vị này với đơn vị khác nhằm thúc đẩy cạnh tranh mạnh, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Mặt khác,qua phân tích kinh tế giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
tìm ra các biện pháp xác thực để tăng cường hoạt động kinh tế và quản lý
nhằm huy động mọi khả năng tiềm tang về vốn, lao động, đất đai,…vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Tài liệu của phân tích kinh tế còn là những căn cứ
quan trọng, là cơ sở cho công tác lập kế hoạch tổ chức sản xuất… và phục vụ
cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.


Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
4
1.1.3. Đối tượng phân tích
Các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay đều quản lý theo nguyên tắc hạch
toán kinh doanh. Một trong những yêu cầu cơ bản của hạch toán kinh doanh

là quá trình sản xuất kinh doanh bỏ ra với chi phí thấp nhất nhưng mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất. Chính điều này đã quy định đối tượng của phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh, đó chính là diễn biến kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh tại xí nghiệp và tác động của nhân tố ảnh hưởng đến diễn
biến và kết quả của quá trình đó.
Đối tượng của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng
các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu số lượng và chất lượng
- Chỉ tiêu tổng hợp và cục bộ
- Chỉ tiêu hiện vật và giá trị
- Chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối
- Chỉ tiêu theo các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chỉ tiêu kế hoạch và thống kê.
1.1.4 Nhiệm vụ phân tích
- Nghiên cứu một cách toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo
các điều kiện của sản xuất, tổng hợp lại để đánh giá biểu diễn và kết quả của
sản xuất kinh doanh nhằm phát huy kịp thời, khắc phục những tồn tại trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Đánh giá mức độ đạt được mục tiêu đề ra trong các kết hoạch dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn.
- Đánh giá đúng mức độ tận dụng các nguồn tiềm năng của sản xuất kinh
doanh như vốn, tài sản cố định, lao động, vật tư, tài nguyên, năng lực sản
xuất… phát hiện ra và đề ra các biện pháp khai thác các tiềm năng còn chưa
được phát huy và khả năng tận dụng chúng thông qua các biện pháp tổ chức
kỹ thuật.
- Giúp các nhà quản lý xác định đúng đắn phương hướng, chiến lược kinh
doanh đúng đắn.
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
5

- Nêu những kết luận kịp thời làm cơ sở cho việc điều chỉnh quá trình
SXKD theo hướng tốt nhất.
- Tích lũy các tài liệu và kinh nghiệm phục vụ cho công tác kế hoạch hóa
và nghiên cứu kinh tế ở doanh nghiệp.
1.1.5 Các phương pháp phân tích
Mỗi một khoa học ra đời đều có đối tượng nghiên cứu, phải có hệ thống
phương pháp nghiên cứu thích ứng với đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
Trong chương 2, em sử dụng các phương pháp phân tích như:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp chỉ số
- Phương pháp số bình quân
- Ngoài ra còn một số phương pháp khác như: phương pháp phân tích
kinh tề - kỹ thuật, phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch.
a. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu trong phân tích hoạt
động kinh tế, phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện có
tính so sánh để xem xét, đánh giá rút ra kết luận về hiện tượng quá trình kinh
tế.
Tùy theo mục đích yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ
tiêu kinh tế mà sử dụng các loại phương pháp thích hợp. Các loại phương
pháp so sánh bao gồm: So sánh tuyệt đối, so sánh tương đối, so sánh số bình
quân.
Tùy thuộc vào từng thông số so sánh mà ý nghĩa của việc so sánh là khác
nhau chẳng hạn:
- Nếu so sánh thực tế với kế hoạch: giúp ta hiểu biết về trình độ hoàn thành
kế hoạch (theo kế hoạch).
- Nếu so sánh thực tế với định mức: giúp ta phát hiện ra các tiềm năng
chưa sử dụng hết hay các dự trữ bên trong của sản xuất (theo định mức).
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54

6
- Nếu so sánh thực tế với các chỉ tiêu của thời kỳ trước giúp ta tìm được
nguyên nhân của sự biến đổi xác định được quy luật phát triển của hiện tượng
kinh tế theo thời gian.
- Nếu so sánh các chỉ tiêu thực tế của công ty này với công ty khác với các
chỉ tiêu cùng loại sẽ thấy được ưu nhược điểm của công ty mình (theo không
gian).
b. Phương pháp chỉ số
Xuất phát của phương pháp này là tổng thể hiện tượng kinh tế bị biến
đổi theo thời gian và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Để khảo sát sự biến động của tổng thể kinh tế, ta khảo sát riêng từng
nhân tố ảnh hưởng đến tổng thể kinh tế bằng cách khi nghiên cứu sự biến
động của nhân tố nào đó ta cố định các nhân tố còn lại.
Phương trình kinh tế:
Q = a.b.c.d.e.f…
Trong đó:
- Q: Tổng thể nền kinh tế
- a, b, c, d, e, f… là các nhân tố ảnh hưởng, trình tự sắp xếp các nhân tố
tùy thuộc vào yếu tố chất lượng giảm dần hay tăng dần.
Nguyên tắc cố định: Những nhân tố có chất lượng cao hơn được cố định ở
kỳ gốc, còn các nhân tố có chất lượng thấp hơn được cố định ở kỳ nghiên cứu
hoặc ngược lại.
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d, e, f…, phương trình
kinh tế biểu hiện ở:
- Số tương đối:
***
2
1
2
1

