Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

TIỂU LUẬN: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ AFTA ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.73 KB, 28 trang )

63
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

[\[\



Tiểu luận
Đề tài:


KHÁI QUÁT CHUNG VỀ AFTA
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG
VỀ AFTA
I / Khu vực hoá kinh tế và các hình thức chủ yếu của nó
Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra ở những cấp độ khác
nhau với xu hớng toàn cầu hoá đi đôi với xu hớng khu vực hoá.
Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trờngthế giới thống nhất, một hệ thống tài
chính, tín dụng toàn cầu , là việc phát triển và mở rộng phân công lao động quốc tế theo
chiều sâu, là sự mở rộng giao lu kinh tế và khoa học công nghệ giữa các nớc trên quy mô
toàn cầu;là việc giải quyết các vấn đề kinh tế

xã hội có tính chất toàn cầu nh vấn đề dân
số,tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ mội trờng sinh thái…Trong khi đó , khuvực hoá kinh tế
chỉ diễn ra trong một không gian địa lý nhất định dới nhiều hình thức nh: khu vực mậu
dịch tự do, đồng minh (Liên minh) thuế quan, đồng minh tiền tệ,thị trờng chung, đồng
minh kinh tế

Nhằm mục đích hợp tác,hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bớc xoá bỏ
những cản trở trong việc di chuyển t bản,lực lợng lao động, hàng hoá dịch vụ …Tiến tới tự


do hoá hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa các nớc thành viên trong khu vực.
Ở các quốc gia có nền kinh tế thị trờng phát triển (hay còn gọi là các quốcgia công
nghiệp phát triển), thì xu hớng tham gia hội nhập vào nềnkinh tế các nớc trong khu vực và
bảo hộ mậu dịch ngày càng gia tăng. Việc tham gia mạnh mẽ và rộng rãi vào các khối liên
kết kinh tế khu vực, từng bớc tiến tới sự nhất thể hoá cao thông qua các văn bản,hiệp định
kí kết đã đa lại cho các quốc gia trong liên minh sự ổn định, hợp tác cùng phát triển. Trong
điều kiện đó, các doanh nghiệp của các quốc gia thành viên đợc hởng những u đãi về
thơng mại cũng nh phải gánh vác các nghĩa vụ về tài chính, giảm thuế cũng nh các miễn
giảm khácv.v (các quốc gia trong hiệp hội mậu dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA ), các quốc gia
trong liên minh châu âu(EU) là những liên kết phản ánh rõ nét các xu hớng trên). Kinh tế
giữa các nớc thành viên.Theo thoả thuận hợp tác này, các quốc gia trong liên minh bên
cạnh việc xoá bỏ thuế quan và những hạn chế về mậu dịch khác giữa các quốc gia thành
viên, còn cần phải thiết lập một biểu thuế quan chung của khối đối với các quốc gia ngoài
liên minh ,tức là phải thực hiện chính sách cân đối mậu dịch với các nớc không phải là
thành viên.
Thị trờng chung: Đây là một liên minh quốctế ở mức độ cao hơn liên minh thuế
quan,tức là ngoài việc áp dụng các biện pháp tơng tự nh liên minh thuế quan trong trao đổi
thơng maị, hình thức liên minh này còn cho phép t bản và lực lợng lao động tự do di
chuyển giữa các nớc thành viên thông qua từng bớc hình thành thị trờng thống nhất (các
quốc gia trong cộng đồng kinh tế Châu Âu).
Liên minh tiền tệ: Đây là một liên minh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ. Theo thoả
thuận này các nớc thành viên phải phối hợp chính sách tiền tệ thống nhất trong toàn khối,
thống nhất đồng tiền dự trữ và đồng tiền sử dụng chung trong khối.
Liên minh kinh tế: Đây là một liên minh quốc tế với một mức độ cao hơn về sự tự do
di chuyển hàng hoá,dịch vụ, t bản và lực lợng lao động giữa các quốc gia thành viên, đồng
thời thống nhất biểu thuế quan chung áp dụng cho cả nớc không phải là thành viên. Ngoài
ra, các nớc thành viên còn thực hiện thồng nhất các chính sách kinh tế; tài chính, tiền
tệ.(Liên minh Châu Âu: EU từ năm 1994 đợc coi là liên minh kinh tế ).
II/ Xu hớng quốc tế hoá kinh tế thế giới và sự ra đời của AFTA
1. Xu hớng quốc tế hoá kinh tế thế giới

Có thể nói rằng toàn cầu hoá, khu vực kinh tế là xu hớng đang chiếm u thế trong
nền kinh tế hiện đại, do đó thơng mại quốc tế ngày càng đợc tự do hoá. Đã xuất hiện
nhiều tổ chức kinh tế manh tính khu vực nh EU, APEC, AFTA , Asean

. Trình độ
quốc tế càng cao thì tỷ trọng trao đổi giữa các quốc gia càng lớn. Theo một báo cáo về
tình hình kinh tế thế giới trong giai đoạn 1990-2000 của WB (lấy giá năm 1988 làm
chuẩn) thì thị trờng thế giới về các ngành công ngiệp quan trọng nhất tăng từ 6.188 tỷ
USD năm 1973 lên 7683 tỷ năm 1980 và 9852 tỷ USD năm 1988 và dự kiến năm
2000 sẽ tăng lên tới 14522 tỷ USD trong đó trao đổi giữa các quốc gia chiếm tỷ trọng
ngày càng tăng từ 15,3% năm 1973 lên 22,8% năm 1988 và dự kiến đến năm 2000 sẽ
là 28,5% .
Điều gì đã làm cho thơng mại thế giới phát triển nh ngày nay ? Đó là sự bùng nổ của
tự do hoá trơng mại khu vực và toàn cầu thể hiện qua việc xuất hiện ngày càng nhiều các
tổ chức kinh tế mang tính khu vực. Tự do hoá thơng mại đợc khởi xớng ở Bắc Mỹ và
Châu Âu. Ở Châu Á, tiếp sau Nhật Bản là Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kong, Singapo đã
theo đuổi chính sách hớng ngoại, mở cửa và tích cực hội nhập vào thị trờng quốc tế ; thực
hiện tự do hoá từng bớc . Kết quả bốn nớc này đã tăng thu nhập đầu ngời từ mức 20% so
với các nớc công nghiệp vào năm 1965 lên 70% vào năm 1995. Con đờng hớng ngoại,thực
hiện tự do hoá thơng mại đợc thực hiện tiếp nối ở Chi Lê, Malayxia và Thái Lan vào đầu
thập niên 70 và sau đó là Trung Quốc vào đầu thập niên 80. Nhiều ngời cho rằng khi hội
nhập vào kinh tế khu vực sẽ giảm bảo hộ sản xuất trong nớc, do đó sẽ tăng thất nghiệp và
giảm tăng trởng. Lịch sử đã chứng minh không một nớc nào có thể đạt tốc độ phát triển
nhanh mà không mở cửa kinh tế, không tích cực hội nhập . Theo WB số ngời sống ở mức
nghèo khổ ở Châu á (dới 1USD/ ngày) đã giảm từ 700tr ngời xuống còn 300tr ngời năm
1995. Trung quốc nhờ thoả thuận với Mỹ mở cửa thị trờng hơn nữa và chuẩn bị ra nhập
WTO sẽ làm cho thu nhập quốc dân tăng thêm 30% năm nhờ vậy tăng thêm 12 triệu việc
làm.
Rõ ràng xu hớng khu vực hoá Kinh tế là tất yếu. Nó mang lại những lợi ích kinh tế to
lớn cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng trong các nớc thành viên . Một quốc gia nào đó

gia nhập các nớc thực hiện u đãi mậu dịch thờng đa lại những lợi ích chủ yếu sau đây:
Một là, tạo lập quan hệ mậu dịch giữa các nớc thành viên, mở rộng hơn nữa khả năng
xuất nhập khẩu hàng hoá của các nớc trongliên minh với các nớc, các khu vực khác trên
thế giới. Cũng trong điều kiện này mà tiềm năng kinh tế của các nớc thành viên đợc khai
thác một cách có hiệu quả. Chính việc tạo lập mậu dịch tự do hội nhập khu vực đã làm
tăng thêm phúc lợi thông qua việc thay thế các ngành, trớc hết là công nghiệp của các nớc
chủ nhà có chi phí cao (lãng phí nguồn lực) bằng những ngành có chi phí thấp hơn (tức có
hiệu quả hơn) của những quốc gia nhận đợc sự u đãi. Cũng trong điều kiện này, lợi ích của
ngời tiêu dùng cũng đợc tăng lên nhờ hàng hoá của các nớc thành viên đa vào nớc chủ nhà
luôn nhận đợc sự u đãi. Do đó giá hàng hoá giảm xuống làm cho ngời dân ở nớc chủ nhà
có thể mua đợc khối lợng hàng hoá lón hơn mức chi phí thấp hơn.
Hai là, Hội nhập khu vực còn góp phần vào việc chuyển hớng mậu dịch. Sự chuyển
hớng này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan, vì khi đó các điều kiện
buôn bán giữa các nớc thành viên trong liên minh sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn.
Ngay cả trong trờng hợp một nớc nào đó trong liên minh tiến hành nhập khẩu những
sản phẩm của các quốc gia ngoài liên minh với giá thấp hơn, nhng nay đợc thay thế bằng
nhập khẩu những sản phẩm cùng loại của các quốc gia trong liên minh mà giá cả lại cao
hơn (do đợc hởng chính sách u đãi thuế quan…) Chính những u đãi này giữa các nớc
thành viên trong liên minh đã đa tới sự chuyển hớng mậu dịch nói trên (tức là thay thế
những ngời cung cấp sản phẩm cùng loại có chi phí thấp hơn nhng không đợc hởng các
chính sách u đãi bằng những ngời cung cấp những sản phẩm với chi phí cao hơn (kém hiệu
quả ) nhng đợc hởng sự u đãi của khối.
Có thể đa ra một ví dụ giản đơn để minh hoạ nh sau: Trớc đây Singapo thờng nhập cà
phê của Braxin với giá thấp hơn của Việt Nam vì giá cà phê cuả Braxin là 1500 USD/ tấn
còn Việt Nam là 1600USD/tấn với mức thuế nhập khẩu cho cả hai trờng hợp là 20%.
Nhng sau khi Việt Nam ra nhập liên minh thuế quan thì bây giờ giá ca phê nhập khẩu từ
Việt Nam không bị đánh thuế nữa và chỉ là 1600 USD/tấn thấp hơn giá cà phê nhập từ
Braxin (1800USD/ tấn) vì có thuế nhập khẩu là 20%. Chính vì vậy, việc nhập khẩu cà phê
của Singapore sẽ chuyển hớng từ thị trờng Braxin sang thị trờng Việt Nam.
Cần phải nhận thấy rằng việc chuyển hớng mậu dịch chỉ đa lại lợi ích cục cho các

