Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đề tài : Quản lý các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.11 KB, 64 trang )

Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

Đề tài : Quản lý các dự án ODA nhằm xúc tiến
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bộ
Kế hoạch và Đầu tư

Mạc Đình Cơng

1


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TèNH HèNH QUẢN Lí CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA BAN
QUẢN Lí CÁC DỰ ÁN NễNG NGHIỆP BỘ NN & PTNT. 4
I. TỔNG QUAN VỀ BAN QUẢN Lí CÁC DỰ ÁN NễNG NGHIỆP - BỘ NN &
PTNT. 4
1. Giới thiệu chung về Ban quản lý 4
1.1. Sự hỡnh thành và phỏt triển của Ban quản lý cỏc dự ỏn Nụng nghiệp: 4
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ban quản lý cỏc dự ỏn nụng nghiệp 6
1.2.1. Chức năng 6
1.2.2. Nhiệm vụ 6
1.3. Cơ cấu tổ chức nhõn sự và chức năng nhiệm vụ của từng phũng trong Ban 8
1.3.1. Cơ cấu tổ chức 8
1.3.2. Cơ cấu nhõn sự 8


1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của từng phũng trong Ban: 8
II. TèNH HèNH QUẢN Lí CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG ODA TẠI BAN QUẢN Lí CÁC
DỰ ÁN NễNG NGHIỆP_ BỘ NN & PTNT 12
1. Giới thiệu chung về cỏc dự ỏn sử dụng vốn ODA tại Ban quản lý cỏc dự ỏn Nụng
nghiệp - Bộ NN&PTNT thời gian qua 12
1.1. Dự ỏn chố quả 14
1.1.1 Mục tiờu của dự ỏn : 14
1.1.2. Phạm vi dự ỏn : 14
1.1.3. Quy mụ dự ỏn: 14
1.1.4. Tổng vốn dự ỏn : 15
1.2 Dự ỏn ngành cơ sở hạ tầng nụng thụn. 15
1.2.1. Mục tiờu dự ỏn: 15
1.2.2. Phạm vi dự ỏn: 16
1.2.3. Tổng vốn dự ỏn 16
1.3. Dự ỏn Đa dạng hoỏ nụng nghiệp 16
1.3.1. Mục tiờu dự ỏn : 16
1.3.2. Phạm vi dự ỏn: 16
1.3.3.Quy mụ thực hiện: 17
1.3.4. Tổng vốn dự ỏn: 17
2. Đặc điểm và yờu cầu của cỏc DA sử dụng vốn ODA. 20
2.1. Đặc điểm chung của cỏc dự ỏn sử dụng vốn vayviện trợ nước ngoài
20
2.2. Yờu cầu của cỏc ngõn hàng viện trợ vốn khụng hoàn lại FAO, JSDP.
20
2.3. Yờu cầu của cỏc ngõn hàng cho vay vốn ADB, IDA, AHIF với quỏ trỡnh quản lý
dự ỏn của Ban quản lý cỏc dự ỏn Nụng nghiệp. 21
3. Thực trạng cụng tỏc quản lý cỏc dự ỏn sử dụng vốn ODA tại Ban Quản lý cỏc Dự
ỏn Nụng nghiệp 23
3.1. Quản lý về tiến độ thực hiện cỏc dự ỏn 25
Mạc Đình Cơng