2
1
2
1
c
c
b
b
a
a
Q
Q


Trong đó: Q
1,
a
1,
b
1,
c
1,
… các nhân tố ảnh hưởng ở kỳ nghiên cứu.
Q
0
, a
0
, b
0
, c

0
,… các nhân tố ảnh hưởng ở kỳ gốc.
- Số tuyệt đối: Q
1
– Q
0
= (a
1
-a
0
)b
1.
c
1
+ a
0
.(b
1
-b
0
).c
1
+ a
0
.b
0
.(c
1
-c
0

) + …
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
7
c. Phương pháp số bình quân
Số bình quân là con số biểu hiện mức độ đại biểu theo một tiêu thức
nào đó của hiện tượng kinh tế bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Khi phân tích
một hiện tượng kinh tế, số bình quân được sử dụng rộng rãi để đo lường các
chỉ tiêu như: năng suất lao động, tiền lương, số CBCNV… Nhờ việc tính số
bình quân mà ta có thể khái quát được đặc điểm của tổng thể, gạt bỏ ảnh
hưởng của những nhân tố ngẫu nhiên, cá biệt.
1.1.6 Căn cứ để lựa chọn đề tài
Sự cần thiết lựa chọn đề tài:
Trong những năm gần đây nhờ đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và
nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng và
mạnh mẽ. Theo đà tăng phát triển đó ngành than cũng có nhiều bước phát
triển mạnh mẽ. Có nhiều máy móc, thiết bị dây chuyền, công nghệ hiện đại
được đưa vào quá trình sản xuất để tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, với
trình độ quản lý yếu kém, nhiều bất cập nên gây ảnh hưởng xấu đến quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp khai
thác than nói riêng là phải nâng cao hiệu quả quản lý,sử dụng tốt các nguồn
lực. Để hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý
cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, đáp ứng đúng
nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn nhằm đáp ứng đúng, kịp
thời, sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả cao nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp phải
nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều
này chỉ được thực hiện trên cơ sở phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Việc thường xuyên phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
giúp các nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động của doanh
nghiệp mình từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp
nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án phù hợp cho tương lai đồng thời
đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
8
1.1.7 Vị trí và tài liệu phân tích
a. Vị trí:
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, người ta sử dụng phân tích để nhận thức
được các hiện tượng và kết quả kinh tế, để xác định quan hệ cấu thành, quan
hệ nhân quả cũng như phát hiện nguồn gốc hình thành và tính quy luật phát
triển của chúng trên cơ sở đó mà cung cấp những căn cứ khoa học cho các
quyết định đúng đắn cho tương lai.
Nằm trong hệ thống các môn khoa học quản lý kinh tế, phân tích hoạt
động kinh doanh thực hiện một chức năng cơ bản đó là dự toán và điều chỉnh
các hoạt động kinh tế. Bởi vì trước hết các doanh nghiệp được quan niệm như
một hệ thống và hệ thống này là đối tượng của quản lý. Hệ thống này bao
gồm nhiều bộ phấn cấu thành (phòng, ban, phân xưởng, tổ đội,…) và mỗi một
bộ phận này cấu thành có chức năng, nhiệm vụ riêng để đảm bảo cho hệ
thống hoạt động bình thường trên con đường đã đặt ra thì đòi hỏi từng bộ
phận cấu thành, dù là nhỏ nhất trong hệ thống phải hoạt động bình thường
theo đúng chức năng, nhiệm vụ của chúng. Như vậy chỉ cần ở một bộ phận
nào đó của hệ thống hoạt động không bình thường sẽ làm cho hoạt động của
cả hệ thống không bình thường. Trong trường hợp này, đòi hỏi người quản lý
trên cơ sở phát hiện được tình hình cần phải đề ra các biện pháp loại trừ
“điểm nóng” đó, điều chỉnh và khôi phục lại hoạt động của bộ phận đó, đảm
bảo cho cả hệ thống trở lại hoạt động một cách bình thường.

b. Các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu thường dùng cho phân tích kinh doanh:
Có nhiều loại chỉ tiêu kinh doanh khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội
dung phân tích cụ thể để có sự lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.
Theo tính chất của chỉ tiêu có:
+ Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh
như: doanh thu bán hàng, lượng vốn.
+ Chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử
dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh như: giá thành đơn vị sản phẩm, mức
doanh lợi, hiệu suất sử dụng vốn.
Theo phương pháp tính toán có:
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
9
+ Chỉ tiêu tuyệt đối: Thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết
quả kinh doanh tại thời điểm cụ thể như: doanh số bán hàng, giá trị sản lượng
hàng hoá sản xuất.
+ Chỉ tiêu tương đối: Thường dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế.
+ Chỉ tiêu bình quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối nhằm phản
ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như: giá trị sản lượng bình
quân một lao động, thu nhập bình quân một lao động.
Như vậy để phân tích kết quả kinh doanh cần phải xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phân tích tương đối hoàn chỉnh với những phân hệ chỉ tiêu khác nhau,
nhằm biểu hiện được tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích.