quốc gia trong nội bộ liên minh. Còn xét một cách tổng thể trên phạm vi thế giới thì liên
minh thuế quan cục bộ đã làm giảm phúc lợi chung của thế giới nếu nh liên minh đó đa tới
xu hớng khuyến khích các ngành sản xuất kém hiệu quả.
Nh vậy, những tác động tích cực và tiêu cực do thơng mại đa lại là sự kết hợp chặt
chẽ của sự thay đổi cả trong lĩnh vực sản xuất và trong lĩnh vực tiêu dùng. Đó là sự thay
thế của các ngành sản xuất trong nớc bằng ngành hàng của các nớc đối tác trong liên minh
(tác động về sản xuất) và sự thay thế tiêu dùng hàng nội địa bằng hàng của các nớc đối tác
(tác dụng với tiêu dùng).
Tác động tổng thể đối với các nớc thành viên phụ thuộc chủ yếu vào mức độ tác động
tích cực và tiêu cực mà thơng mại tạo ra. Nếu những tác động tích cực đa lại những lợi ích
lớn hơn những lợi ích tổn hại do tác động tiêu cực gây ra đối với một nớc thành viên nào
đó, thì khi đó hiệp định mậu dịch tự do xét một cách tổng thể là có lợi đối với quốc gia
thành viên đó. Tổng quát lại có thể khẳng định rằng hội nhập vào khu vực, tham gia tích
cực vào khu vực mậu dịch tự do chỉ mang lại hiệu quả cao nếu những ngời sản xuất có
hiệu quả nhất (chi phí thấp nhất) là các nớc thành viên hoặc khi hiệp định về mậu dịch
không làm giảm đi những hoạt động buôn bán giữa các nớc thành viên với các khu vực và
các quốc gia còn lại trên thế giới.
Ba là, hội nhập vào khu vực, thực hiện tự do hoá thơng mại tạo điều kiện cho mỗi
quốc gia thành viên có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình độ
quản lý,… từ quốc gia khác trong liên minh. Về lâu dài tự do trơng mại góp phần tăng
năng xuất lao động , tăng trởng kinh tế. Tự do hoá thơng mại thúc đẩy tăng trởng kinh té
bằng hai cách: tăng xuất khẩu và tăng năng xuất cận biên của hai yếu tố sản xuát là vốn và
lao động. Trớc hết, việc đâỷ mạnh xuất khẩu sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất của từng
quốc gia, điều đó đợc thể hiện:
- Thực hiện tự do hoá thơng mại đang gây ra áp lực lớn đối với mỗi quốc gia trong
liên minh trong các ngành sản xuất hàng xuất khẩu, buộc các ngành phải phấn đấu giảm
giá hoặc giữ giá ở mức tơng đối thấp. Muốn vậy các ngành này phải nhanh tróng thay đổi
công nghệ, áp dụng rộng rãi những kinh nghiệm quản lý, những thành tựu mới và hiện đại
của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ.
- Trong điều kiện hội nhập, các quốc gia thành viên đang có xu hớng tập trung đầu t

và phát triển các ngành sản xuất hàng xuất khẩu có hiệu quả nhất và phát huy tối u những
lợi thế về nguồn lực của mình.
- Việc hội nhập vào khu vực sẽ cho phép mỗi quốc gia thành viên năng cao hiệu quả
xuất khẩu theo quy mô và do đó thúc đẩy tăng trởng sản xuất.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng vốn tích
luỹ và do đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng không ngừng.
- Tăng cờng xuất khẩu góp phần tạo lập cân bằng cán cân thanh toán theo hớng tích
cực, tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia đây là điều kiện quan trọng để giảm lãi xuất cho vay
khuyến khích ngời sản xuất kinh doanh vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
tốc độ tăng trởngvà phát triển kinh tế… Tiếp đến việc tăng hiệu quả sản xuất nhờ nâng cao
năng xuất cận biên của hai yếu tố sản xuất cho phép mỗi quốc gia thành viênkhông cần
phải thay đôỉ cơ cấu vật chất của sản xuất, thậm chí không tăng thêm chi phí sản xuất mà
vẫn đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên bất cứ vấn đề gì cũng có tính hai mặt của nó. Việc hội nhập kinh tế khu
vực cũng có mặt trái của nó, cũng có những thách thức mà một quốc gia phải lờng trớc,
tính toán để hạn chế , vợt qua. Đó là :
- Các nớc thành viên phải nhanh chóng điều chỉnh lại các cân đối trong nền kinh tế
trên cơ sở xoá bỏ những hạn chế về thơng mại nh thuế quan, hàng rào phi thuế quan, trong
đó phải kể đến sự điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng,cơ cấu giá và tỷ giá hối đoái.
- Vấn đề việc làm và giải quyết thất nghiệp .
- Cải cách hệ thống tài khoá, đặc biệt là những trờng hợp thuế quan mậu dịch có tỷ
trọng đáng kể trong nguồn thu ngân sách và do đó làm nảy sinh những khó khăn cho việc
cân đối ngân sách của chính phủ.
- Cần phải thiết lập khuôn khổ pháp lý chung (luật chơi chung) đối với các nớc
thành viên trớc hết cần giải quyết một số vấn đề có liên quan tới các quy định thuế quan,
hải quan, chuẩn mực lao động, môi trờng sinh thái, chất lợng sản phẩm.
- Vấn đề giải quyết công bằng, bình đẳng trong xã hội và giữa các nớc trong nội
bộ khu vực. Khả năng thu đợc lợi ích tối đa của mỗi quốc gia khi hội nhập vào nền
kinh tế các nớc trong khu vực. Do diều kiện cụ thể của mỗi nớc, do trình độ phát triển
kinh tế còn khác nhau, các doanh nghiệp tham gia hoạt động trong điều kiện hội nhập

cũng không giống nhau nên mức độ thu lợi cũng có thể khác nhau. Chính vì vậy việc
điều hoà các lợi ích giữa các quốc gia và trong nội bộ quốc gia xét cả ở trên tầm vĩ mô
và vi mô trở nên cực kỳ quan trọng.
2. Sự ra đời của AFTA .
Xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới đã đặt ra những thử thách to
lớn không thể vợt qua với hiệp hôị các quốc gia Đông Nam á. Nếu không có sự cố gắng
chung của toàn hiệp hội , đó là sự xuất hiện của những tổ chức hợp tác khu vực nh
EU,NAFTA mà ASEAN e ngại sẽ trở thành các khối thơng mại khép kín. Do đó sẽ làm
cho hàng hoá của ASEAN vấp phải những trở ngại khi thâm nhập các thị trờng này. Mặt
khác AEAN đang mất dần lợi thế so ánh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để thu hút
đầu t nớc ngoài so với Trung Quốc, Nga và các nớc Đông Âu. Kinh tế ASEAN tăng trởng
với nhịp độ cao nhng vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Năm 1992 theo sáng kiến
của Thái lan , hội nghị thợng đỉnh các nớc ASEAN họp tại Singapo đã quyết định thành
lập khối mậu dịch tự do Asean: AFTA với ba mục tiêu cơ bản:
ã Tự do hoá thơng mại Asean bằng việc loại bỏ các hàng rào thúê quan trong
nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi thuế quan .
ã Thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào khu vực bằng việc đa ra một khối thị
trờng thống nhất.
ã Làm cho Asean thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi
đặc biệt là phát triển các thoả thuận thơng mại khu vực trên thế giới.
Để biến ASEAN thành khu vực mậu dịch tự do và thực hiện các mục tiêu của AFTA
thì các nớc thành viên đã kí kết Hiệp định u đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT. Đây là
động lực quan trọng nhất. Nội dung của CEPT là trong vòng 10 năm (19 93-2003) giảm
thuế quan trong thơng mại nội bộ Asean xuống còn từ 0- 5% đối với sáu nớc thành viên cũ
Asean vào năm 2006 đối với Việt Nam và muộn hơn với Lào, Campuchia đồng thời loại
bỏ tất cả các hạn chế về định lợng và các hàng rào phi thuế quan. Để thực hiện chơng trình
giảm thuế này, toàn bộ các mặt hàng trong doanh mục biểu thuế quan của mỗi nớc đợc
chia vào 4 danh mục sau:
1. Danh mục các sản phẩm giảm thuế gồm các mặt hàng đợc đa vào cắt giảm
thuế quan ngay với lịch trình giảm nhanh và giảm bình thờng.