2


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

3.1.1. Lập kế hoạch quản lý tiến độ 26
3.1.2. Giỏm sỏt tiến độ thực hiện dự ỏn 31
3.2. Thực trạng cụng tỏc quản lý chất lượng dự ỏn 40
3.2.1. Lập kế hoạch chất lượng 41
3.2.2. Giỏm sỏt chất lượng dự ỏn 41
3.3. Thực trạng cụng tỏc quản lý chi phớ dự ỏn 48
3.3.1.Quy định chung về quản lý chi phớ của BQL. 48
3.3.2. Quản lý lập kế hoạch đầu tư cho cỏc dự ỏn 49
3.3.3. Quản lý chi phớ trong thi cụng thực hiện cỏc cụng trỡnh hạng mục 51
3.3.4. Quản lý cụng tỏc tạm ứng, giải ngõn và thanh quyết toỏn hạng mục, cụng trỡnh
của cỏc dự ỏn 55
III. ĐÁNH GIÁ TèNH HèNH QUẢN Lí CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG ODA CỦA BAN
QUẢN Lí CÁC DỰ ÁN NễNG NGHIỆP 57
1. Những thuận lợi và khú khăn 57
1.1. Thuận lợi 57
1.2. Khú khăn 58
2. Kết quả đạt được và những mặt cũn tồn tại 58
2.1. Kết quả 58
2.1.1. Dự ỏn phỏt triển chố và cõy ăn quả 59
2.1.2.Dự ỏn Khắc phục khẩn cấp dịch cỳm gia cầm 59
2.1.3.Chương trỡnh Phỏt triển ngành nụng nghiệp (ASDP) do ADB tài trợ 60
2.1.4.Dự ỏn Hỗ trợ Chương trỡnh ngành nụng nghiệp (ASPS) 61

2.1.5.Dự ỏn Khắc phục khẩn cấp hậu quả thiờn tai năm 2005 61
2.1.6.Dự ỏn Khoa học Cụng nghệ Nụng nghiệp 61
2.1.7.Dự ỏn Tăng cường năng lực Khoa học nụng nghiệp (TA 4619-VIE) 61
2.2. Những mặt cũn tồn tại: 62
CHƯƠNGII: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CễNG TÁC QUẢN Lí CÁC DỰ
ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA. 64
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN Lí TRONG THỜI GIAN
TỚI 64
1.Phương hướng chung: 64
1.1. Dự ỏn Phỏt triển Chố và Cõy ăn quả 64
1.2. Dự ỏn Khắc phục khẩn cấp hậu quả thiờn tai năm 2005 64
1.3. Dự ỏn Phỏt triển nụng thụn tổng hợp cỏc tỉnh miền Trung 65
1.4. Cụng tỏc chuẩn bị dự ỏn mới 65
II. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CễNG TÁC QUẢN Lí TẠI BAN . 66
1. Giải phỏp về cụng nghệ 66
2. Giải phỏp về phỏt triển nguồn nhõn lực 66
3. Giải phỏp cho quản lý tiến độ 68
4. Giải phỏp cho quản lý chi phớ. 70
5. Giải phỏp cho quản lý chất lượng dự ỏn 71
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN Cể LIấN QUAN. 72
Kết luận 73\

Mạc Đình Công

3


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47


LỜI MỞ ĐẦU
Thực tiễn cho thấy, tất cả các công ty siêu lớn,các tập đoàn kinh tế đều
do các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển thành. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
đóng góp vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và xã hội như huy động vốn,
tạo việc làm,tăng thu nhập quốc dân…vì vậy việc phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa là việc rất cần thiết. Ở Việt Nam mặc dù thành phần kinh tế nhà nước
vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế . Song Đảng và nhà nước ta đã nhận
thức và coi chủ trương phát triển kinh tế tư nhân là một nhiệm vụ quan
trọng,có ý nghĩa quyết định trong phát triển kinh tế. Việc tăng cường hoạt
động xúc tiến nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có tính chiến lược lâu
dài đối với cơng cuộc phát triển kinh tế. Ủng hộ quan điểm của Việt Nam,
nhiều nước và tổ chức đã hỗ trợ hoạt động xúc tiến phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa thông qua các dự án ODA.
Cục Phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra đời năm 2002
với nhiệm vụ lớn là xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính vì vậy,
hầu hết các dự án nhằm xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đều do
Cục quản lý. Nhiều dự án xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được
phê duyệt và thực hiện và thực hiện chủ yếu là bằng nguồn vốn ODA. Đây là
công tác mới nên các cán bộ dự án cịn gặp nhiều khó khăn bỡ ngỡ.
Với điều kiện cịn nhiều khó khăn, khả năng cạnh tranh cịn kém việc
hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Trước mắt do thiếu nguồn lực cho hoạt động này, cần thiết phải tăng
cương công tác quản lý các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển phát triển
Mạc Đình Công

