Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

233 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và thu nhập khác của người lao động tại Công ty điện tử Công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.45 KB, 63 trang )

Lời mở đầu
Kể từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoa nông
nghiệp và nông thôn vấn đề giải quyết việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp đã trở
thành một mục tiêu kinh tế xã hội nóng bỏng.
ở các thành phố ngoài thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu còn tồn tại,
thất nghiệp do chuyển đổi cơ chế quản lý, kinh tế, bố trí sắp xếp lại lao động
trong doanh nghiệp. Theo thống kê mấy năm gần đây (năm 2005: 5,88%;
2003: 6,01%; 2004: 6,85%). ở thành phố đã vậy còn ở nông thôn cùng với việc
giao quyền sử dụng đất đến hộ nông dân và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
thì số ngời thiếu việc làm chiếm một tỉ lệ khá lớn.
Nh vậy, tỉ lệ thất nghiệp ở nớc ta ngày một gia tăng trong các năm qua và
có thể tiếp tục tăng trong các năm tới. Chính vì vậy lao động đóng vai trò cơ
bản trong quá trình sản xuất kinh doanh, các chế độ chính sách của Nhà nớc
luôn bảo vệ quyền lợi của ngời lao động, đợc biểu hiện cụ thể bằng luật lao
động, chế độ tiền lơng, chế độ BHXH, BHYT. Vì vậy, tiền lơng đóng vai là đòn
bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến ngời lao động. Chi phí nhân công chiếm tỉ
trọng tơng đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tăng cờng công tác quản lý lao động, công
tác quản lý tiền lơng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lơng cần
chính xác, kịp thời đảm bảo quyền lợi của ngời lao động, tiết kiệm chi phí: chi
phí nhân công đẩy mạnh hoạt động sản xuát, hạ giá thành sản phẩm và biện
pháp tốt nhất trong việc quản lý và sử dụng lao động đạt hiệu quả cao nhất.
Nhận thức vai trò, vị trí tầm quan trọng của công tác kế toán lao động tiền
lơng và các khoản trích theo lơng, với kiến thức đã đợc trang bị cho mình và
thông quá quá trình thực tập tại Công ty điện tử Công nghiệp (CDC). đợc sự
giúp đỡ tận tình của các bác, các cô, các chú và các anh chị trong Công ty.
Quan trọng hơn cả là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo bộ môn kế toán Lê Thị
Bình, em mạnh dạn chọn đề tài cho mình để đi sâu nghiên cứu chuyên đề tài
cho mình để đi sâu nghiên cứu chuyên đề 3 mang tên: "Kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng và thu nhập khác của ngời lao động tại Công ty


điện tử Công nghiệp".
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề chung về tiền lơng và khoản trích theo lơng.
Phần II: Tình hình thực tế về công tác tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ
và các khoản thu nhập khác của Công ty.
Phần III: Kết thúc hoàn thành công việc hạch toán kế toán lao động tiền l-
ơng, BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty và một số ý kiến đóng góp.
Phần I
Các vấn đề chung về tiền lơng và các
khoản trích theo lơng
I. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
1. Vai trò lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm
Lao động là sự hao phí có mục đich thể lực và trí lực của con ngời nhằm
tác động và các vật tự nhiên để tạo thành sản phẩm hoặc thực hiện các hoạt
động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, sức lao động là hàng hoá mà giá cả của nó đợc
biểu hiện dới hình thức tiền lơng (nếu có0
1.2. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Từ khái niệm trên, ta nhận thấy lao động có vai trò to lớn trong quá trình
sản xuất kinh doanh, là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm
chi phí về lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
2.1. Phân loại lao động theo thời gian lao động
Toàn bộ lao động trong doanh nghiệp đợc chia làm 2 loại nh sau:
- Lao động thờng xuyên trong danh sách là lực lợng lao động do doanh
nghiệp trực tiếp tổ chức quản lý.