2. Danh mục sản phẩm tạm thời cha giảm thuế gồm các mặt hàng tạm thời sẽ
cha phải giảm thuế và sau một thời gian nhất định các quốc gia phải đa toàn bộ các mặt
hàng này vào danh mục giảm thuế.
3. Danh mục sản phẩm nông sản cha chế biến nhạy cảm, các mặt hàng trong
doanh mục này có thời hạn cắt giảm thuế quan muộn hơn, cụ thể là năm 2010 hoăc muộn
hơn nữa đối với mặt hàng nhạy cảm cao.
4. Danh mục loại trừ hoàn toàn gồm những sản phẩm không tham gia Hiệp
định CEPT. Đây là có ảnh hởng đến an ninh quốc gia, đạo đức…
Bên cạnh việc cắt giảm thuế quan ,CEPT còn quy định việc xoá bỏ hạn chế về số
lợng nhập khẩu , các rào cản phi thuế quan khác và lĩnh vực hợp tác trong lĩnh vực hải
quan.
Hiệp định CEPT áp dụng mọi sản phẩm chế tạo kể cả sản phẩm nông sản. Muốn
đợc hởng u đãi giảm thuế trong khuôn khổ CEPT cần thoả mãn hai điều kiện sau.
1. Phải là sản phẩm nằm trong doanh mục sản phẩm giảm thuế và đợc hội
đồng AFTA xác nhận.
2. Các sản phẩmphải có tối thiểu 40%giá trị đợc chế tạo từ các nớc thành viên
Asean.
3. Sản phẩm đó phải nằm trong danh mục cắt giảm thuế của cả nớc nhập và
nớc xuất khẩu, và phải có mức thuế quan(nhập khẩu)bằng hoặc thấp hơn 20%.
III. Sự cần thiết gia nhập AFTA của Việt Nam.
Chuyển sang nền kinh tế mở, Việt nam đanh từng bớc hội nhập vào xu thế tự do
hoá thơng mại toàn cầu, trong đó việc tham gia AFTA của VN đợc coi là bớc khởi đầu
quan trọng nhất, có thể ví nh cuộc diễn tập toàn diện đầy đủ để chuẩn bị gia nhập diễn đàn
hợp tác Châu Á - TBD cũng nh tổ chức thơng mại thế giới WTO.
Ngày 28.7.1995, VN trở thành thành viên chính thức, với t cách là thành viên của
hiệp hội, tháng 12 năm 1995 tại hội nghị thợng đỉnh các nớc ASEAN lần thứ 5, VN đã
thực hiện chơng trình u đãi về thuế quan có hiệu lực chung CEPT bắt đầu 1/1/1996 công
bố danh mụcvà tiến hành cắt giảm thuế quan cho cả lộ trình 1996-2000.
Việt Nam tham gia Asean, thực hiện AFTA/ CEPT trong hoàn cảnh kinh tế
không giống các nớc thành viên khác. Hiện nay Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của

công cuộc CNH, HĐH đất nớc. Nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu rất nhiều so với
các nớc trong khu vực Thu nhập quốc dân của nớc ta còn rất thấp, tích luỹ từ nội bộ
nền kinh tế còn rất nhỏ bé, cơ cấu kinh tế còn rất lạc hậu , mặc dù công nghiệp có tốc
độ tăng trởng cao 18,7% năm 2000 so với 1999, nhng tỷ trọng ngành Công Nghiệp
trong toàn bộ nền KTQD còn thấp. Ngành công nghiệp chế biến chiếm 80,5% toàn
ngành Công nghiệp và chiếm 18,7 % tổng sản phẩm quốc dân.
Kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ bé. Tổng kim ngạch XK hai chiều bình quân của giai
đoạn 1996-2000 là 22,5 tỷ USD. Tỷ trọng XK trong GDP bình quân 1996 -2000 là 37,6%.
Tình hình xuất khẩu thời kì 1995- 2000
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Kim ngạch 5448 7255 9185 9361 11523 14308
Tốc độ tăng(%) 34,4 33,2 26,6 21,9 23,1 23,9
Nguồn niên giám thống kê 1998 và báo cáo của Bộ Thơng Mai
Tỷ lệ hàng sơ chế trong tổng giá trị xuất khẩu vẫn cao 54,8% trong khi một số nớc
Asean, tỷ lệ hàng chế biến hay đã tinh chế thờng cao hơn nh Indônêxia 52%, Malayxia
85%, Philippin 75%, Singapo 80%, Thái Lan 71%.
Đặc biệt khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới thờng
thấp do chất lợng thấp, giá cả cao, mẫu mã không phong phú hệ thống pháp luật yếu và
cha tơng thích với luật pháp của các quốc gia trong khu vực, đội ngũ cán bộ còn yếu kém.
Trong hoàn cảnh nh vậy ,Việt Nam tham gia vào AFTA là một tất yếu không những
vì Việt Nam đã là thành viên của ASEAN mà còn do những tác động tích cực của nó đối
với sự phát triển kinh tế của đất nớc ta. Chính những thực trạng khó khăn trên của Việt
Nam lại là cơ hội để Việt Nam tham gia AFTA
Hội nhập AFTA là điều kiện để Việt Nam đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng CNH, HDH, phấn đấu đa Việt Nam trở thành một nớc công nghiệp vào
năm 2002.
Do Việt Nam phải cắt giảm thuế theo hiệp định CEPT nên giá cả hàng hoá Asean
nhập vào Việt Nam sẽ trở nên rẻ làm tăng số d của ngời tiêu dùng.
Hội nhập AFTA sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá sang các nớc
Asean vì hàng rào của họ cũng đợc cắt giảm thuế bảo hộ nh của mình.

Một thị trờng rộng lớn với đòi hỏi không quá cao về chất lợng sẽ đợc mở ra cho các
DNVN, thị trờng tiêu dùng đợc mở rộng ra là một yếu tố giúp VN huy động tiềm năng lao
động và tài nguyên dồi dào của mình và tăng xuất khẩu kể cả đối với các hàng hoá xuất
khẩu sang thị trờng ngoài Asean thì lợi ích mà AFTA mang lại cho Việt Nam là giảm giá
thành sản xuất nhờ mua đợc vật t đầu vào với gía hạ hơn từ các nớc Asean. Chính điều đó
làm cho Việt Nam hấp dẫn hơn trong việc thu hút đầu t nớc ngoài.
Trớc sự cạnh tranh khốc liệt khi nhà nớc giảm thuế theo CEPT sẽ buộc cả phiá nhà
nớc và phía các doanh nghiệp công nghiệp cố gắng hội nhập, có những thay đổi trong t
duy, trong chính sách , chiến lợc để tạo ra môi trờng pháp lý, kinh doanh, đầu t hiệu quả
hơn, học hỏi, tiếp thu nâng cao trình độ để có thể tham gia vaò cuộc cạnh tranh đầy khốc
liệt.
Hội nhập AFTA sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam hình thành mở rộng hơn nữa các
mối quan hệ giữa nền kinh tế Việt Nam với khuôn khổ nền kinh tế chung của khu vực
và thế giới. Đây chính là cơ hội nữa để nền kinh tế Việt Nam bắt kịp với những xu
hớng chung của khu vực và thế giới, tìm ra tiếng nói chung, chia sẻ trách nhiệm với
cộng đồng quốc tế mà trớc hết là với các nớc trong khối mậu dịch tự do Asean, mở ra
một thế đứng vững vàng hơn trong quan hệ của Việt Nam với các liên minh quốc tế
khác, đặc biệt là với liên minh Châu Âu, khu vực Mậu dich tự do Bắc Mỹ,NAFA ,
WTO, APEC
CHƠNG II: HỘI NHẬP AFTA –CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
I. Thực trạng, vị thế của các DNCNVN trong khu vực
1/ Thực trạng :
a / Thành tựu: Từ khi nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng, nhà nớc
thực hiện các chính sách mở cửa thì nền kinh tế nói chung và các DNCNVN nói riêng đã
đạt đợc một số thành tựu đáng mừng.
Tổng kim ngạch xuất khẩu hai chiều bình quân của giai đoạn 1999-2000 là 22,5 tỷ
USD so với 7,5 tỷ USD trong thời kỳ 1990- 1995. Tỷ trọng xuất khẩu trong GDP bình
quân tăng từ 26,4% trong 1990-1995 lên 37,6% năm 1996-2000. Chúng ta dã mở rộng
quan hệ quốc tế , kí hiệp định thơng mại với 60 nớc (đặc biệt mối quan hệ với Mỹ vào