4


Chuyên đề thưc tập


Kinh tế đầu tư K47

doanh nghiệp nhỏ và vừa mà đặc biệt là các dự án tại Cục Phát triển doanh
nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong quá trình thực tập tại Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư em đã chọn đề tài “Quản lý các dự án ODA nhằm xúc tiến phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư” để nghiên cứu.
Mục đích đề tài là đề xuất các giải pháp về quản lý dự án ODA để có thể xúc
tiến phát triển DNNVV ở nước ta tốt hơn.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
-Chương 1: Lý luận chung về quản lý dự án ODA và vai trị của nó đối
với xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
-Chương 2: Thực trạng quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển
DNNVV ở Bộ Kế hoạch và Đầu tư
-Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý dự án ODA
nhằm xúc tiến phát triển DNNVV ở Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Do đây là một đề tài khó, một vấn đề mới mà thời gian nghiên cứu có
hạn nên đề tài khơng tránh khỏi các thiếu xót.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương đã
hướng dẫn em rất tận tình trong quá trình thực tập và làm chuyên đề thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Cục Phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các cán bộ phòng Đăng ký kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình thực tập vừa qua.

Sinh viên thực hiện
MẠC ĐÌNH CƠNG
Mạc Đình Cơng

5



Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

Chương 1
Lý luận chung về quản lý dự án ODA và vai trò của nó đối với
xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1. Lý luận chung về quản lý dự án ODA
1.1.1. Dự án ODA
ODA là cách viết tắt của cụm từ tiếng Anh- Official Development
Assistance- nghĩa là hỗ trợ phát triển chính thức. ODA cung cấp các nguồn
lực để giúp các quốc gia được tài trợ phát triển kinh tế - xã hội. Đây là một
hình thức đầu tư gián tiếp nhằm giúp các nước chạm phát triển và đang phát
triển đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội. Nhà tài trợ
ODA thường là các nước phát triển , các tổ chức phi chính phủ và các tổ
chức quốc tế.
Dự án ODA có 5 đặc điểm sau đây:
- Nguồn vốn : Toàn bộ hoặc một phần vốn thực hiện dự án là do các tổ
chức , chính phủ nước ngồi, các tổ chức song phương tài trợ. Đa số các dự
án ODA thường có vốn đối ứng. Đây là phần đóng góp của chính phủ nước
tiếp nhận, là một điều kiện của nhà tài trợ nhằm đảm bảo việc sủ dụng vốn
có hiệu quả hơn. Nguồn vốn là đặc điểm khác nhau lớn nhất giữa dự án
ODA với các dự án khác, kèm theo nó là các yêu cầu, qui định, cơ sở pháp lí
về quản lý nhà nước và thực hiện của nhà đầu tư và nhà tài trợ.
- Tính tạm thời: Các dự án ODA có thời gian thực hiện xác định, giống
như các dự án khác dự án ODA không phải là cơng việc hàng ngày lặp đi lặp
lại theo qui trình có sẵn. Dự án ODA có thể thực hiện trong thời gian ngắn
hoặc trong nhiều năm.