- Lao động tạm thời mang tính thời vụ là lực lợng lao động làm việc tại các
doanh nghiệp do các ngành khác chi trả.
2.2. Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất
* Lao động trực tiếp sản xuất: Là những ngời trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc
nhiệm vụ nhất định. Trong lao động trực tiếp gồm 2 loại:
- Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện thì lao động trực
tiếp có: lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ
trợ lao động phụ trợ khác.
- Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp chia thành 2
loại:
+ Lao động có tay nghề trung bình: gồm những ngời đã qua đào tạo
chuyên môn những cha có nhiều kinh nghiệm thực tế hoặc cha đợc đào tạo
chuyên môn nhng có thời gian làm việc thực tế dài.
+ Lao động phổ thông: là lao động không phải qua đào tạo mà vẫn làm đ-
ợc.
* Lao động gián tiếp: Là bộ phận lao động gián tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Phân loại cụ thể:
- Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, loại lao động này
đợc chia nh sau: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản
lý hành chính.
- Theo năng lực và trình độ chuyên môn, loại lao động này chia thành:
+ Chuyên viên chính: là những ngời có trình độ đại học, trên đại học, có
thời gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết công
việc mang tính tổng hợp phức tạp.
+ Chuyên viên: là ngời lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại học có thời
gian công tác dài; trình độ chuyên môn cao.
+ Nhân viên,: là những ngời lao động gián tiếp, có trình độ chuyên môn
thấp có thể qua những lớp đào tạo chuyên môn hoặc cha qua.
Phân loại lao động có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lợng

và thành phẩm lao động, trình độ của ngời lao động trong doanh nghiệp, về sự
bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động, lập kế
hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao động trong toàn doanh
nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập tính toán chi phí nhân công trong chi
phí sản xuất kinh doanh, lập qũy lơng và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch và dự toán này.
2.3. Phân loại lao động theo chức năng của lao động sản xuất kinh
doanh
-Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: gồm các lao động trực
tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ: công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xởng...
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt
động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ nh: nhân viên bán hàng,
tiếp thị...
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc thực tập hợp chi phí lao động
đợc kịp thời, chính xác phân định này đợc chi phí và chi phí thời kỳ.
3. ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý, tổ chức lao động
Công tác quản lý và tổ chức lao động có vai trò hết sức to lớn không chỉ
riêng với các doanh nghiệp mà với cả ngời lao động.
Đối với doanh nghiệp thực hiện tốt công tác tổ chức và quản lý lao động,
phân loại lao động đóng vai trò to lớn, giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc thông tin
về số lợng trình độ nghề nghiệp của từng ngời,.. Để có thể lập các kế hoạch lao
động, giúp ích cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất
kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lơng và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này.
Đối với ngời lao động, nếu doanh nghiệp tổ chức, sử dụng lao động hợp lý
sẽ tính đợc chính xác thù lao của ngời lao động, thanh toán kịp thời tiền lơng,
khuyến khích ngời lao động chăm chỉ sản xuất, làm việc có hiệu quả, tăng năng

suất lao động.
4. Các khái niệm, ý nghĩa, nguyên tắc của tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
4.1. Khái niệm
Tiền lơng là biểu hiện của giá cả lao động, nó là sự phân phối kết quả lao
động cho ngời lao động trên cơ sở sự tham gia của họ vào quá trình sản xuất.
Tuy nhiên ở mỗi chế độ khác nhau, tiền lơng lại đợc biểu hiện theo quan điểm
khác nhau. Đối với nớc ta tiền lơng đợc định nghĩa nh sau: "Tiền lơng là một bộ
phận thu nhập quốc dân biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc ngời sử dụng lao
động trả cho ngời lao động ứng với thời gian lao động chất lợng và kết quả lao
động của ngời lao động".
Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lơng:
+ Quỹ BHXH: là khoản để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng
BHXH trong trờng hợp họ mất khả năng lao động
Nội dung:
- Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, sinh đẻ...
- Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn giao thông, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ mất sức
- Trợ cấp tử tuất
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
+ Quỹ BHXH: đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng
góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc, khám chữa bệnh.
+ Quỹ KPCĐ: đợc trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công
đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
+ Tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: là khonả tiền lơng
đợc tính trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh coi nh một khoản chi phí phải trả
nhằm tránh sự biến động cho giá thành sản phẩm.
4.2. ý nghĩa của tiền lơng
Chi phí tiền lơgn là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,
dịch vụ... do doanh nghiệp sản xuất ra. Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế nhằm

khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của
ngời lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền lơng chính là
một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
4.3. Quỹ tiền lơng
4.3.1. Khái niệm và nội dung
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số lợng mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
4.3.2. Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gồm:
-Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền lơng
thời gian và tiền lơng sản phẩm)
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất tiền l-
ơng0.
- Tiền lơng trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất vì các
nguyên nhân khách quan, nghỉ phép.
- Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
4.3.3. Phân loại quỹ tiền lơng
Để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ
tiền lơng đợc chia làm 2 loại: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
- Tiền lơng chính: là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản trích cấp (phụ
cấp làm đêm, làm thêm giờ...)
- Tiền lơng phụ: là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ nh: nghỉ phép, nghỉ
tết, hội họp, học tập...
6. Các hình thức tiền lơng
6.1. Hình thức tiền lơng trả theo tiền lơng lao động
6.1.1. Khái niệm
Tiền lơng theo thời gian là hình thức tiền lơng tính theo thời gian làm việc,

cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc theo quy định.
6.1.2. Các hình thức tiền lơng thời gian và phơng pháp tính lơng
* Hình thức tiền lơng thời gian giản đơn: là tiền lơng đợc tính theo thời
gian làm việc và đơn giá lơng thời gian.
= x
- Tiền lơng thời gian giản đơn bao gồm:
+ Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cố định hàng tháng theo thang bậc lơng
quy định. Tiền lơng tháng chủ yếu áp dụng cho công nhân viên công tác quản lý
hành chính, kinh tế thuộc các ngành không có tính chất sản xuất. Tiền lơng
tuần: là tiền lơng trả cho 1 tuần làm việc
Công thức:
=
+ Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho 1 ngày làm việc và là căn cứ để tính
trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ CNV trả lơng cho cán bộ CNV những ngày
hội họp, học tập và lơng hợp đồng.
=
+ Tiền lơng giờ: là tiền lơng đa cho 1 giờ làm việc, làm căn cứ tính phụ
cấp làm thêm giờ, thờng làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Công thức:
=
+ Các khoản phụ cấp có tính chất lợng:
- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: là khoảng lơng trả cho CNV hởng theo ngạch,
bậc lơng chuyên môn, nghiệp vụ khi đợc bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo 1 tổ
chức theo quyết định của nhà nớc.
- Phụ cấp trách nhiệm: là khoản tiền nhằm bù đắp cho ngời lao động vừa
trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nhiệm vụ vừa kiêm nhiệm
công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm, hoặc những ngời làm
công việc đòi hỏi trách nhiệm cao cha xây dựng trong mức lơng.
- Phụ cấp khu vực: Nhằm bù đắp cho CNV làm việc ở vùng có khí hậu
xấu, vùng xa xôi, hẻo lánh.

- Phụ cấp thu hút: Nhằm khuyến khích CNV đến làm việc ở những vùng
kinh tế hải đảo xa đất liền ở thời gian đầu cha có cơ sở hạ tầng ảnh hởng đến
đời sống vật chất và tinh thần ngời lao động.
+ Tiền lơng công nhật: là tiền lơng tính theo ngày làm việc và mức tiền l-
ơng trả cho ngời lao động tạm thời cha xếp vào thang bậc lơng.
Hình thức tiền lơng thời gian có thởng: là kết hợp giữa hình thức tiền lơng
giản đơn và chế độ tiền thởng trong sản xuất.
Công thức:
= +
- u điểm: Tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán đơn giản.
- Nhợc điểm: Cha đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động: cha gắn
tiền lơng với chất lợng lao động, vì vậy doanh nghiệp cần kết hợp với các biện
pháp vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm cho ngời lao động tự
giác làm việc với kỷ luật lao động và năng suất cao.
6.2.Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm.
6.2.1. Khái niệm hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm.
Là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao động tính theo số lợng sản phẩm
công việc, chất lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, đảm bảo chất lợng quy
định và đơn giá lơng sản phẩm
6.2.2. Phơng pháp xác định mức trả lơng theo sản phẩm
Để trả lơng theo sản phẩm cần có định mức lao động, đơn giá tiền lơng
hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc. Tổ chức tốt công tác kiểm tra
nghiệm thu sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện để công nhận tiến
hành làm việc hởng lơng sản phẩm.
6.2.3.Các phơng pháp trả lơng theo sản phẩm
* Hình thức tiền lơng sản phẩm trực tiếp: là hình thức trả lơng cho ngời lao
động tính theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn
giá tiền lơng sản phẩm.
= +
u điểm: Mối quan hệ tiền lơng của công nhân và kết quả lao động thể hiện