1.2. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 của Công
ty than Bình Minh.
Để đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Bình
Minh năm 2012 ,qua bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu
bảng 1:
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN

SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
10
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY THAN BÌNH MINH NĂM 2012
bảng 1

TT TÊN CHỈ TIÊU ĐVT TH 2011
Năm 2012 So sánh với 2011
So sánh TH 2012 với
KH
KH TH (+,-) (%) (+,-) (%)
1 Than nguyên khai SX Tấn 1,779,214 1,700,000 1,864,425 85,211 4.79 164,425 9.67
- Hầm lò " 1,250,873 1,400,000 1,520,941 270,068 21.59 120,941 8.64
- Than lộ vỉa + tận thu " 528,341 300,000 343,484 (184,857) -34.99 43,484 14.49
2 Than sạch sản xuất " 1,596,786 1,445,000 1,524,502 (72,284) -4.53 79,502 5.50
3 Sản lượng than tiêu thụ Tấn 1,547,981 1,440,000 1,728,141 180,160 11.64 288,141 20.01
- Than cục xô " 38,422 40,800 21,818 (16,604) -43.21 (18,982) -46.52
- Than nguyên khai + than cám " 1,509,559 1,399,200 1,706,323 196,764 13.03 307,123 21.95
4 Mét lò mới Mét 16,687 19,174 18,860 2,173 13.02 -314 -1.64
- XDCB " 1,302 1,534 1,370 68 5.22 -164 -10.69
- CBSX " 15,385 17,640 17,490 2,105 13.68 -150 -0.85
5 Tổng doanh thu Tr.đ 593,899 599,176 701,836 107,937 18.17 102,660 17.13
Trong đó:DT than " 559,267 548,288 658,023 98,756 17.66 109,735 20.01
6 Doanh thu thuần Tr.đ 593,899 599,176 701,836 107,937 18.17 102,660 17.13
7 Giá trị gia tăng Tr.đ 251,540 308,539 323,940 72,400 28.78 15,401 4.99
8 Tổng vốn kinh doanh Tr.đ 457,179 457,179 438,267 (18,912) -4.14 (18,912) -4.14
Trong đó:

a Tài sản dài hạn "

b Tài sản ngắn hạn "


9 Tổng số CNV bq Người 5,809 5,158 5,160 (649) -11.17 2 0.04
Trong đó: CNVSXCN bq (than) " 5,486 4,966 4,968 (518) -9.44 2 0.04
10 Hao phí vật tư chủ yếu

- Gỗ chống lò cho 1000 T than
/ 1000 T
24.87 24.30 17.28 (7.59) -30.52 (7.02) -28.89
- Thuốc nổ HL cho 1000 T than Kg/ 1000 T 195.00 223.00 177.37 (17.63) -9.04 (45.63) -20.46
11 NSLĐ b/q

a Bằng chỉ tiêu hiện vật T/ng-th
- Tính cho 1 CNV toàn DN " 25.52 27.47 30.11 4.59 17.99 2.64 9.61
- Tính cho 1 CNVSXCN " 27.03 28.53 31.27 4.24 15.69 2.74 9.60
b Bằng chỉ tiêu giá trị Đ/ng-th 0
- Tính cho 1 CNV toàn DN " 8,519,811 9,680,367 11,334,572 2,814,761 33.04 1,654,205 17.09
- Tính cho 1 CNVSXCN " 8,495,374 9,200,698 11,772,623 3,277,249 38.58 2,571,925 27.95
12 Giá thành đơn vị Đ/Tấn 316,715 334,002 298,343 (18,372) -5.80 (35,659) -10.68
13 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 802.31 14,241.00 64,998 64,196 8,001.41 50,757 356.42
T.đó: - Từ HĐSXKD " (7,303.99) 14,241.00 66,343 73,647 -1,008.31 52,102 365.86
- Lợi nhuận khác " 8,106.30 (1,344.80) (9,451) -116.59 (1,345)
14 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 601.73 14,241.00 48,748.80 48,147 8,001.44 34,508 242.31
15 Nộp ngân sách nhà nước Tr.đ 28,411.10 22,794.00 26,981.80 (1,429) -5.03 4,188 18.37
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
11
Qua số liệu bảng 1 cho thấy hầu hết các chỉ tiêu quan trọng của Công
ty đều đạt và vượt so với thực hiện năm 2011 như than nguyên khai sản xuất,
tổng doanh thu, lợi nhuận… Còn so với năm kế hoạch 2012 đề ra thì khi thực
hiện các chỉ tiêu đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra điều đó cho thấy tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang diễn ra theo chiều
hướng tốt cụ thể là:
Đối với than nguyên khai sản xuất năm 2012, Công ty đã vượt 85.211
tấn (4,79%) so với năm 2011 và vượt 164.425 tấn (9,67%) so với kế hoạch đề
ra.
Xét chỉ tiêu tổng doanh thu năm 2012 là 701.836 triệu đồng tăng
107.937 triệu đồng (18,17%) so với năm 2011 và vượt mức kế hoạch là
102.660 triệu đồng (17,13%). Mức tăng tổng doanh thu chủ yếu tăng do than
tiêu thụ. Doanh thu tiêu thụ tăng cao do sản lượng tiêu thụ tăng 11,64% so
với năm 2011 và tăng 20,01% so với kế hoạch đề ra song giá thành đơn vị
năm 2012 giảm 18.372 đồng/tấn ( 5,8%) so với năm 2011 và giảm 35.659
đồng/tấn (10,68%) so với kế hoạch đề ra.
Tổng số lao động bình quân có giảm 649 người (11,17%) và tăng 2
người (0,04%) so với kế hoạch đề ra. Nguyên nhân do Công ty có sự đầu tư
về máy móc và công nghệ sản xuất.
Chỉ tiêu năng suất lao động có chiều hướng tăng so với năm 2011 và kế
hoạch đề ra.
- Năng suất lao động tính theo giá trị: Tính cho một công nhân toàn
Công ty tăng 33,04% (2.814.761 đ/ng-thg), tính cho một công nhân trực tiếp
sản xuất tăng 33,58% ( 3.277.249 đ/ng-thg) so với năm 2011. So với năm kế
hoạch 2012, năng suất lao động tính cho một công nhân toàn Công ty tăng
17,09% ( 1.654.205 đ/ng-thg), trong khi đó tính cho một công nhân trực tiếp
sản xuất tăng 27,95% (2.571.925đ/ng-thg). Nguyên nhân là do tốc độ tăng lao
động nhỏ hơn tốc độ tăng sản lượng.
- Năng suất lao động tính theo hiện vật: Tính cho một công nhân toàn
Công ty tăng 17,99% (4,59 Tấn/ng-thg), tính cho một công nhân trực tiếp sản
xuất tăng 15,69% (4,24 Tấn/ng-thg) so với năm 2011. So với kế hoạch 2012,
năng suất lao động tính cho một công nhân toàn Công ty tăng 9,61% (2,64
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54