Mạc Đình Cơng

6


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

- Duy nhất: Mỗi dự án ODA có những đặc trưng riêng của nó. Mỗi dự án
sẽ mang lại các kết quả khơng giống nhau với bất kì dự án nào khác.
- Phát triển và chi tiết hóa liên tục: Đặc tính này tức là địi hỏi trong suốt
q trình thực hiện dự án ,mỗi bước thực hiện cần có sự phát triển liên tục và
được cụ thể hóa với mức độn cao hơn kỹ lướng và công phu hơn.
- Giới hạn : Mỗi dự án ODA được thực hiện trong một khoảng thời gian,
nguồn lực và kinh phí nhất định
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
1.2.1. Khái niệm về DNNVV
DNNVV là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập có qui mơ nhỏ trong
nền kinh tế. DNNVV là một lực lượng đơng đảo trong nền kinh tế, nó vừa
có tính linh hoạt cao dễ thích nghi với mơi trường biến động.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để định nghĩa DNNVV là vốn đăng
ký, tài sản cố định , doanh thu, số lao động sử dụng bình quan năm. Tùy
thuộc vào quan điểm và điều kiện thống kê mà các quốc gia sử dụng một
hoặc kết hợp nhiều chỉ tiêu để định nghĩa DNNVV. Nhiều quốc gia đưa ra
định nghĩa cụ thể hơn theo ngành, tức là đối với mỗi ngành đưa ra một chỉ
tiêu riêng. DNNVV chiếm khoảng 90 đến 95% số lượng doanh nghiệp của
một quốc gia.
1.2.2. Vai trò của DNNVV với nền kinh tế của các quốc gia đang
phát triển.

Ở các nước đang phát triển chưa trải qua giai đoạn tích tụ tư bản, các
doanh nghiệp lớn hầu hết là doanh nghiệp nhà nước, thường có hiệu quả sản
suất khơng cao. Vì vậy, vai trị của lực lượng DNNVV có phần nổi bật hơn.
DNNVV với lợi thế năng động, linh hoạt, nhạy bén , dễ thích ứng với các
Mạc Đình Cơng

7


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

thay đổi của thị trường nên có mặt ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh
tế,có vai trị quan trọng trong nền kinh tế :
- Huy động vốn đầu tư: Ở các nước đang phát triển DNNVV đóng góp
một phần đáng kể vào nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế (ở VN là khoảng
30%). Qua đó các DNNVV góp phần đáng kể vào việc khắc phục thiếu vốn
đầu tư tại các quốc gia đang phát triển. Hơn nữa, các nước đang phát triển
vốn bị phân tán ứ đọng trong dân. Với qui mô nhỏ các DNNVV dế huy động
các nguồn vốn này vào sản xuất kinh doanh.
- Đóng góp đáng kể vào tổng sản lượng kinh tế quốc dân, nguồn thu
ngân sách nhà nước: ở các nước phát triển với qui mơ khổng lồ của các
doanh nghiệp lớn đóng góp của các DNNVV chiếm tỷ lệ thấp. Nhưng ở các
nước đang phát triển đóng góp của các DNNVV là đáng kể(VN là 40%
GDP). Sự hoạt động của các DNNVV tạo nên môi trường kinh doanh sôi
đọng hơn. DNNVV là động lực thúc đẩy tăng trưởn kinh tế.
- Tạo việc làm,tăng thu nhập cho người lao động góp phần xa đói giảm
nghèo và đào tạo nguồn nhân lực: Các nước đang phát triển có nền kinh tế
lạc hậu ,trình độ lao động khơng cao. Với việc địi hỏi khơng cao về trình độ

người lao động của các DNNVV nên các DNNVV góp phần đáng kể trong
việc tạo việc làm và thu nhập cho một tỷ lệ lớn dân cư góp phần xóa đói
giảm nghèo ổn định xã hội.
- Là nền tảng cho các doanh nghiệp lớn trong tương lai: trong nền kinh
tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố tất nhiên, qua cạnh tranh các DNNVV sẽ
trưởng thành hơn phát triển thành các doanh nghiệp lớn hơn.
1.3. Các nội dung chủ yếu của hoạt động xúc tiến phát triển DNNVV