rõ ràng do đó kích thích công nhân cố gắng nâng cao năng suất lao động là tăng
thu nhập. Chế độ tiền lơng này dễ hiểu, công nhân có thể tính số tiền công của
mình.
* Hình thức tiền lơng sản phẩm gián tiếp: đợc áp dụng để trả lơng cho ngời
lao động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ cho hoạt động của công nhân
chính.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ làm việc tốt hơn, tạo điều kiện cho
công nhân chính nâng cao năng suất lao động.
Nhợc điểm: Tiền lơng của công nhân phụ trợ thuộc vào kết quả làm việc
thực tế của công nhân chính.
=+
* Hình thức tiền lơng sản phẩm có thởng: là sự kết hợp giữa hình thức tiền
lơng sản phẩm với chế độ tiền lơng trong sản xuất.
Ưu điểm: khuyến khích CN tích cực làm việc hoàn thành vợt mức sản
phẩm
*Hình thức tiền lơng sản phẩm luỹ tiến: là hình thức tiền lơng trả cho lao
động gồm tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lơng tính theo tỉ lệ luỹ
tiến, căn cứ vào mức độ vợt định mức lao động đã quy định.
= (+) + (xx)
Ưu điểm; khuyến khích công nhân tích cực làm việc và tăng năng suất lao
động.
Nhợc điểm: Dễ làm tốc độc tăng của tiền lơng khoán công việc: là hình
thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng sản phẩm, công việc áp dụng cho
các công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất.
* Hình thức tiền lơng trả cho sản phẩm cuối cùng: là tiền lơng đợc tính
theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình
thức này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
Ưu điểm: Giảm thời gian lao động, làm ngời lao động tích cực cải tiến lao
động để tối u quá trình làm việc.
Nhợc điểm: có thể làm cho công nhân không chú ý đầy đủ đến một số việc

bộ phận trong quá trình hình thành công việc giao khoán.
* Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể:
Đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp có kết quả là sản phẩm của cả tập
thể công nhân. Với hình thức này kế toán phải tiến hành chia lơng cho từng
công nhân theo một trong các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp 1: Chia lơng theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật.
Công thức: L
i
=
t
L
xTiHi
TiHi

Trong đó:
- Li: Tiền lơng sản phẩm của công nhân i
- Ti: Tiền lơng làm việc thực tế của công nhân
- Hi: Hệ số cấp bậc của công nhân
- Lt: Tổng tiền lơng sản phẩm tập thể
- n: Số lợng ngời lao động của tập thể
+ Phơng pháp 2: Chia lơng theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp
bậc kỹ thuật của công việc kết hợp với bình công, chấm điểm.
Điều kiện áp dụng: Cấp bậc kỹ thuật của công nhân không phù hợp với cấp
bậc kỹ thuật công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng
suất lao động trong tổ hoặc nhóm sản xuất. Toàn bộ tiền lơng đợc chia làm 2
phần: chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế, chia theo thành
tích trên cơ sở bình công chấm điểm mỗi ngời.
+ Phơng pháp 3: Chia lơng theo bình công chấm điểm.
Điều kiện áp dụng: Trong trờng hợp công nhân làm việc có kỹ thuật đơn
giản, công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ yếu theo sức khoẻ và thái độ lao

động của ngời lao động.
* Nhận xét về hình thức trả lơng theo sản phẩm
+ Ưu điểm: phơng pháp trả lơng khoa học, có tác dụng kích thích mạnh
mẽ ngời lao động làm việc vì tiền lơng của họ nhiều hay ít là do kết quả lao
động của họ tự quyết định. Đồng thời đây là cơ sở để xác định trách nhiệm của
mỗi ngời lao động trong sản xuát, thúc đầu các doanh nghiệp cải tiến tổ chức
sản xuất.
+ Nhợc điểm: là xây dựng đúng định mức trung bình tiến, thực hiện khó
khăn, khó xác định đơn giá chính xác, khối lợng tính toán lớn và phức tạp.
7. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lợng, chất lợng
thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán đầy đủ tiền lơng và các
khoản khác có liên quan đến thu nhập ngời lao động trong doanh nghiệp. Kiểm
tra tình hình huy động và sử dụng tiền lơng, việc chấp hành chính sách và chế
độ lao động tiền lơng, tình hình sử dụng quỹ tiền lơng.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch
toán lao động tiền lơng đúng chế độ tài chính hiện hành.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng sử dụng lao động về chi
phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các bộ phận, của các đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lơng,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp,
ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lơng.
8. Các chế độ tiền lơng, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHYT, BHXH,
tiền ăn giữa ca của nhà nớc quy định.
8.1. Chế độ của Nhà nớc quy định về tiền lơng
* Các quy định cơ bản về các khung lơng áp dụng trong doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
- Thang lơng: là biểu xác định quan hệ tỉ lệ về tiền lơng ở trình độ thành