12
Tấn/ng-thg), trong đó tính cho một công nhân trực tiếp sản xuất tăng 9,6%
(2,74 Tấn/ng-thg). Nguyên nhân là tổ chức lao động hợp lý cho việc mở rộng
quy mô sản xuất.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 là 66.343 triệu
đồng tăng 73.647 triệu đồng (1.008,31%) so với năm 2011 và tăng 52.102
triệu đồng (365,86%) so với kế hoạch đề ra. Lợi nhuận tăng là do sản lượng
sản xuất và tiêu thụ tăng.
* Tóm lại: Qua phân tích các chỉ tiêu chủ yếu trong Công ty than Bình Minh
cho thấy tình hình khai thác sản xuất kinh doanh than nhìn chung là có chiều
hướng tốt. Hầu hết các chỉ tiêu thực hiện được trong năm đều đạt và vượt so
với năm 2011 và kế hoạch đề ra. Quy mô sản xuất và khối lượng sản xuất của
Công ty vẫn được mở rộng và phát triển hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong nước cũng như nước ngoài.


* Tóm lại: Qua phân tích các chỉ tiêu chủ yếu trong Công ty than Bình Minh
cho thấy tình hình khai thác sản xuất kinh doanh than nhìn chung là có chiều
hướng tốt. Hầu hết các chỉ tiêu thực hiện được trong năm đều đạt và vượt so
với năm 2011 và kế hoạch đề ra. Quy mô sản xuất và khối lượng sản xuất của
Công ty vẫn được mở rộng và phát triển hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong nước cũng như nước ngoài.

2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2.1 Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm.
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là hai vấn đề quyết định đến sự tồn tại
của Công ty. Việc phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho phép
đánh giá một cách toàn diện các mặt hoạt động của sản xuất trong mối liên hệ
với thị trường và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đặt ra, từ đó cho các kết luận
về quy mô sản xuất và tiêu thụ, tính cân đối và sự phù hợp với thực tế sản

xuất trên cơ sở đó xác định phương hướng chiến lược sản xuất cho hoạt động
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
13
sản xuất kinh doanh trên phương diện số lượng, chất lượng và chủng loại sản
phẩm.
2.1.1 Phân tích các chỉ tiêu giá trị sản lượng
Để đánh giá chung kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty
than Bình Minh năm 2012 xem xét các chỉ tiêu giá trị trong bảng sau:
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU DOANH THU Bảng 2

TT

CHỈ TIÊU ĐVT

TH 2011 Năm 2012
So sánh TH
2012 với
(Tr.đ)
KH TH
TH
2011
KH
2012
(Tr.đ) (Tr.đ) (%) (%)
1
Sản lượng sản
xuất Tấn 1,596,786

1,445,000 1,524,502 -4.53 5.50

2 Sản lượng tiêu thụ Tấn 1,547,981

1,440,000 1,728,141 11.64 20.01
* Tổng doanh thu Tr.đ 593,899 599,176 701,836.71 18.17 17.13
Trong đó:
1 Doanh thu than Tr.đ 559,267 548,288 658,023 17.66 20.01
2 Doanh thu XDCB Tr.đ 23,723 47,609 37,694 58.89 -20.83

3 Doanh thu khác Tr.đ 10,909 3,279 6,119 -43.91

86.62

Qua số liệu bảng 2 cho thấy sản lượng sản xuất than năm 2012 là
1.524.502 tấn giảm 4,53 % so với năm 2011 và tăng 5,5 % so với kế hoạch đề
ra. Còn sản lượng tiêu thụ năm 2012 có chiều hướng tăng và tăng 11,64% so
với năm 2011 đồng thời vượt mức kế hoạch là 20,01%. Qua đó ta thấy việc
kinh doanh tiêu thụ than của Công ty theo chiều hướng tốt, thể hiện qua tổng
doanh thu 2012 là 701.836,71 triệu đồng, tăng 18,17% so với năm 2011 và
tăng 17,13% so với kế hoạch đề ra. Trong đó doanh thu than là chiếm 93,76%
tổng doanh thu, tăng 17,66% so với năm 2011 và tăng 20,01% so với kế
hoạch đề ra.
Để xác định rõ nguyên nhân của sự tăng doanh thu than, ta liên hệ
đến chỉ tiêu sản lượng than tiêu thụ và giá bán than bình quân theo
phương pháp thay thế liên hoàn, nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng đến
doanh thu than năm 2012.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này như sau:
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
14
DTT = Q