tháng 7/2000). Năm 1995 chúng ta có quan hệ buôn bán với trên 100 nớc và vùng lãnh thổ,
nay là 170 nớc và khắp các châu lục. Công nghiệp có mức tăng trởng cao đạt 15,7% năm
2000 so với 1999, khu vực doanh nghiệp nhà nớc tăng 9,5%, khu vực doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tăng 11,5% , khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng 21,8%.
Các doanh nghiệp nhà nớc đã đợc cải tổ, sắp xếp lại sản xuất nên số doanh nghiệp
nhà nớc giảm từ 1993 năm 1995 xuống còn 1786 năm 2000. Vốn cũng đợc củng cố tăng
cờng, nguồn vốn tăng 113% từ 59798 tỷ năm 1995 lên 127594 tỷ năm 2000.
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã đợc tăng lên về số lợng , giai đoạn
1996-2000 tăng thêm hơn 500 doanh nghiệp .Vốn đầu t tăng 28,5%/ năm.
Khu vực t nhân cũng ngày càng phát triển cả về số lợng và phạm vi hoạt động.
Thị trờng trong nớc thì các doanh nghiệp của ta ngày càng củng cố đợc vai trò và
chỗ đứng của mình, dần dần khôi phục lòng tin đối với khách hàng thông qua chỉ tiêu chất
lợng ngày càng đợc nâng cao, giá thành giảm xuống, mẫu mã phong phú phù hợp với thị
hiếu, nhu cầu khách hàng trong nớc và quốc tế.
b/ Hạn chế:
Tuy nhiên, đó chỉ là những thành tựu bớc đầu nhỏ bé so với các nớc trong khu
vực, chúng ta vẫn còn một khoảng cách khá xa cần vợt qua. Các DNCNVN còn yếu
thế và lực. Cơ sở hạ tầng , máy móc thiết bị của các doanh nghiệp còn thiếu đồng bộ
và lạc hậu. Ngoài các xí nghiệp do nớc ngoài đầu t, các xí nghiệp công nghiệp trong
nớc chỉ có khoảng đợc coi là trang thiết bị vào loại tơng đối tiên tiến, tốc độ đổi mới
thiết bị công nghệ còn khiêm tốn, khoảng 10 –11%. Điều này đã hạn chế rất nhiều đối
với nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất. Nhiều sản phẩm sản xuất
trong nớc có giá cao hơn sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ 20 –40%.
Các DNCNVN hiện nay vẫn cha coi trọng vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm để
tăng klhả năng cạnh tranh. Đến giữa năm 1999, cả nớc mới có trên 100 doanh nghiệp đợc
cấp chứng nhận tiêu chuẩn chất lợng ISO 9000, trong đó DNNN chiếm 70%, riêng vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ mới có 16 xí nghiệp. Phần nhiều các DNCNVN phải dựa vào
đối tác nớc ngoài biểu trng, thiết kế sản phẩm, quy trình công nghệ tiếp thị và phân phối
sản phẩm.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cha cao và đang có xu hớng giảm dần. Theo báo cáo

của phòng Thơng Mại Việt Nam số nợ phải trả của DNNN bằng 12% vốn của Nhà nớc
trong khi nợ phải thu chiếm 60% nợ phải trả. Mặt khác qui mô vốn của DNNN rất nhỏ, số
DNNN có vốn dới 5 tỉ đồng chiếm 65,4 %, vốn trên 10 tỉ đồng chỉ có 20,89%.
Những khó khăn về vốn về thị trờng cộng với sự yếu kém, lỏng lẻo, công kềnh của
bộ máy quản lý doanh nghiệp đã dẫn tới tình trạng thua lỗ. Hiệu quả sử dụng vốn rất thấp
có đến hơn 50% số DNNN có tỉ suất sinh lời trên tổng số vốn thấp hơn lãi suất tiết kiệm.
Hơn nữa, các DNNN đang gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi cơ cấu, phần
lớn các sản phẩm kém khả năng cạnh tranh do chí phí tăng cao (nhập nguyên nhiên
liệu ,công suất sử dụng máy móc thấp, kỹ năng quản lý, trình độ công nhân có tay nghề
cao và khả năng tiếp thị còn hạn chế) . Mặt khác, các DNNN mới tham gia vào quá trình
hội nhập kinh tế khu vực và Thế giới vào đầu những năm 90, do đó gặp nhiều khó khăn về
kinh nghiệm tiếp cận thị trờng cũng nh các thông tin cần thiết liên quan đến quá trình hội
nhập. Trong khi đó các DNVN cho đến nay vẫn cha xác định đợc nội dụng hoạt động và
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp trớc sự cọ sát với các đối tác doanh nghiệp trong
khu vực.
c/ Nguyên nhân :
Các hạn chế trên một phần là do yếu tố khách quan đó là tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông Nam á và Châu á đã làm giảm hẳn nguồn vốn đầu t
và dự án đầu t nớc ngoài, hàng xuất khẩu bị chững lại, nguyên nhân chính là từ phía chủ
quan của doanh nghiệp và từ luật đầu t và hệ thống pháp luật còn kém hấp dẫn sự chú ý
của các nhà đầu t. Dù đã có những sửa đổi để phù hợp với luật đầu t của khu vực và thế
giới nhng điều kiện u đãi ở một số lĩnh vực cha đợc hình thành đồng bộ, môi trờng hợp tác
cạnh tranh cha đợc tạo lập đầy đủ, còn tồn tại nhiều hình thức hành chính bao cấp mang
tính xin cho với thủ tục phiền hà thiếu tính công khai. Các DNQD cha thực sự muốn bỏ
lớp bảo vệ bên ngoài, cha thực sự tiếp nhận cơ chế thị trờng một cách tích cực, thiếu năng
động sáng tạo ở mọi lĩnh vực, sự trì trệ trong cơ chế thị trờng sẽ không có sự tồn tại. Các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì vốn và qui mô nhỏ, sợ thất bại cha dám đầu t sản xuất
kinh doanh với những cơ hội đem lại lợi nhuận lớn và độ rủi ro cao, thực sự cha đáng coi
là nhà kinh doanh của thời kỳ hiện đại.
2/Vị thế hiện nay của các doanh nghiệp CNVN trong khu vực,

2.1/ Về mậu dịch:
Trong thời gian trớc đây, Việt Nam chủ yếu buôn bán với các nớc thuộc Liên Xô cũ
và Đông Âu. Hàng hoá nhập khẩu thờng là nông sản thô thông qua các nghị định th kí kết
giữa các chính phủ. Toàn bộ kim ngạch xuất nhập khẩu nằm trong tay các DNNN.
Từ khi thực hiện chính sách đổi mới vào nằm 1996, số lợng các bạn hàng buôn bán
của Việt Nam đợc tăng lên đáng kể. Quan hệ thơng mại Việt Nam Asean tăng mạnh với
tốc độ khoảng 27%/năm và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cán cân thơng mại. Thơng
mại Việt Nam – Asean chiếm tới 1/3 kim ngạch ngoại thơng của Việt Nam trong đó xuất
khẩu chiếm và nhập khẩu chiếm 1/3. Quan hệ Thơng mại khu vực vẫn nằm trong tay
các DNNN là chủ yếu.
Các mặt hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là chủ yếu là
nông sản thô, thực phẩm chiếm 48% , nhiên liệu chiếm 34% và các mặt hàng chế
tạo chiếm 18% (số liệu năm 1994) nghĩa là khi tham gia vào CEPT, các doanh
nghiệp Việt Nam đợc hởng u đãi về thuế quan ít hơn so với các doanh nghiệp các
nớc trong khu vực.
Các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam sang ASEAN bao gồm : dầu thô, đậu,cao su,chè,
ngô, hạt điều, tiêu, rau quả tơi,thuỷ sản, thép, gỗ ,than, thiếc, hàng thủ công. Nh vậy trong
số các sản phẩm này, có rất ít các sản phẩm đợc coi là hàng công nghiệp chế biến - mặt
hàng đợc u đãi thuế quan ở mức cao và tiến hành nhanh nhất. Các mặt hàng này chỉ có tính
chất bổ xung cho cơ cấu kinh tế của các quốc gia ASEAN chứ không có vị thế cạnh tranh
thực sự.
Khoảng cách giữa các mức thuế hiện hành và mức thuế dới 5% sau khi thực hiện
AFTA đối với những mặt hàng công nghiệp chế biến mà một số doanh nghiệp Việt Nam
có thể tăng cờng xuất khẩu trong tơng lai gần nh đồ nhựa, da, cao su, dệt may, đá quý,…
không lớn. Ngợc lại, các mặt hàng này dễ bị ASEAN chiếm lĩnh ngay trên thị trờng nội
địa Viêt Nam khi thuế nhập khẩu ở mức thấp. Các nhà sản xuất đồ nhựa của Việt Nam có
thể rơi vào tình trạng nh cách đây vài năm khi đồ nhựa Thái Lan tràn ngập thị trờng với
chất lợng tốt, kiểu dáng phong phú và giá thành tơng đối rẻ. Mức độ cạnh tranh giữa các
hàng hoá của ASEAN trên thị trờng nội địa sẽ càng trở nên gay gắt hơn khi AFTA đợc
thực hiện đầy đủ.

Hàng hoá nhập về từ ASEAN chủ yếu dùng làm đầu vào cho doanh nghiệp sản xuất và
hàng công nghiệp nh: nhôm, xi măng, hoá chất, hàng điện tử, phân hoá học, thuốc chữa
bệnh, giấy, xăng dầu, các phơng tiện vận chuyển. Hơn một nữa trong số này có mức thuế
thấp hơn 5% và 857 mặt hàng đã đợc đa vào danh sách tham gia CEPT kể từ 1/1996. Sự
tham gia đó chỉ ảnh hởng rất nhỏ tới sản xuất trong nớc cũng nh buôn bán.
Đối với quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và các nớc ngoài ASEAN thì lợi ích thu
đợc đối với các doanh nghiệp sản xuất là giảm giá thành sản xuất nhờ mua đợc vật t đầu
vào với giá hạ hơn từ các nớc ASEAN góp phần tăng cờng khối lợng hàng hoá xuất khẩu.
Tuy nhiên các nớcASEAN cũng xuất khẩu ra thị trờng thế giới những sản phẩm tơng tự
Việt Nam cho nên họ cũng tăng sức cạnh tranh khi ra nhập AFTA.
2.2/ Về sản xuất.
Nh đã đề cập ở trên, hàng công nghiệp chế tạo xuất khẩu của Việt Nam chỉ chiếm
18% tổng kim ngạch xuất khẩu, một con số rất khiêm tốn nếu đem so sánh với con số tơng
ứngcủa các nớc ASEAN khác. Các mặt hàng công nghiệp chế tạo của Việt Nam hầu nh
cha có mặt trên thị trờng ASEAN, ngợc lại hàng hoá công nghiệp chế tạo của ASEAN đã
thâm nhập khá sâu vào Việt Nam. Trong số 15 nhóm hàng giảm thuế nhanh, các doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới khó có thể có sản phẩm
để xuất khẩu. Hàng hoá do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất vừa cha có chất lợng đợc
tin cậy lại cha gây đợc ấn tợng về hình thức, kiểu dáng. Ngành công nghiệp điện tử non trẻ
của Việt Nam phải đơng đầu với cú sốc mạnh khi có sự nhập khẩu ồ ạt các sản phẩm điện
tử ASEAN-một trong những sản phẩm mà các nớc ASEAN mạnh hơn chúng ta rất nhiều
và rất chú trọng khai thác thị trờng hơn 80 triệu dân của Việt Nam.
Các Doanh Nghiệp Việt Nam có thế mạnh ở những ngành sử dụng nhiều lao động do
tiền lơng ỏ Vệt Nam tơngđối thấp so với các nớc ASEAN khác. Tuy nhiên sản phẩm của
các ngành này lại không đợc tiêu thụ chủ yếu ở ASEAN mà xuất sang các khu vực khác.
Do vậy, việc tham gia AFTA cha có tác động quan trọng đến các doanh nghiệp sản xuất
những mặt hàng sử dụng nhiều lao động
II> Cơ hội và thách thức đối với các DNCNVN khi hội nhập AFTA
1/ Cơ hội.
Quan điểm của DNVN hiện nay cho rằng tham gia vào AFTA, DNVN sẽ gặp