thạo khác nhau trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau. Mỗi
tháng lơng đều có một bậc lơng và hệ số cấp bậc tạo thành.
- Bậc lơng: là bậc phân biệt trình độ lành nghề của công nhân và đợc xếp
từ thấp đến cao (bậc 1,2,3.. hệ số cao nhất có thể là bậc 5,6,7).
- Hệ số lơng: là tỉ lệ ở cấp bậc khác so với tiền lơng tối thiểu, hệ số lơng
chỉ rõ lao động của công nhân ở 1 bậc nào đó (lao động có trình độ lành nghề
cao) đợc lơng cao hơn công nhân bậc có trình độ lành nghề tháp trong nghề bao
nhiêu lần.
* Các chế độ quy định về mức lơng tối thiểu.
- Mức lơng tối thiểu là mức lơng đợc nhà nớc quy định chung cho tất cả
các doanh nghiệp trong các ngành nghề và các doanh nghiệp không đợc trả lơng
cho ngời lao động thấp hơn mức này. Mức lơng tối thiểu phải đáp ứng lơng phải
trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ
vào thu nhập của ngời lao động. Toàn bộ số trích BHXH nộp lên cơ quan
BHXH quản lý.
Nội dung chi quỹ BHXH
- Trợ cấp cho CNV nghỉ ốm đau, sinh đẻ, mất sức lao động.
- Trợ cấp cho CNV bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp cho CNV nghỉ mất sức
- Trợ cấp tử tuất
- Chi công tác quản lý
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích lập BHXH nộp lên cơ quan quản
lý xã hội để chi BHCH.
* Quỹ BHYT:
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng
tiền lơng phải trả cho CNV. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích luỹ
BHXH theo tỉ lệ 3% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả CNV trong đó 20%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ngời lao động đóng góp 1% thu nhập,
doanh nghiệp tính trừ vào lơng của ngời lao động.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan quản lý

chuyên trách để mua thẻ BHXH.
* KPCĐ:
Kinh phí công đoàn đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tiền lơng phải trả cho CNV trong kỳ để phục vụ cho hoạt động của tổ chức
công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số
tiền lơng thực tế phải trả cho CNV hàng tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại
chi tại công đoàn cơ sở.
8.3. Chế độ tiền ăn giữa ca
Tiền ăn giữa ca phải đợc thực hiện theo ngày làm việc, kể cả ngày làm
thêm (đủ 8 tiéng). Ngày không làm việc, hoặc làm việc không đủ giờ tiêu chuẩn
(50%) thì CNV không đợc hởng tiền ăn giữa ca. Ngoài những điều kiện trên,
doanh nghiệp có thể quy định thêm những điều kiện khác phù hợp với hình thức
hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí cho tiền ăn ca không đợc vợt quá mức l-
ơng tối thiểu.
8.4. Chế độ tiền thởng
Ngoài tiền lơng CNV có thành tích trong sản xuất, trong công tác còn đợc
hởng khoản tiền lơng. Việc tính toán tiền thởng căn cứ vào sự đóng góp của ng-
ời lao động và chế độ khen thởng của doanh nghiệp. Tiền thởng có tác dụng bổ
sung cho tiền lơng nhằm quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Các hình thức tiền thởng.
- Thởng hoàn thành và hoàn thành một mức kế hoạch sản xuất
- Thởng nâng cao tỷ lệ sản phẩm có chất lợng cao
- Thởng tiết kiệm nguyên vật liệu
9. Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng
9.1. Hạch toán số lợng lao động, thời gian lao động
9.1.1. Khái niệm
Hạch toán số lợng lao động là hạch toán số lợng của từng loại lao động
kèm theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề.

Hạch toán tiền lơng lao động là hạch toán tiền lơng thực tế của từng công
nhân trong bộ phận doanh nghiệp.
9.1.1.2. Nội dung
- Bảng danh sách lao động (theo từng bộ phận). Bảng này phản ánh số l-
ợng lao động, tình hình tăng lao động của doanh nghiệp nói chung và của từng
bộ phận nói riêng dựa vào số liệu của bảng chấm công.
- Bảng chấm công (mẫu số 01 LĐTL) và chứng từ hạch toán phản ánh
thời gian làm việc thực tế trong tháng của từng CNV. Bảng này đợc lập theo
tháng theo từng bộ phận do trởng bộ phận chịu trách nhiệm ghi hàng ngày.
- Phiếu báo làm thế giờ (mẫu số 07 LĐTL): Phiếu này dùng để hạch toán
thời gian làm việc của cán bộ CNV ngoài giờ quy định.
Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ khác nh:
+ Bảng thanh toán bồi dỡng nóng, độc hại.
+ Biên bản ngừng làm việc.
+ Phiếu nghỉ hởng BHXH (MS 03 BHXH)
9.1.2. Hạch toán kết quả lao động
Là phản ánh kết quả lao động của CNV có kết quả làm việc bằng số lơng
sản lợng, công việc đã hoàn thành của từng ngời hay từng nhóm ngời lao động.
Chứng từ hạch toán kết quả lao động đợc sử dụng là "Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành (MS 05 LĐTL).
Hợp đồng lao động giao khoán (MS 08 - TĐTL)
9.2. Cách tính lơng
9.2.1. Tính lơng và trợ cấp BHXH
Nguyên tắc tính lơng, phải tính lơng cho ngời lao động: Việc tính lơng,
trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho ngời lao động đợc thực hiện trong
phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch toán
về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lơng,
BHXH do Nhà nớc ban hành về điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào các chứng từ lao động tiền lơng, kế toán tính các hình thức
tiền lơng. Tiền lơng đợc tính cho từng ngời và tổng hợp theo từng bộ phận sử