TT
x P
BQ
; triệu đồng
Trong đó:
DTT: Doanh thu tiêu thụ, triệu.đồng
Q
TT
: Sản lượng than tiêu thụ, tấn
P
BQ
: Giá bán bình quân 1 đơn vị sản phẩm, đồng/tấn
+ Xét sự ảnh hưởng của nhân tố sản lượng than tiêu thụ đến doanh thu than :
Q
DTT
=
BQTT
PQ



Q
DTT
= (Q
2012
- Q
2011
) x P
2011


= (1.728.141-1.547.981) x 316.715
= 57.059 (tr.đ)
+ Xét sự ảnh hưởng của yếu tố giá bán bình quân đến doanh thu than:
P
DTT
=
BQTT
PQ



P
DTT
= Q
2012
x (P
2012
- P
2011
)
= 1.728.141x (298.343 –316.715)
= -31.749 (tr.đ)
Do ảnh hưởng của 2 nhân tố sản lượng tiêu thụ và giá bán bình quân
làm cho doanh thu than năm 2011 so với năm 2010 tăng là:

DTT

=
Q
DTT


+
P
DTT

= 57.059 + (-31.749)
= 25.310 (tr.đ).
Như vậy, do sản lượng tiêu thụ năm 2012 tăng lên so với sản lượng tiêu
thụ năm 2011 đã làm doanh thu than tăng lên 57.059 triệu đồng, tương ứng
tăng 11,64%. Giá bán bình quân 1 đơn vị sản phẩm năm 2011 giảm 18.372
đồng/tấn so với năm trước đã làm doanh thu than giảm 31.749 triệu đồng.
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
15
Qua phân tích trên cho thấy trong năm 2012 Công ty làm ăn có hiệu
quả, tuy không phải là hết khó khăn nhưng Công ty cũng đã từng bước phát
triển. Từ đây đánh giá được khả năng phát triển của Công ty trong những giai
đoạn tiếp theo.
a. Phân tích sản lượng theo đơn vị sản xuất
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
16
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
17

KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM SẢN XUẤT THEO ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
bảng 3

T

T
TÊN ĐƠN VỊ
TH 2011
(Tấn)
Kế hoạch 2012 Thực hiện 2012 So sánh TH 2012 với

Sản lượng (Tấn) Kết cấu (%)
Sản lượng
(Tấn)
Kết cấu
(%)
TH 2011
(%)
KH
2012
(%)
I Than hầm lò 1,250,873 1,400,000 82.35 1,520,941 81.58 21.59

8.64
1 Phân xưởng KT1 137,208 112,460 6.62 119,696 6.42 -12.76

6.43
2 Phân xưởng KT2 135,668 130,438 7.67 135,730 7.28 0.05

4.06
3 Phân xưởng KT3 105,362 136,105 8.01 152,696 8.19 44.93

12.19
4 Phân xưởng KT4 122,493 115,430 6.79 120,069 6.44 -1.98


4.02
5 Phân xưởng KT5 32,645 83,215 4.90 79,425 4.26 143.30

-4.56
6 Phân xưởng KT6 118,823 130,510 7.68 145,798 7.82 22.70

11.71
7 Phân xưởng KT7 101,976 105,200 6.19 99,374 5.33 -2.55

-5.54
8 Phân xưởng KT8 104,286 149,700 8.81 170,595 9.15 63.58

13.96
9 Phân xưởng KT9 79,784 110,640 6.51 112,984 6.06 41.61

2.12
10

Phân xưởng KT10 93,458 107,230 6.31 106,272 5.70 13.71

-0.89
11

Phân xưởng KT11 112,054 141,000 8.29 149,900 8.04 33.77

6.31
12

Phân xưởng KT12 75,881 78,072 4.59 93,781 5.03 23.59


20.12
13

Phân xưởng lò đá 31,235 34,492 1.85 10.43


II Than lộ vỉa 528,341 300,000 17.65 343,484 18.42 -34.99

14.49
Toàn Công ty 1,779,214 1,700,000 100.00 1,864,425 100



Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
18
Công ty than Bình Minh là đơn vị chủ yếu khai thác bằng phương pháp
hầm lò 70,30% năm 2011 và 81,58% năm 2012 về sản lượng than sản xuất.
Qua bảng 3 cho thấy tổng sản lượng sản xuất tăng so với năm 2011 là
21,59% tương ứng với con số tuyệt đối là 270.068 tấn, tăng so với kế hoạch là
8,64% (120.941 tấn).
Than lộ vỉa tuy chiếm tỉ trọng không lớn là 18,42% nhưng trong năm
đã có sản lượng tăng 14,49% (43.484 tấn) so với kế hoạch, tuy sản lượng
giảm 34,99% (184.857 tấn) so với năm 2011, chứng tỏ tình hình sản xuất của
Công ty về mặt khai thác lộ vỉa có sự thay đổi (giảm khai thác lộ vỉa, đầu tư
phát triển khai thác hầm lò), sản lượng lộ vỉa vẫn đạt và vượt mức kế hoạch
đã đề ra.
Sản lượng than hầm lò trong năm 2012 đạt 1.520.941 tấn tăng 270.068
tấn (21,59%) đồng thời tỉ trọng cũng tăng 11,28% so với năm 2011. Nhưng
so với kế hoạch đề ra sản lượng tăng 120.941 tấn (8,64%) còn tỉ trọng lại