Mạc Đình Cơng

8


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

Hoạt động xúc tiến phát triển DNNVV thường tập trung vào các nội
dung chủ yếu sau:
- Xây dựng và tăng cường năng lực cho hệ thống trợ giúp DNNVV:
muốn phát triển được DNNVV cần phải có một hệ thống trợ giúp vững
mạnh từ trung ương đến địa phương. Các DNNVV nhận được sự hỗ trợ
thông qua hoạt động của các tổ chức thuộc hệ thống này. Đây là một hình
thức xúc tiến gián tiếp.
- Trợ giúp kỹ thuật: Trình độ kỹ thuật của các DNNVV, mặt bằng chung
là thấp, chất lượng không cao, làm giảm tính cạnh tranh của các DNNVV.
Mặt khác, muốn trở thành đối tác của các doanh nghiệp lớn tham gia vào thị
trường thì các DNNVV cũng cần nâng cao trình độ kỹ thuật cảu mình để đáp
ứng yêu cầu. Ở các nước phát triển, hỗ trợ kỹ thuật rất được coi trọng. Các
nước này thường xây dụng các trung tâm hỗ trợ kỹ thuật, vườn ươm, cụm

công nghiệp… nhằm giúp DNNVV tiếp cận, sử dụng, thử nghiệm kỹ thuật
mới. Đây là hoạt động hỗ trợ trực tiếp.
- Phát triển nguồn nhân lực: ở các nước đang phát triển chất lượng
nguồn nhân lực là một trong những điểm yếu. Do khả năng tài chính có hạn,
các DNNVV khơng đủ sức hút với nguồn nhân lực có trình độ cao. Lao
động ở DNNVV thường khơng được đào tạo bài bản. Vì vậy, phát triển
nguồn nhân lực là một nội dung quan trọng không thể thiếu trong xúc tiến
phát triển DNNVV. Đây là hoạt động xúc tiến trực tiếp.
- Hỗ trợ thông tin: Do thiếu nhận thức về tầm quan trọng của thông tin,
thiếu trang thiết bị thông tin, khả năng tiếp cận thông tin của DNNVV
thường kém. Để phát triển trong sản xuất kinh doanh, DNNVV cần được
cung cấp thông tin về thị trường, thơng tin về đối tác, các chính sách của
chính phủ, các quy định pháp luật liên quan… Hầu hết các nước thực hiện
Mạc Đình Cơng

9


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

hỗ trợ thông tin miễn phí cho DNNVV thơng qua các trang web điện tử, các
trung tâm tư vấn và thông tin. Đây là hoạt động xúc tiến trực tiếp.
- Hỗ trợ về tài chính: Thiếu vốn đầu từ là vấn đề nan giải của hầu hết các
DNNVV. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài của DNNVV cũng
hạn chế. Ở các nước đang phát triển, hỗ trợ tài chính gặp nhiều khó khăn do
tiềm lực có hạn,khả năng huy động cịn hạn chế.
- Xúc tiến thương mại : Xúc tiến thương mại nhằm tăng khả năng tham
gia thị trường của DNNVV. Các hình thức xúc tiến thương mại gồm tổ chức

hội chợ, triển lãm,quảng bá thương hiệu, tìm hiểu thị trường nước ngồi….
Do đó, xúc tiến thương mại cần được coi trọng. Đây là hoạt động xúc tiến
trực tiếp.
1.4. Quản lý các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV
1.4.1. Khái niệm
Quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV là quá trình sử
dụng các chức năng quản lý nhằm thực hiện tốt nhất có thể mục tiêu xúc tiến
phát triển DNNVV trong một khoảng thời gian nhất định và trong phạm vi
nguồn lực đã được các bên tài trợ và tiếp nhận ODA ký kết thỏa thuận.
Quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV chia thành hai
loại : trực tiếp và gián tiếp theo hoạt động xúc tiến mà nó thực hiện.
1.4.2. Yêu cầu đối với quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển
DNNVV
- Sử dụng chức năng kiểm tra giám sát : Xúc tiến phát triển DNNVV bao
gồm cả những hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp. Hỗ trợ trực tiếp cho doanh
nghiệp thường nảy sinh sự xin-cho, làm gia tăng nạn tham nhũng ở nước tiếp
nhận. Đây là bài toán khó đối với quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát
Mạc Đình Cơng