dụnglao động và phản ánh vào "Bảng thanh toán tiền lơng".
- Trong trờng hợp CBCNV ốm đau, thai sản hay tai nạn lao động đã tham
gia đóng BHXH thì đợc hởng trợ cấp BHXH. Trợ cấp BHXH đợc tính theo công
thức sau:
= x x
- Tỷ lệ trợ cấp BHXH trong trờng hợp nghỉ ốm đau là 75% lơng tham gia
đóng góp BHXH, nghỉ thai sản, tai nạn lao động là 10% lơng tham gia BHXH.
- Căn cứ vào các chứng từ "phiếu nghỉ hởng BHXH - MS 03 BHXH",
"Biên bản điều tra tai nạn lao động - MS 09 LĐTL", kế toán tính ra trợ cấp
BHXH phải trả cho CNV và phản ánh vào "Bảng so sánh ngời lao động hởng
BHXH" (MS 04 BHXH).
- Đối với các khoản tiền lơng, kế toán cần tính toán và lập "Bảng thanh
toán tiền lơng" để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định. Căn cứ vào "Bảng
thanh toán tiền lơng" của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lơng cho CNV
đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ. Tính toán trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán đợc phản ánh
trong "Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng".
9.2.2. Thanh toán lơng
Theo nguyên tắc, việc trả lơng cho CNV trong doanh nghiệp này thờng đ-
ợc tiến hành trả làm 2 kỳ.
- Kỳ 1: Tạm ứng lơng cho cán bộ CNV đối với ngời có thời gian hoạt
động trong tháng.
- Kỳ 2: Sau khi tính lơng và các khoản thanh toán trực tiếp khác, doanh
nghiệp thanh toán nốt số tiền còn đợc lĩnh trong tháng đó cho cán bộ CNV sau
khi đã trừ đi các khoản khấu trừ (thu hồi tạm ứng, đóng BHXH, BHYT,
KPCĐ ) tiền l ơng phải trả kỳ 2 đợc tính nh sau:
= - -
Đến kỳ trả lơng và các khoản thanh toán trực tiếp khác cho CNV, doanh
nghiệp phải trích lập giấy xin rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ tiền mặt chi trả l-
ơng đồng thời phải lập uỷ nhiệm chi. Số tiền thuộc KPCĐ, quỹ BHYH, BHXH

nộp cho cơ quan quản lý có chức năng.
* Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lơng, bảng tổng hợp
thanh toán tiền lơng và các chứng từ gốc liên quan để tổng hợp, xác định chi phí
nhân công phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh của đối tợng sử dụng lao động
có liên quan.
Việc tính toán, phân bổ chi phí nhân công có thể thực hiện bằng phơng
pháp trực tiếp hay phơng pháp gián tiếp.
Kết quả tính toán, phân bổ phản ánh "Bảng phân bổ tiền lơng và các
khoản trích theo lơng", mẫu "Bảng phân bổ tiền lơng".
- Cơ sở lập:
Các "Bảng thanh toán tiền lơng", "Bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng
toàn doanh nghiệp", các tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo luật định.
- Cách lập:
Căn cứ vào "Bảng tổng hợp tiền lơng phải trả toàn doanh nghiệp" để ghi
vào các cột phù hợp phần có ghi TK334. Căn cứ vào tiền lơng phải trả và các tỷ
lệ trích tính để ghi vào TK338 (3383, 3383, 3384).
Căn cứ vào tiền lơng chính phải trả, phần trích tính trớc tiền lơng nghỉ
phép của công nhân sản xuất để ghi Có TK335.
10. Kế toán tổng hợp tiền lơng, KPCđ, BHXH, BHYT
10.1. Các tài khoản kế toán chủ yếu
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng sử dụng 3 tài khoản sau:
TK334: Phải trả CNV
TK335: Chi phí phải trả
TK338: Phải trả phải nộp khác
TK334 - Phải trả phải nộp khác
TK 334 dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho CNV của doanh
nghiệp về tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của CNV.
- Nội dung và kết cấu
TK334 - Phải trả công nhân viên