giảm 0,77%. Hầu hết các phân xưởng khai thác đều không đạt được mục tiêu
đặt ra. Trong số các phân xưởng khai thác than thì chỉ có phân xưởng khai
thác 3,6,8,12, phân xưởng lò đá là có sản lượng vượt so với kế hoạch năm
2012. Cụ thể là phân xưởng khai thác 3 có sản lượng than năm 2012 là
152.696 tấn 47.334 tấn (44,93%) so với thực hiện năm 2011 và tăng 16.591
tấn (12,19%) so với kế hoạch. Nhưng so với năm 2011 thì sản lượng một số
phân xưởng tăng khá nhiều như phân xưởng 3,5,6,8,9,11…Cụ thể: sản lượng
của năm 2012 tăng so với thực hiên 2011 là, phân xưởng 5 tăng 46.780 tấn
(143,3%), phân xưởng 8 tăng 63,58% tương đương với 66.309 tấn, phân
xưởng 9 tăng 41,61 % tương đương tăng 33.200 tấn,… Sản lượng khai thác
một số phân xưởng không đạt chỉ tiêu đề ra so với kế hoạch đề ra nhưng tổng
sản lượng thực hiện tốt hơn so với năm 2011 và kế hoạch ( phân xưởng
KT5,KT10).
Sản lượng phân xưởng lò đá năm 2012 đạt 34.492 tấn (chiếm 1,85%
tổng sản lượng sản xuất), vượt ngoài kế hoạch 2012 và tăng 10,43% (3.257
tấn) so với năm 2011.
Sản lượng phân xưởng KT7 năm 2012 đạt 99.374 tấn (chiếm 5,33%
tổng sản lượng sản xuất), giảm 2,55% ( 5.826 tấn) so với năm 2011, đồng thời
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
19
cũng giảm 5,54 % ( 2.602 tấn) so với kế hoạch đề ra. Nguyên nhân của sự
giảm này là do thời tiết không thuận lợi, máy móc sử dụng lâu năm năng suất
kém, cũng là do phân xưởng thay đổi diện sản xuất nên tập trung công nhân di
chuyển hệ thống giá đến diện sản xuất mới do đó sản lượng giảm.
Nhìn chung, năm 2012 sản lượng khai thác của Công ty tăng so với
năm 2011, tuy nhiên tăng không nhiều. Do Công ty gặp nhiều khó khăn trong
sản xuất như diện sản xuất bị thu hẹp điều kiện địa chất của vỉa than phức tạp.
Để đánh giá tính hợp lý của sản lượng khai thác cần phải xem xét tới các chỉ
tiêu kĩ thuật khác như năng suất lao động, giá thành và hao phí nguyên vật

liệu sẽ được phân tích trong các phần tiếp theo.
b. Phân tích tình hình sản xuất theo mặt hàng
Căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất của các mặt hàng và khả năng
tiêu thụ trên thị trường mà Công ty đề ra phương hướng sản xuất cho phù hợp.
Muốn có được số lượng này Công ty cần đầu tư công tác nghiên cứu thị
trường, phải tổ chức thu thập thông tin kinh tế và tổ chức xử lý để có những
kết luận đúng đắn về sản phẩm sản xuất. Sản phẩm của Công ty không chỉ
bán than nguyên khai mà còn bán nhiều loại than khác như: than cám, than
cục… đã qua sơ tuyển để ngày càng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu tiêu
dung của khách hàng. Có thể thấy rõ hơn chủng loại than sản xuất của Công
ty qua bảng 4:
KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM SẢN XUẤT THEO MẶT HÀNG bảng 4


TT
TÊN CHỈ
TIÊU
Thực hiện 2011
Kế hoạch
2012
(Tấn)
Thực hiện 2012
So sánh TH 2011
với
Sản
lượng
(Tấn)
Kết
cấu
(%)

Sản
lượng
(Tấn)
Kết
cấu
(%)
TH
2011
(%)
KH
2012
(%)
1 Than cục xô 29,776 1.86 43,000 23,782 1.56 -20.13 -44.69
2 Than cám 1,558,444

97.60 1,402,000

1,494,622

98.04 -4.10 6.61
-Than cám 5 694,144 43.47 884,000 625,046 41.00 -9.95 -29.29
-Than cám 6a 55,388 3.47 135,500 169,830 11.14 206.62 25.34
-Than cám 6b 769,608 48.20 365,500 702,186 46.06 -8.76 92.12
-Than cám 7a 38,585 2.42 17,000 -2,439 -0.16 -106.32 -114.35
-Than cám 7b 720 0.05