nhiều khó khăn, thách thức hơn là cơ hội . Lý giải điều này bắt nguồn từ thực
trạng yếu kém của DNCNVN cũng nh năng lực cạnh tranh của DNCNVN trớc các
đối tác ASEAN, đặc biệt là ASEAN 5. Tuy nhiên nếu xem xét nội dung AFTA đối
chiếu vào hoạt động của DNCNVN có thể thấy nếu các DNCNVN có những chiến
lợc, giải pháp đúng đắn có thể tận dụng đợc những cơ hội thuận lợi.
Thứ nhất, AFTA tạo điều kiện thuận lợi mở cửa thị trờng hàng hoá dịch vụ xuất khẩu
cho các DNCNVN hội nhập vào thơng mại khu vực.
Nội dung của AFTA đã đa lại những nguyên tắc về xoá bỏ các hàng rào thuế quan và
phi thuế quan, thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối sử trong thơng mại, các tranh
chấp thơng mại đợc giải quyết công bằng, thực hiện bình đẳng trong đàm phán. Thông qua
các nguyên tắc này, khi các doanh nghiệp Việt Nam tham gia AFTA , các sản phẩm sẽ đợc
hởng thuế suất u đãi thấp hơn cả thuế suất tối hậu quốc (MFN) mà các nớc ASEAN giành
cho các nớc thành viên WTO, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá Việt Nam có thể thâm
nhập thị trờng các nớc ASEAN.
Thực tế thơng mại hai chiều giữa Việt Namvà ASEAN kể từ khi Việt Nam là thành
viên chính thức của ASEAN(1995) và khi Việt Nam tham gia AFTA (1996) đến nay cho
thấy các sản phẩm đóng góp của DNCNVN trong thơng mại nội bộ khu vực tăng lên
Năm XK(tỷ USD) NK(tỷ USD) Tổng số(tỷ USD)
1995
1996
1997
1998
1999
1,112
1,364
1,911
2,372
2,463
2,378
2,788

3,166
3,749
3,288
3,490(23,9%)
4,152(33,4%)
5,077(25,5%)
6,122(29,1%)
5,751(28,4%)
Nguồn (Vụ hợp tác đa biên, Bộ thơng mại, tháng 5-2000 )
Thứ hai, thông qua AFTA, các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam có cơ thuận lợi
mở rộng hợp tác đầu t, chuyển giao công nghệ, mua đợc nguồn nguyên liệu đầu vào rẻ hơn
từ các nớc ASEAN, tận dụng lợi thế sẵn có về nhân công, tài nguyên thiên nhiên trong nớc
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh.
Khi môi trờng thơng mại nội bộ khu vực ngày càng tự do, cũng có nghĩa là mức độ
hội nhập giữa các thành viên ngày càng tăng lên: Các hình thức liên kết khác nh đầu t nội
bộ ASEAN (AIA), hợp tác công nghiệp ASEAN (AICO), tài chính , năng lợng, GWT…
đang tạo điều kiện cho các DNCNVN một
’’
sân chơi

rộng để có khả năng nâng cao hiệu
quả và chất lợng sản phẩm. Mặt khác, do có đảm bảo bằng cam kết đa phơng nên các nhà
đầu t ASEAN và nớc ngoài yên tâm đầu t và chuyển giao công nghệ tại thị trờng Việt Nam
cũng nh các DNCNVN đầu t ra nớc ngoài cũng đợc đối sử binh đẳng. Hơn nữa, các
DNCNVN có thể hạ giá thành sản phẩm do mua đợc nguyên liệu đầu vào rẻ hơn từ các
nớc ASEAN. Đây là cơ hội không dễ có đợc đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Những
khó khăn do khan hiếm nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất sẽ đợc loại bỏ khi gia nhập
AFTA. Nếu các DNCNVN tận dụng đợc cơ hội này, họ có thể vơn lên cạnh tranh tốt với
các đối thủ ngoài khu vực.
Tính trong 10 năm qua (1989- 1999) phần FDI từ các nớc ASEAN vào Việt Nam

ngày càng tăng chiếm 27,8% tổng số FDI tại Việt Nam. Bằng nguồn vốn này , ASEAN 5
đã đóng góp 17,5% doanh thu; 11,4% giá trị xuất khẩu; 13,4% việc làm; 19,3% thuế doanh
thu; 13,2% thuế lợi tức; 18,9% thuế xuất nhập khẩu và 50,9% các loại thuế khác so với
tổng các chỉ tiêu tơng ứng FDI tại Việt Nam (Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t MPT, 12-1999)
Thứ ba, khi tham gia AFTA, các DNCNVN có khả năng rút ngắn khoảng cách tụt hậu,
tranh thủ và bổ sung các lợi thế sẳn có giữa các doanh nghiệp trong nội bộ khu vực.
Mặc dù có sự trùng lặp và cơ cấu ngoại thơng giữa Việt Nam và ASEAN nhng có
nhiều lĩnh vực các DNCNVN có thể khai thác từ thị trờng ASEAN nh Việt Nam có thế
mạnh về các sản phẩm nông sản, hàng dệt, may mặc trong khi đó ta cũng có nhu cầu nhập
khẩu các thiết bị máy móc hạng trung bình, các sản phẩm hoá chất, bán thành phẩm từ các
nớc ASEAN với giá thấp hơn so với các khu vực khác trên thế giới. Nếu tranh thủ đợc các
lợi thế này các DNCNVN sẽ có lợi do tăng đợc khả năng cạnh tranh với các đối tác bên
ngoài ASEAN về giá cả, chi phí vận chuyển. Ngoài ra trong quá trình hội nhập kinh tế, các
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm quản lý, tiếp thu kỹ thuật
công nghệ, đặc biệt đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ các nớc ASEAN
Thứ t, tham gia AFTA sẽ tạo tạo sức ép buộc các DNCNVN phải tự đổi mới và nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,tích cực áp dụng các thành tựu khoa học công
nghệ và cung cách làm ăn mới. Hơn nữa khi gia nhập AFTA sẽ buộc và khuyến khích các
DNCNVN tập trung vào những ngành đợc hởng u đãi và ngừng sản xuất những mặt hàng
không đủ sức cạnh tranh. Sức ép to lớn từ phía AFTA đòi hỏi các DNCNVN phải cố gắng
nỗ lực để đuổi kịp và vợt các nớc ASEAN về mẫu mã chất lợng giá cả hàng hoá. Các
Doanh nghiệp Công nghiệp Việt Nam sẽ trải qua quá trình sàng lọc tự nhiên thông qua
cạnh tranh quốc tế Những doanh nghiệp vốn vẫn đợc trợ cấp sẽ nhanh chóng bị thay thế
bởỉ những doanh nghiệp nứơc ngoài hay doanh nghiệp trong nớc có đủ khả năng, nếu
không tự mình cố gắng đổi mới vơn lên. Nền sản xuất trong nớc sẽ hiệu quả hơn và thích
ứng nhanh hơn đối với các điều kiện quốc tế thay đổi.
Thứ năm, vị thế của các Doanh nghiệp Công nghiệp Việt Nam đợc cải thiện nhờ quá
trình đa phơng hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ khu vực và thế giới. Trên cơ sở nguyên
tắc đồng thuận cũng nh sức mạnh tập thể của tổ chức ASEAN, các DNCNVN sẽ tạo đợc
thế và lực trong đàm phán thơng mại song phơng và đa biên với các cờng quốc kinh tế