- Các khoản tiền lơng và các khoản đã - Các khoản tiền lơng, tiền công phải
trả, đã chi, đã ứng trớc cho CNV
- Các khoản khấu trừ và tiền lơng, tiền
công của CNV.
trả CNV.
- Số d (nếu có): Số tiền đã trả lớn hơn
số phải trả cho CNV.
- Số d các khoản tiền lơng, các khoản
khác phải trả, phải chi cho CNV.
Cá biệt trờng hợp TK 334 có số d bê nợ là phản ánh số tiền đã trả thừa
cho CNV.
TK338: Phải trả, phải nộp khác
TK338 đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả,
phải nộp khác ngoài nội dung đã đợc phản ánh ở các tài khoản khá (từ TK331-
TK336).
- Nội dung và kết cấu:
TK338 - Phải trả phải nộp khác
- Kết chuyển giá trị TK thừa và TK
liên quan.
- BHXH phải trả cho CNv
- KPCĐ chi tại đơn vị
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ
quan quản lý.
- Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế
toán, trả lại tiền nhận trớc chi khách
hàng khi không tiếp tục thực hiện việc
cho thuê TS.
- Giá trị TS thừa chờ xử lý.
- Giá trị TS thừa phải trả cho cá nhân
tập thể (trong, ngoài đơn vị) theo quyết

định do XĐ đợc nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào các
khoản thanh toán với CNV tiền nhà,
điện nớc ở tập thể.
- BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù
- Doanh thu cha thực hiện.
- Các khoản phải trả khác.
- Số d (nếu có): Số tiền đã phải nộp
nhiều hơn số phải trả phải nộp hoặc số
BHXH, KPCĐ chi vợt cha đợc cấp bù.
- Số d: Số tiền còn phải trả, phải nộp
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích cha
nộp cho cơ quan quản lý.
- Doanh thu cha thực hiện còn lại.
TK338 - Phải trả phải nộp khác có TK cấp 2 sau:
+ TK3381 - TK thừa chờ giải quyết
+ TK3382 - KPCĐ
+ TK3383 - BHXH
+ TK3384 - BHYT
+ TK3387 - Doanh thu cha thực hiện
+ TK3388 - Phải trả, phải nộp khác
TK335 - Chi phí phải trả
TK 335 dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh mà sẽ phát sinh trong
kỳ hoặc nhiều kỳ sau. Nội dung kết cấu cụ thể:
TK335 - Chi phí phải trả
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh
đã tính vào chi phí phải trả.
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn
hơn số chi phí thực tế đợc ghi giảm chi

phí.
- Chi phí trả dự tính trớc và ghi nhận
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- DCK: Chi phí phải trả đã tính vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh
8. Nội dung phơng pháp tính tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động
của giá thành sản phẩm, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm, coi nh một
khoản chi phí phải trả. Khoản chi phí này cha phát sinh mà sẽ phát sinh trong
kỳ hoặc nhiều kỳ sau:
= x
= x 100%
- Hoặc có thể tính theo công thức:
=
Nợ TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK334 - Chi phí phải trả
3. Tiền lơng phải trả CNV
3.1. Tiền thởng có tính chất thờng xuyên (thởng năng suất lao động,
tiết kiệm NVL ) tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK622, 627, 641
Có TK334 - Phải trả CNV
3.2. Thởng CNV trong các kỳ sơ kết, tổng kết tính vào quỹ khen th -
ởng
Nợ TK431 (4311) - Quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK334 - Phải trả CNV
4. Tiền ăn ca phải trả CNV
Nợ TK 622, 627, 641
Có TK334 - Phải trả CNV