-100.00
3 Than bùn 8,566 0.54 6,098 0.40 -28.81

CỘNG 1,596,786


100.00 1,445,000

1,524,502

100.00 -4.53 5.5
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
20
Năm 2012, Công ty áp dụng các biện pháp thúc đẩy sản xuất nên sản
lượng than khai thác tăng, số lượng than sàng sạch của Công ty được chia làm
2 nhóm theo tiêu chuẩn Việt Nam và theo tiêu chuẩn cơ sở.
Qua bảng 4 cho thấy rằng than nguyên khai sản xuất năm 2012 là
1.864.425 tấn tăng 85.211 tấn (4,79%) so với năm 2011 và tăng so với kế
hoạch là 164.425 tấn (9,67%). Xí nghiệp quản lý tốt, ổn định sản xuất.
Sản lượng than sạch năm 2012 là 1.524.502 tấn giảm 180.160 tấn
(4,53%) so với năm 2011, tăng 79.502 tấn (5,5%) so với kế hoạch đặt ra.
Than sạch được chia làm 3 loại là than cục xô, than cám và than bùn:
Than cục xô năm 2012 chiếm tỉ trọng 1,56%, giảm 20,13% (5.994 tấn)
so với năm 2011, đồng thời cũng giảm 44,69 % (19.218 tấn) so với kế hoạch
đề ra. Nguyên nhân là do điều kiện địa chất mỏ và nhu cầu về loại than này
giảm.
Than bùn là mặt hàng chủ yếu, năm 2012 sản lượng than bùn là
1.494.622 tấn (chiếm 98,04% tỉ trọng than sạch sản xuất), so với năm 2011 tỉ
trọng than bùn tăng 0,44%, tuy nhiên sản lượng lại giảm 4,10% ( 63.822 tấn)
đồng thời lại vượt mức kế hoạch 6,61% tương đương với con số tuyệt đối là
92.622 tấn. Trong than bùn, các mặt hàng chiếm tỉ trọng chính là than cám 5 (
41%), than cám 6b (46,06%). Tuy nhiên lại có than cám 7a chiếm tỉ trọng -
0,16%, không có than cám 7b, nguyên nhân do 2 mặt hàng này không còn phù
hợp với nhu cầu thị trường.

Theo kế hoạch đề ra, chỉ có than cám 6a và 6b vượt chỉ tiêu. Cụ thể như
than cám 6a tăng 206,62% ( 114.442 tấn) so với năm 2011 và tăng 25,34%
(34.330 tấn) so với kế hoạch đề ra, tuy nhiên than cám 6b cũng vượt mức kế
hoạch là 92,12% (336.686 tấn) nhưng lại giảm 8,76% (67.422 tấn) so với năm
2011. Còn lại các mặt hàng khác đều không đạt chỉ tiêu và giảm so với năm
2011. Đồng thời sản lương giảm kéo theo tỉ trọng cũng giảm.
Qua phân tích trên cho thấy các mặt hàng than sạch năm 2012 đều giảm
so với năm 2011 và tăng không nhiều so với kế hoạch, nguyên nhân do điều
kiện địa chất và nhu cầu về thị trường giảm so với năm trước.


Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
21
c. Phân tích tình hình sản xuất theo nguồn sản lượng.
PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM SẢN XUẤT THEO NGUỒN SẢN LƯỢNG
bảng 5


TT Nguồn sản lượng
TH 2011 TH 2012
So sánh
TH2012/Th2011
Sản lượng
Tỷ
trọng
Sản
lượng
Tỷ
trọng

+/- %
I Than nguyên khai 1,779,214 100.00 1,864,425

100.00 85,211 4.79
1 Than hầm lò 1,250,873 70.30 1,520,941

81.58 270,068 21.59
2
Than lộ thiên và tận
thu
528,341 29.70 343,484 18.42 (184,857)

-34.99
II
Than sạch sản
xuất
1,596,786 100.00 1,524,502

100.00 (72,284) -4.53

Khối lượng sản phẩm sản xuất được chia làm 2 nguồn chính là than
nguyên khai và than sạch sản xuất.
Năm 2012, sản lượng than nguyên khai là 1.864.425 tấn và tăng 85.211
tấn ( 4,79%) so với năm 2011. Trong than nguyên khai gồm có than hầm lò (
chiếm 81,58% sản lượng than nguyên khai) và than lộ thiên,tận thu (chiếm
18,42% sản lượng than nguyên khai). Than hầm lò có sản lượng là 1.520.941
tấn, tăng 21,59% (270.068 tấn) so với năm 2011. Than lộ thiên,tận thu có sản
lượng là 343.484 tấn, giảm 184.857 tấn (34,99%) so với năm 2011. Qua đó
cho thấy nguồn sản lượng chính của than nguyên khai là than hầm lò, đồng
thời thấy được Công ty đã có sự điều chỉnh cơ cấu (đầu tư chú trọng phát triển

khai thác hầm lò).
Sản lượng than sạch sản xuất năm 2012 là 1.524.502 tấn, giảm 72.284
tấn (4,53%) so với năm 2011. Nguyên nhân do thiếu máy móc kĩ thuật và có
một số máy móc đã cũ kĩ, Công ty nên áp dụng công nghệ khoa học kĩ thuật
để tăng nguồn than sạch sản xuất.