cũng nh các tổ chức quốc tế nh APEC,EU, WTO…
2/ Thách thức
Bên cạnh những cơ hội những thuận lợi có đợc khi tham gia AFTA thì với
những hạn chế còn tồn tại, các DNCNVN hiện nay đang phải đơng đầu với một số
khó khăn và thách thức chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, năng lực cạnh tranh yếu, năng suất lao động, hiệu quả của các sản phẩm,
dịch vụ của các DNCNVN còn thấp dẫn đến giá cả chất lợng mẫu mã của các sản phẩm
hàng của các DNCNVN khó có thể cạnh tranh đợc với hàng hoá của các nớc ASEAN khi
hàng rào thuế quan và phi thuế quan đợc dỡ bỏ.
Thứ hai, hiện trạng các DNCNVN hiện có khoảng 53000 doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế với gần 3 triệu lao động. Tuy nhiên, nếu so sánh với các doanh nghiệp
của các nớc ASEAN, phần lớn các DNCNVN là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, trình
độ công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, chất lợng sản phẩm cha đủ sức cạnh tranh.
Về tỷ trọng của công nghiệp chế tạo hiện nay chỉ bằng mức của Thái Lan 1970, tức là chỉ
chiếm 15% GDP. Tài sản cố định bình quân cho một lao động của Doanh nghiệp Nhà nớc
(DNNN), chỉ có 44 triệu đồng, trong đó gần một nửa doanh nghiệp nhà nớc chỉ có 20 triệu
đồng. Đối với doanh nghiệp t nhân, bao gồm 23000 doanh nghiệp vốn tài sản cố định chỉ
chiếm 16% tổng số vốn tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nớc. Hơn nữa trang thiết bị
máy móc của doanh nghiệp CNVN phần lớn lạc hậu, tiêu hao năng lợng, nguyên liệu lớn
hơn nhiều so với các doanh nghiệp của một số nớc ASEAN khác. trình độ công nghệ của
các doanh nghiệp CNVN tụt hậu khoảng 25-30 năm so với Thái Lan dẫn đến chi phí đầu
vào cao hơn từ 30-50% so với các đối tác ASEAN khác
Nhómngành
Công nghệ Nớc
Inđô Malai Philip Singapo Thái VN
CN thấp 47,7% 24,3% 45,2% 10,5% 42,7% 58,7%
CN cao 29,7% 51,1% 29,0% 73,0% 30,8% 20,6%
CN TB 22,6% 24,6% 25,7% 16,5% 26,5% 20,7%
Nguồn : NGTK 1998 và báo cáo của bộ Thơng Mại
Tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc thực hiện còn chậm do nhiều

nguyên nhân(cơ sở pháp lý, tâm lý do dự, thói quen bao cấp, khả năng kinh doanh… ). Do
đó khả năng cạnh tranh tính năng động của các DNCNVN nhìn chung còn yếu.Khi hội
nhập vào AFTA với môi trờng kinh doanh mới mang tính cạnh tranh đầy khốc liệt thì
nguy cơ các doanh nghiệp CNVN thua ngay trên sân nhà do các sản phẩm hàng hoá của
mình không thể cạnh tranh đợc với sản phẩm của các nớc ASEAN có giá thấp hơn chất
lợng cao hơn, mẩu mã phong phú hơn, là điều có thể thấy trớc. Hiện tại hàng hoá nhập
khẩu đang tràn ngập thị trờng, bóp chết hoặc làm điêu đứng không ít ngành công nghiệp
bản địa (ngay cả khi hàng rào thuế quan còn đợc duy trì khá cao) nh hàng dệt, cơ khí, điện
dân dụng …, đặc biệt đáng lo ngại là những ngành có hàm lợng vốn , kỹ thuật cao. Bởi sự
chênh lệch về trình độ hiện tại là rất rõ rệt và khi hàng rào bảo họ mậu dịch bị xoá bỏ thì
các ngành sản xuất trong nớc sẽ chịu những sức ép lớn hơn nhiều. đó là bài toán hết sức
hóc búa mà các DNCNVN phải tìm đợc lời giải nếu không muốn bị phá sản, trao thị trờng
vào các đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, vấn đề cân đối sử dụng vốn để đầu t và tái đầu t sản xuất của các
DNCNVN còn những điều bất ổn.
Nếu so sánh với tiềm năng, nguồn vốn của doanh nghiệp một số nớc ASEAN khác
(Singapo, Thái Lan, Maliaxia

), vốn đầu t của các DNCNVN đều trong tình trạng thiếu
vốn nghiêm trọng. Theo các số liệu, DNVN hiện nay cần phải huy động khoảng 20.000 tỷ
VNĐ, cha kể các nguồn vốn đầu t đến cơ sở hạ tầng , mặt bằng sản xuất….Riêng nguồn
vốn lu động của các DNNN mới chỉ đáp ứng đợc 60% nhu cầu. Đây là bài toán khó đặt ra
cho ngân sách NN. Tuy nhiên điều nghịch lý ở chỗ một số DNCNVN mặc dù thiếu vốn
nhng ngại vay vốn từ nhà băng hoặc huy động vốn từ các nguồn khác. Thực tế cho thấy
lãi suất cho vay của ngân hàng với các doanh nghiệp hiện nay thấp khoảng 1% kèm theo
các thủ tục vay vốn đơn giản nhng cũng không thu hút đợc nhiều doanh nghiệp vay vốn.
Sở dĩ có tình trạng này là do các doanh nghiệp lúng túng khi làm thủ tục giải ngân cũng
nh khó khăn tìm đầu ra cho nơi tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, chính sách thẩm định nguồn
vốn cho vay của nhà băng còn bộc lộ nhợc điểm khi đánh giá thực trạng và năng lực kinh
doanh của từng xí nghiệp. Chúnh vì vậy dẫn đến tình trạng những doanh nghiệp kinh

doanh lành mạnh cần có vốn đầu t cha đợc đáp ứng kịp thời. Ngợc lại có những doanh
nghiệp sản xuất không hiệu quả, sử dụng vốn sai mục đích do những mối quan hệ với một
số cán bộ phụ trách ngân hàng đã chiếm dụng vốn đáng kể, dẫn đến thất thoát nghiêm
trọng nguồn vốn ngân sách, ảnh hởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh, hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp cần vay, đợc cấp phát vốn. Điều này hết sức bất lợi với các
DNCNVN khi hội nhập AFTA, doanh nghiệp cần vốn để đầu t, thực hiện các biện pháp
nhằm nâng cao đợc khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực. Thêm vào
đó khi hội nhập AFTA thì nguồn thu ngân sách từ thuế của Nhà Nớc giảm sẽ ảnh hởng
ngay lập tức đến các doanh nhgiệp sản xuất thuộc các ngành sản xuất mang tính chiến lợc
đang đợc trợ cấp.
Thứ ba, phần lớn các DNCNVN cha có sự chuẩn bị đầy đủ cho quá trình hội
nhập kinh tế khu vực, cha đa ra đợc các chiến lợc, chính sách thích ứng để tham gia
AFTA .
Vấn đề này liên quan đến nhiều yếu tố. Trớc hết, mức độ phổ cập các thông tin liên
quan đến vấn đề AFTA đối vói các doanh nghiệp còn thiếu, không đồng bộ. Nội dung của
chơng trình AFTA còn mang tính khái quát mà cha có những nội dung cụ thể gắn với mục
tiêu và chính sách hội nhập kinh tế của doanh nghiệp , cha có các biện pháp điều chỉnh
sản xuất để tồn tại và phát triển trong môi trờng mở cửa, không còn hàng rào bảo hộ.
Nhiều doanh cha nghiệp có định hớng phát triển xuất khẩu một cách khả thi để tận dụng
cơ hội của AFTA mang lại. Kế hoạch Xuất Khẩu ( nếu có ) chỉ là những chỉ tiêu Xuất
Khẩu dựa trên kế hoạch về sản lợng so sánh với kế hoạch tiêu dùng mà không có những
phân tích so sánh cụ thể dựa trên tiêu chí về giá thành, chất lợng, khả năng tiêu thụ… Các
doanh nghiệp cha có thói quen khai thác tìm hiểu thông tin nội dung về AFTA, hầu nh rất
xa lạ với những quy chế, quy định và những u thế của CEPT/ AFTA. Mặc dù chính phủ
và các Bộ, Ngành đã triển khai nhiều chơng trình phổ biến về CEPT/ AFTA nhìn chung
các doanh nghiệp ( kể cả các doanh nghiệp lớn của Nhà Nớc ) vẫn cha thực sự quan tâm
đến chơng trình này. Theo số liệu của Bộ Thơng Mại, có rất ít DNCNVN nộp đơn xin cấp
Form D ( giấy chứng nhận hàng hoá có xuất sứ Asean ) để đợc hởng lợi ích của chơng
trình CEPT/ AFPT. Tổng lợng xuất khẩu của VN sang ASEAN dùng Form D chỉ chiếm
0,07


0,08% trên tổng kim ngạch XK ( trong khi đó tỷ trọng này ở các nớc ASEAN là
1% ). Ngoài ra, lịch trình cắt giảm thuế theo nội dung CEPT về tổng thể đợc chuẩn bị tơng
đối đầy đủ nhng các danh mục sản phẩm cắt giảm thuế của từng doanh nghiệp triển khai
còn chậm chạp và lúng túng. Nhìn chung, các doanh nghiệp cha định ra đợc chiến lợc và
chính sách cạnh tranh sản phẩm để đến thời điểm 2006 khi kết thúc chơng trình tự do hoá
thơng mại của VN trong khuôn khổ AFTA, các DNCNVN có khả năng chủ động cạnh
tranh để chiếm phần tiêu thụ sản phẩm ở thị trờng trong nớc và khu vực. Phần lớn cơ cấu
sản phẩm của các DNCNVN hiện nay chủ yếu là các sản phẩm sơ chế, sử dụng lao động,
do đó giá trị gia tăng thấp, khả năng cạnh tranh yếu so với các doanh nghiệp của một số
nớc ASEAN khác. Do đó cán cân thơng mại VN – ASEAN còn chênh lệch lớn. Hàng
Xuất Khẩu của ASEAN chiếm xấp xỉ 25% tổng giá trị Xuất Khẩu của Việt Nam trong khi
đó hàng Xuất Khẩu của Việt Nam chiếm 1% tổng giá trị Nhập khẩu của ASEAN.
Thứ t, các DNCNVN vừa mới bắt đầu tham gia hoạt động trên thị trờng thế giới trong
điều kiện thị trờng thế giới đã đợc phân chia, phân công lao động đã đợc xác lập tơng đối
ổn định, các DNCNVN đang còn non trẻ đã phải chấp nhận cuộc cạnh tranh với các tập
đoàn đa quốc gia có nhiều kinh nghiệm trên thơng trờng, tiềm lực mạnh. Công tác tổ chức
thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nớc với doanh nghiệp cha cao. Các cơ quan quản lý
nhà nớc cha quan tâm đầy đủ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc
phát triển sản xuất, tạo nguồn hàng, hớng dẫn và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thơng
mại tiếp tục mở rộng thị trờng xuất khẩu.
Thứ năm, khả năng tiêu thụ của thị trờng nội địa chậm, hạn chế đến việc kích thích
các DNVN nâng cao hiệu quả sản xuất, cải cách cơ cấu mặt hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh. Vấn đề này không chỉ ảnh hởng đến môi trờng kinh doanh của DNCNVN mà còn
làm giảm tốc độ đầu t trực tiếp của các doanh nghiệp nớc ngoài tại VN. Thực tế diễn biến
ở thị trờngVN hiện nay cho thấy tình trạng “ cung vợt cầu” trong một số sản phẩm CN nh
điện tử, dệt may, vải sợi, xe máy, sắt thép