5. BHXH phải trả CNV (ốm đau, thai sản...)
Nợ TK338 (3383) - BHXH
Có TK 334 - Phải trả CNV
6. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
Nợ TK622, 627, 641
Có TK338 (3382, 3383, 3384)
7. Các khoản khấu trừ vào tiền lơng phải trả CNV
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK338, TK138, TK141
8. Tính thuế thu nhập của ngời lao động phải nộp Nhà nớc (nếu có)
Nợ TK334 - Phải trả CNv
Có TK 333 (3338) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
9. Trả tiền lơng và các khoản cho CNv
Nợ TK 334 - Phải trả cho CNV
Có TK1112
Nếu doanh nghiệp trả lơng cho cán bộ CNV thực hiện trả làm 2 kỳ:
- Kỳ 1: Tạm ứng lơng cho cán bộ CNV đối với ngời có thời gian hoạt
động trong tháng.
- Kỳ 2: Sau khi tính lơng và các khoản thanh toán trực tiếp khác. Doanh
nghiệp thanh toán nốt số tiền còn lại đợc lĩnh trong tháng đó cho cán bộ CNV
sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ (thu hồi tạm ứng, đóng BHXH, BHYT,
KPCĐ ). Tiền l ơng kỳ 2 đợc tính nh sau:
= - -
10. Trờng hợp trả lơng cho CNV bằng sản phẩm hàng hoá
10.1. Đối với sản phẩm hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá sản phẩm cha thuế
Nợ TK334 - Phải trả CNV
Có TK331 (3311) - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 - DTBH nội bộ (giá bán cha thuế GTGT)
10.2. Đối với hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT theo

phơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu nội bộ theo giá bán thanh
toán
Nợ TK334 - Phải trả CNV
Có TK512 - DTBH nội bộ (giá thanh toán)
11. Chi tiêu BHXH, KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111,112
12. Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan đơn vị có chức năng
theo chế độ
Nợ TK338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
13. Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý
Nợ TK111, 112
Có TK338 (3383,3384)
10.2. Ph¬ng ph¸p kÕ to¸n c¸c nghiÖp vô kinh tÕ chñ yÕu
S¬ ®å kÕ to¸n tæng hîp tiÒn l¬ng vµ c¸c kho¶n theo l¬ng
TK141,138,388 TK334- PTCNV TK622,623,241…
TK388 (3338)
TK332 (3388)
TK512
TK111,112
TK627,641
(7) (1),(4),(3.1)
(8)
(10)
TK512
(11)
TK335
(1) (2)
TK431

TK338
(9)
(12),(13)
(6)(5)
(3.2)
(14)
Giải thích sơ đồ:
1) Tính tiền lơng, các khoản phụ cáp mang tính chất lơng phải trả CNV
2) Tính trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
3) Tiền thởng phải trả công nhân viên
3.1) Tiền thởng có tính chất thờng xuyên tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh
3.2) Thởng CNV trong các kỳ sơ kết, tổng kết tính vào quỹ khen th ởng
4) Tính tiền ăn ca phải trả CNV
5) BHXH phải trả CNV (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động )
6) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
7) Các khoản khấu trừ vào tiền lơng phải trả công nhân viên (nh: tạm ứng
BHYT, BHXH, tiền thu bồi thờng theo quyết định xử lý).
8) Tính thuế thu nhập của ngời lao động phải nộp nhà nớc (nếu có)
9) Trả tiền lơng và các khoản phải trả cho CNV
10) Số tiền tạm giữ CNV đi vắng
11) Trờng hợp trả lơng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá
12) Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
13) Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng
theo chế độ
14) Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối tháng
Phần II
Thực tế công tác tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty điện tử Công nghiệp (CDC)
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty điện tử Công
nghiệp
a) Giới thiệu về Công ty Điện tử Công nghiệp
Công ty Điện tử Công nghiệp (CDC) là một doanh nghiệp nhà nớc, thành
lập ngày 22/5/1993 theo Quyết định số 269/QĐ/TCNSDT của Bộ trởng Bộ
Công nghiệp, hoạt động trong lĩnh vực tự động hoá, điện, điện tử, tin học và các
thiết bị khoa học. Công ty Điện tử Công nghiệp là thành viên của Viện máy và
dụng cụ công nghiệp - Bộ Công nghiệp từ 12/11/2003.
- Ngành nghề đợc phép hoạt động và kinh doanh:
+ Thiết kế và sản xuất, sửa chữa, bảo hành, bảo trì các thiết bị điện và
điện tử tin học phục vụ các ngành.
+ Thiết bị lành và điều hoà không khí
+ Thiết bị cho đờng dây tải, trạm điện
+ Các thiết bị cảnh báo, cảnh vệ
+ Tích hợp hệ thống
+ Dịch vụ t vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực điện tử-
tin học.
+ Đại lý cho các hãng nớc ngoài về các lĩnh vực nêu trên.
+ Dịch vụ kỹ thuật và kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, trang thiết bị
và dụng cụ y tế.
+ Kinh doanh các thiết bị, vật t khoa học kỹ thuật, thiết bị phòng thí
nghiệm, thiết bị môi trờng, thiết bị đo lờng kiểm nghiệm.
+ Kinh doanh máy công cụ và t liệu sản xuất.

×