2.1.2 Phân tích chất lượng sản phẩm






Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
22

BẢNG PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG THAN

Bảng 6

TT
Loại sản
phẩm
Các chỉ tiêu chất lượng
Ak,% Vk,% Wtp,% Sc,% Q,kcal/kg
KH

TH So sánh KH


TH
So
sánh
KH

TH
So
sánh

KH

TH
So
sánh
KH TH
So
sánh
1 Than cục 9.25

10.2

0.95 4.5 4.5 0.00 5.2 5.42

0.22 0.73

0.71

-0.02 7,321

7,335


14.00
2 Than cám 5 28.9

30.2

1.30 4.73

4.8 0.07 7.18

9.7 2.52 0.51

0.46

-0.05 5,146

5,231

85.00
3 Than cám 6a 37.9

37.9

0.00 4.84

4.79

-0.05 8.26

8.31


0.05 0.55

0.53

-0.02 4,668

4,751

83.00
4 Than cám 6b 43.4

44 0.60 5.1 5.1 0.00 7.35

8.01

0.66 0.47

0.46

-0.01 4,251

4,307

56.00
5 Than cám 7a 45 46.2

1.20 6.87

7.56


0.69 3,800

3,850

50.00
6 Than cám 7b 50.3

52.2

1.90 8.95

8.98

0.03 3,246

3,248

2.00

Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
23
Qua bảng 6 cho thấy năm 2012, so với kế hoạch, tỷ lệ chất bốc Vk có
phần tăng lên, không đáng kể dường như là không tăng, than cục và than cám
6b không thay đổi, ngoài ra còn có than cám 6a giảm 0,05%, tuy nhiên lại có
độ tro Ak cũng tăng (tuy không nhiều) như than cục tăng 0,95%, than cám 5
tăng 1,3%, than cám 6a không thay đổi,…đồng thời tỷ lệ lưu huỳnh Sc có
phần giảm sút cụ thể như than cục giảm 0,02%, than cám 5 giảm 0,05%, than
cám 6a giảm 0,02% Và nhiệt lượng tăng lên vượt mức kế hoạch, như than

cục tăng 14kcal/kg, than cám 5 tăng 85 kcal/kg, than cám 6a tăng
83kcal/kg,… Cho thấy chất lượng than có phần được nâng cao, nhằm phục vụ
tốt công tác tiêu thụ sản phẩm
Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
24
2.1.3 Phân tích công tác đào lò chuẩn bị sản xuất.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐÀO LÒ CHUẨN BỊ bảng 7


Loại đường lò ĐVT
TH 2011
(Mét)
Năm 2012 (Mét)
TH 2012 so với
TH 2011
TH 2012 so với
KH 2012
KH TH
Tăng
giảm
(Mét)
Chỉ số
(%)
Tăng
giảm
(Mét)
Chỉ số
(%)

Chuẩn bị SX
m
15,385.00

17,640.00

17,490.00

2,105 13.68 (150) -0.85
- Hệ số đào lò
m/1000T

12.30 12.60 12.02 (0.28) -2.28 (0.58) -4.60
Đào lò XDCB
m
1,302.00 1,534.00 1,370.00 68 5.22 (164) -10.69
Tổng
m
16,696.00

19,184.37

18,869.80

2,173.8 13.02 (314.57)

-1.64

Qua bảng 7 cho thấy năm 2012 Công ty chuẩn bị được 18.869,8 m
đường lò tăng 2.173,8 m (13,02%) so với năm 2011 và giảm 314,57m

(1,64%) so với kế hoạch đã đề ra. Trong đó công tác chuẩn bị sản xuất là chủ
yếu (chiếm 92,68%), tuy m đường lò ở công tác chuẩn bị sản xuất và đào lò
xây dựng cơ bản đều tăng so với năm 2011 nhưng đều không đạt được theo
mức kế hoạch, do máy móc kĩ thuật đã cũ và có một số hư hỏng, Công ty nên
đầu tư máy móc, công nghệ-kĩ thuật mới.
2.2 Phân tích tình hình tiêu thụ.
2.2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ theo khách hàng
Trong cơ chế của Công ty than Bình Minh là đơn vị tập trung khai thác
than nguyên khai, vận chuyển giao cho Xí nghiệp Sàng tuyển & Cảng chế
biến tiêu thụ trên thị trường. Đồng thời, Công ty có tiến hành sơ tuyển bằng
các thao tác thủ công từ khối lượng than nguyên khai có chất lượng xấu để
loại bỏ đá xít ngay trên bãi chứa than cửa lò, và than thu được một phần dùng
để tiêu thụ nội bộ và phần lớn giao cho Xí nghiệp Sàng tuyển & Cảng. Dưới
đây là bảng 8 phân tích khối lượng sản phẩm tiêu thụ.





Đồ án môn học : Phân tích kinh tế hđkd của DNCN
SV: Lê Thị Linh Quỳnh Lớp: Kế toán B-K54
25

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM THEO KHÁCH HÀNG bảng 8

ĐVT:tấn

TT

Tên khách hàng

Thực hiện
năm 2011
Kế hoạch
năm 2012
Thực hiện
năm 2012
So sánh
TH2012/TH2011
So sánh
TH2012/KH2012
+/- % +/- %
I
Than bán qua Công ty
Kho vận & Cảng
1,536,633 1,440,000 1,218,339 (318,294)

-20.71 (221,661) -15.39
1 Xuất khẩu 165,978 250,000 421,666 255,688 154.05 171,666 68.67
2 Hộ điện 696,642 759,000 430,307 (266,335) -38.23 (328,693) -43.31
3 Hộ đạm 37,316 40,000 15,553 (21,763) -58.32 (24,447) -61.12
4
Các đơn vị kinh doanh
trong Vinacomin
636,697 391,000 350,813 (285,884) -44.90 (40,187) -10.28
II
Bán cho Cty kho vận
Biển Đông

508,073 508,073 508,073
III Than bán tại Công ty

11,348 0 1,728 (9,620) -84.77 1,728
1 Nội bộ doanh nghiệp 2,782 1,728 (1,054) -37.88 1,728
2 Hộ khác 8,566 (8,566) -100 0

Tổng cộng 1,547,981 1,440,000 1,728,141
180,160 11.64 1,728
0.12

×