. Nguyên nhân chủ yếu là do sức mua trong
nớc giảm. Kết quả dẫn đến hiện tợng tồn đọng vốn lu chuyển cũng nh làm tăng lãi suất

vay ngân hàng của các doanh nghiệp . Chính vì thế cũng làm giảm vị thế cạnh tranh cũng
nh cải thiện môi trờng kinh doanh của các DNCNVN.
Việc Việt Nam gia nhập AFTA là yêu cầu tất yếu, có vậy chúng ta mới phát huy hết
thế mạnh của việc tham gia vào hoạt động kinh tế khu vực. Tuy nhiên, việc loại bỏ hàng
rào ngăn cản buôn bán giữa Việt Nam và các nớc ASEAN tất yếu sẽ tạo ra những tác
động tích cực và tiêu cực tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và các DNCNVN nói riêng.
Vấn đề đặt ra là các DNCNVN phải phát huy thế mạnh và tận dụng cơ hội của mình cũng
nh hạn chế những ảnh hởng xấu của nó tới hoạt động kinh doanh của mình. Các
DNCNVN phải coi những tác động tích cực đó là cơ bản và là điều kiện cần thiết để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển ; đa đất nớc tiến lên ngang trình độ với các nớc trong
khu vực trong thời gian ngắn nhất
III ) NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ PHƠNG HỚNG CƠ BẢN
Về bản chất, hội nhập tức là mở cửa kinh tế, mở cửa thị trờng trong nớc, chấp nhận
cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp nớc ngoài ngay trên “sân nhà” theo những luật
chơi chung do cộng đồng kinh tế quy định. Trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, với sự
xâm nhập và bành tớng của các công ty đa quốc gia thì sức ép đổi mới với các DNCNVN
ngày càng lớn để có thể thích nghi đợc với những tính chất, đòi hỏi mới. Do đó Doanh
Nghiệp cần phải tự mình đa ra phơng hớng , giải pháp để tồn tại và phát triển cùng với sự
hỗ trợ từ phía Nhà Nớc
I. VỀ PHÍA DN
Đối với một đất nớc thì hội nhập là con đờng duy nhất để phát triển, còn đối với
từng Doanh Ngghiệp thì không phải hoàn toàn nh vậy. Chỉ có Doanh Nghiệp nào chuẩn bị
tốt để hội nhập thì mới có cơ may tồn tại, nếu không thì nguy cơ bị đào thải, bị loại khỏi
cuộc đua là hoàn toàn hiện thực. Tuy vậy, hiện nay hầu hết các DNCNVN cha ý thức đợc
nguy cơ đó, coi hội nhập là việc của Nhà Nớc. Thực ra đây là quan niệm sai lầm, để tận
dụng đợc các cơ hội phát triển do hội nhập mang lại, các DNCNVN phải làm rất nhiều
việc, cần thực hiện nó với tinh thần chuẩn bị tốt nhất để hội nhập. Những điều này không
mới nhng nhiều Doanh Nghiệp có thể không đánh giá hết tầm quan trọng của chúng.
* Tự kiểm tra và đánh giá về Doanh Nghiệp mình
Việc tự kiểm tra, đánh giá nghiêm túc về Doanh Nghiệp mình có tầm quan trọng

đặc biệt, nó cho Doanh Nghiệp biết Doanh Nghiệp đang đứng ở đâu, trên cơ sở đó Doanh
Nghiệp có thể đề ra đối sách thích hợp để phát triển. Đây là việc mỗi DNCNVN cần phải
làm ngay coi nh bớc đầu tiên trong quá trình hội nhập. Một phơng pháp thờng đợc sử
dụng để tự đánh giá là phân tích SWOT tức là tìm ra những điểm mạnh (strongths), điểm
yếu (weekness), cơ hội ( opportunites ) và thách thức ( theats ). Điểm mạnh và điểm yếu
là những vấn đề nội tại của Doanh Nghhiệp. Cần xem xét các bộ phận khác nhau nh Tài
Chính, Kế toán, thiết bị, số lợng và chất lợng hàng tồn kho, tay nghề và khả năng của
nhân viên, xác định xem những yếu tố nào giúp ích cho công việc kinh doanh ( điểm
mạnh ) và những yếu tố cản trở nó ( điểm yếu ). Cơ hội và thách thức là những yếu tố bên
ngoài ảnh hởng đến Doânh Nghiệp. Cần xem xét môi trờng rộng hơn xung quanh, đặc biệt
là những thay đổi đang diễn ra, và xác định xem chúng giúp ích cho sự phát triển của
Doanh Nghiệp hay cản trở nó.
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức sẽ giúp cho Doanh Nghiệp tự tin
trong hoạt động. Điểm mạnh và cơ hội sẽ giúp Doanh Nghiệp phát triển một cách hiệu
quả nhất cũng nh những điểm yếu và nguy cơ cần khắc phục để ngăn ngừa không cho
chúng làm hại dến sự phát triển của Doanh nghiệp.
* Cải thiện chất lợng kinh doanh của Doanh Nghiệp để nâng cao năng suất và
năng lực cạnh tranh của Doanh Nghiệp
Nói đến khả năng cạnh tranh ta thờng nói đến năng suất lao động, chất lợng
sản phẩm, giá cả… xem xét trong mối tơng quan so sánh với các Doanh Nghiệp khác.
Sự tồn tại và phát triển của một Doanh Nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế phụ
thuộc chủ yếu vào năng lực cạnh tranh. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh phải
đợc coi là nhiệm vụ hàng đầu của Doanh Nghiệp. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng
này, Doanh Nghiệp phải có các biện pháp cải thiện chất lợng hiệu quả hoạt động của
Doanh Nghiệp, cần tập trung vào một số vấn đề sau:
Trớc hết cần cải tiến phơng thức quản lý hoạt động, đặc biệt là quản lý tài chính,
quản lý các yếu tố đầu vào nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả sử dụng
vốn. Đây là vấn đề khá quan trọng. Nhiều Doanh Nghiệp cho rằng phải thờng xuyên đổi
mới Công Nghệ thì mới đảm bảo đợc khả năng cạnh trạnh. Điều này nhìn chung là đúng
nhng cha đủ. Với trang thiết bị là nh nhau nhng Doanh Nghiệp vẫn có thể có năng suất lao

động khác nhau, chí phí khác nhau, hiệu quả khác nhau, nói cách khác là sức cạnh tranh
klhác nhau. Một trong những bí quyết thành công của các Doanh Nghiệp Nhật Bản đó là
họ rất chú ý đến cải tiến quản lý, họ chú ý đến từng chi tiết nhỏ nhất của quá trình sản xuất,
hợp lý hoá tối đa nhằm giảm chi phí. Đồng thời họ cố gắng tạo ra bầu không khí làm việc
thoải mái, tin cậy giữa chủ Doanh Nghiệp và công nhân, chia sẻ thành quả hoạt động của
Doanh Nghiệp. Đây là những điều mà DNCNVN cần học tập. Nhiều khi thành công cỉa
Doanh Nghiệp lại bắt đầu từ những việc tởng nh là nhỏ nhặt đó.
Hai là, đầu t đổi mới trang thiết bị công nghệ gắn với năng lực quản lý và trình độ
tay nghề của cán bộ, công nhân viên trong Doanh Nghiệp để nâng cao chất lợng, hạ giá
thành sản phẩm. Đối với nhiều Doanh Nghiệp của ta hiện nay, đây là khâu yếu và còn ở
dới tầm yêu cầu, do đó cần đặc biệt coi trọng vấn đề đổi mới công nghệ. Sản phẩm, hàng
hoá của Việt Nam khi hội nhập AFTA cần phải đạt tiêu chuẩn quốc tế. Mỗi Doanh Nghiệp
cần xuất phát từ nhu cầu thị trờng về số lợng, chủng loại chất lợng sản phẩm và kỹ năng
điều kiện của mình mà lựa chọn, trình độ và phơng thức đổi mới công nghệ thích hợp. Về
định hớng và trình độ : Đổi mới HĐH công nghệ truyền thống để nâng cao chất lợng sản
phẩm theo hơng duy trì, phát triển yếu tố văn hoá của sản phẩm và đảm bảo sự thích ứng
của sản phẩm với yêu cầu thị trờng. Trang bị hiện đại và đồng bộ cho dây truyền sản xuất.
Phơng thức đổi mới , có thể đổi mới công nghệ bằng các cách : Liên doanh với nớc ngoài
để chuyển giao công nghệ hiện đại từ nớc ngoài ; Hợp tác gia công sản xuất với nớc ngoài
sẽ trang bị công nghệ máy móc , thiết bị và trừ dần vào sản phẩm ; vay vốn ngân sách để
mua trang thiết bị hiện đại
Đồng thời phải tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân của Doanh Nghiệp có cơ hội
nâng cao trình độ tay nghề đặc biệt các cán bộ phải đợc đào tạo cơ bản, nâng cao về kinh
tế, quản trị kinh doanh, về luật quốc tế, về tài chính quốc tế…
Ba là nâng cao chất lợng dịch vụ khách hàng điều này phụ thuộc vào thái độ và cách
phục vụ, mở rộng mạng lới tiếp thị để tạo thêm giá trị cho sản phẩm
Bốn là phải quản lý chất lợng trớc, trong và sau giai đoạn sản xuất . các sản phẩm
của Doanh Nghiệp phải phấn đấu đạt tiêu chuẩn sản phẩm quốc tế, cải tiến chất lợng bao
bì và nhất thiết các sản phẩm phải thực hiện mã vạch. Có lẽ đã đến lúc các Doanh Nghiệp
phải nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 nh là giấy thông hành cho các Doanh

Nghiệp đa sản phẩm của mình ra thị trờng thế giới.
Để thực hiện các vấn đề trên đây, các DNVN cần có những thông tin đầy đủ cập nhật về
công nghệ, thị trờng sản phẩm, có sự hỗ trợ t vấn chuyên môn và chuyên môn hoá công
tác quản lý.
* Chủ động xây dựng chiến lợc hội nhập cho các Doanh Nghiệp.
Để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập và tàon cầu hoá kinh tế
nh hiện nay thì bên cạnh chiến lợc tổng thể của Nhà Nớc, Bộ Chủ Quản, từng Doanh
Nghiệp cũng phải xây dựng chiến lợc cho Doanh Nghiệp. Nội dung chiến lợc Doanh
Ngghiệp tập trung vào ba vấn đề cơ bản sau :
Thứ nhất: Phân tích lợi thế cạnh tranh của Doanh Nghiệp tơng quan với các
Doanh Nghiệp cùng ngành, các đối tác cạnh tranh:
- Xác định các đặc điểm kinh tế chủ chốt nh thị trờng , thị phần, các điệu kiện của
thị trờng, khách hàng, công nghệ, đặc điểm của sản phẩm, quy mô tối u của sản lợng
- Xác định các nhân tố tác động đến sự phát triển của từng ngành, điều kiện cạnh
tranh, điều kiện thay đổi công nghệ, nguyên vật liệu, phơng hơng kinh doanh , xu hớng
tiêu dùng của thị trờng
- Phân tích các nhân tố cạnh tranh chủ yếu đối với Doanh Nghiệp: các đối thủ cùng
trong ngành tơng tự, các đối thủ mới và tiềm năng, mối quan hệ giữa Doanh Nghiệp với
các nhà cung cấp nguyên vật liệu, vốn đầu t, quan hệ khách hàng…
Thứ hai, nghiên cứu dự báo tình hình và sự cạnh tranh trên thị trờng trong, khu vực và
thế giới trong bối cảnh Việt Nam hội nhập vào các tổ chức quốc tế và khu vực nh AFTA,
WTO. Đồng thời cũng nghiên cứu những tác động xu hớng chuyển động thơng mại của
một số đối tác cạnh tranh với thị trờng Việt Nam nh Trung Quốc tham gia WTO, thi trờng
EU
Thứ ba, từ cơ sở trên các DNCNVN xác định chiến lợc kinh doanh của Doanh Nghiệp.
Chiến lợc kinh doanh của Doanh Ngghiệp phải tập trung vào một số vấn đề chủ yếu :
- Một là, chọn lựa chiến lợc cụ thể cho Doanh Nghiệp trên cơ sở phân tích các yếu
tố lợi thế của Doanh Nghiệp, về sản phẩm , chi phí sản xuất , yếu tố giá thành , khả năng
tiêu thụ sản phẩm….
- Hai là tạo lợi thế cạnhtranh thông qua giá trị gia tăng của sản phẩm và dịch vụ

thiết kế sản phẩm , lựa chọn và nghiên cứu các sản phẩm mới, nâng cao chất lợng sản
phẩm , dịch vụ, công tác tiếp thị phù hợp với yêu cầu khách hàng trong nớc khu vực và thế
giới.
- Ba là sản phẩm của từng Doanh Nghiệp phải mang những đặc trng riêng về bí
quyết sản phẩm , nhãn máy các kênh kiểm soát và phân phối sản phẩm
- Bốn là, phải đề ra các kế hoạch ngẵn hạn trung hạn trong chiến lợc Kinh Doanh
tổng thể của từng Doanh Nghiệp, trong đó cần chú ý đến mục tiêu trớc mắt cũng nh dự
báo về từng loại sản phẩm nhằm làm cho sản phẩm từng Doanh Nghiệp vừa có tính thích
ứng vơí thị trờng hiện nay vừa đón bắt đợc những xu hớng tiêu thụ của thị trờng dự báo.
Các doanh nghiệp cần phải triệt để tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan nhà nớc, của các
tổ chức phi chính phủ để có đợc những thông tin đáng tin cậy. Phòng thơng mại và công ty
Việt Nam, Bộ thơng mại, Tham tán thơng mại của các Đại sứ quán Việt Nam ở nớc ngoài
và nhiều địa chỉ khác có thể là những điạ chỉ mà doanh nghiệp sẽ tìm đợc sự giúp đỡ cần
thiết.
* Từng bớc cải thiện chất lợng môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là sự hội tụ của nhiều yếu tố khác nhau bao
gồm các biện pháp vĩ mô và vi mô nhằm tạo cho doanh nghiệp biết sử dụng khai thác quy
trình từ sản xuất đến lu thông hàng hoá. Các yếu tố này bao gồm biện pháp xúc tiến xuất
khẩu, đầu t, cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý và tay nghề, các chính sách hỗ trợ sản phẩm…
Quan trọng hơn cả là các doanh nghiệp phải xác định việc tham gia AFTA là nhiệm vụ,
trách nhiệm của chính Doanh Nghiệp để tồn tại, phát triển trong điều kiện cạnh tranh mở
cửa nền kinh tế.
* Tăng cờng sự phối hợp, cộng tác trong kinh doanh.
Các Doanh Nghiệp cần phải ý thức đợc rằng nếu đơn độc sẽ rất khó có khả năng tồn
tại. Khả năng cạnh tranh không phải khi nào cũng đa lại hiệu quả cao nếu nh các Doanh
Nghiệp không có sự cộng tác với nhau. Do vậy trong thời gian tới các Doanh nghiệp cần
có sự cộng tác, sự phối hợp tốt hơn thông qua các hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức đại
diện của Doanh Nghiệp.
Hợp tác trong kinh doanh không những mang lại cho các DN cơ hội học tập lẫn
nhau, cả những kinh nghiệm thành công lẫn thất bại, mà còn tăng thêm trọng lợng, tiếng

nói của khu vực của Doanh Nghiệp; đồng thời cơ hôi hợp tác quốc tế cũng sẽ tăng lên. Sự
phối hợp, công tác không nên giới hạn trong phạm vi quốc gia, mà phải hớng về khu vực
và thế giới.
Ngoài ra, các Doanh Nghiệp phải chủ động đa ra các danh mục sản phẩm có khả
năng cạnh tranh, giảm bớt hoặc xoá bỏ các danh mục sản phẩm kém hoặc không có lợi thế
cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh ASEAN nhằm tối u hoá hiệu quả kinh doanh của
DNCNVN trong quá trình hội nhập kinh tế
2. VỀ PHÍA NHÀ NỚC:
Xét ở phạm vi điều tiết vĩ mô, vai trò của nhà nớc có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hiệu quả của các DNCNVN khi tham gia AFTA. Chơng trình vì vậy nhà nớc phải có
sự hỗ trợ đối với các DNCNVN trong quá trình hội nhập
Trớc hết, cần đảm bảo hài hoà các lợi ích ngắn hạn, trung hạn và dài hạn giữa ba
bộ phận nhà nớc, Doanh Nghiệp và ngời tiêu dùng trong khi xây dựng lộ trình tham gia
AFTA (thuế quan, phi thuế quan, thủ tục hải quan…). Do đó vấn đề đặt ra ở đây là trớc
khi đa ra chính sách liên quan đến AFTA, nhà nớc cần có sự tham khảo các ý kiến đóng
góp của các nhà Doanh Nghiệp nhằm tránh tình trạng các chính sách đa ra không hiệu quả
hoặc thay đổi chính sách liên tục gây nên sự xáo trộn về kế hoạch sản xuất của các Doanh
nghiệp
Hai là, nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lành mạnh hoá cơ chế
tài chính quốc gia, đảm bảo duy trì đợc các cân đối vốn của nền kinh tế. Đặc biệt Nhà Nớc
đa ra các biện pháp cơ cấu lại nguồn thu ngân sách để bù đắp cho phần thiếu hụt do cắt
giảm thuế nhập khẩu thông qua các chính sách cải cách thuế chuyển từ thuế gián thu sang
thuế trực thu
Ba là, nhà nớc cũng có những chính sách cụ thể, hợp lý để khuyến khích các
Doanh Ngghiệp trong quá trình tham gia AFTA:
- Ưu điểm tín dụng sửa đổi bổ sung những đãi thuế cho sản xuất, xuất khẩu.
- Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu, đặc biệt đối với sản phẩm có tính chất nhập
cao ( nguyên nhiên liệu, nông sản, thực phẩm

)

×