10


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

triển DNNVV. Vì vậy quản lý các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển
DNNVV trực tiếp cần chú ý tới công tác kiểm tra, giám sát.
- Chú trọng chức năng tổ chức :đối với các dự án ODA xây dựng và tăng
cường nhân lực hệ thống trợ giúp DNNVV (xúc tiến gián tiếp), cần chú

trọng tới chức năng hoạch định trong công tác quản lý dự án. Các tổ chức
trong hệ thống cần hoạt động phối hợp, bổ xung cho nhau, tránh chồng chéo.
Mặt khác, mỗi tổ chức trong hệ thống đếu có những hoạt động độc lập. Vì
vậy, trong cơng tác quản lý các dự án ODA cần chú trọng tới chức năng tổ
chức.
- Hỗ trợ sẽ đem lại lợi thế cho các doanh nghiệp được hỗ trợ và bất lợi
cho các doanh nghiệp khơng được hỗ trợ. Ở khía cạnh nào đó, hỗ trợ đem lại
sự cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, một trong
các yêu cầu của quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV là
tính cơng bằng tương đối giữa các doanh nghiệp.
- Xúc tiến phát triển DNNVV là một lĩnh vực mới mẻ ở các nước đang
phát triển (nước tiếp nhận). Trong khi đó, các nước phát triển (bên tài trợ) đã
thực hiện chính sách phát triển DNNVV từ lâu. Vì vậy có những mâu thuẫn
về quan điểm chính sách giữa các bên là khác lớn. Quản lý dự án ODA
nhằm xúc tiến phát triển DNNVV cần chú ý giải quyết các sung đột này.
1.4.3. Nội dung của quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển
DNNVV
Nội dung của quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV
thực chất là việc thực hiện các chức năng quản lý một cách phù hợp theo
từng loại hoạt động xúc tiến phát triển DNNVV. Nguồn lực dành cho quản
lý (thời gian lao động quản lý và chi phái cho hoạt động quản lý) là có hạn.
Mạc Đình Cơng

11


Chun đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47


Chính vì vậy, cần phải phân phối nguồn lực cho việc thực hiện các chức
năng cho quản lý một cách hợp lý.
Các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV trực tiếp, gián tiếp
ln địi hỏi việc thực hiện các chức năng tổ chức, kiểm tra,phối hợp cần
được chú trọng hơn nhằm tránh các tiêu cực có thể nảy sinh. Việc chú trọng
thực hiện các chức năng quản lý trong các dự án ODA nhằm xúc tiến phát
triển DNNVV cũng khác nhau đối với các cấp quản lý khác nhau. Cấp quản
lý cao chú trọng vao công tác lập kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra trong khi cấp
thấp hơn tập trung vào cơng tác giám sát,tổ chức và điều phối.

Mạc Đình Công

12


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

Chương 2
Thực trạng quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển
DNNVV ở Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.1. Cục Phát triển doanh nghiệp- đơn vị thực hiện các dự án ODA
nhằm xúc tiến phát triển DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.1.1. Giới thiệu về Cục Phát triển doanh nghiệp
2.1.1.1 Lịch sử hình thành phát triển
Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển DNNVV nêu rõ “Phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”.

Nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các
DNNVV, chính phủ đã ra quyết định thành lập Cục Phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa được nêu trong Điều 12 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP :’’Thành
lập Cục Phát triển DNNVV trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để giúp Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xúc
tiến phát triển DNNVV”.
Căn cứ vào Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đã ký quyết định số 562/QĐ-BKH thành lập Cục Phát
triển DNNVV. Sau đó, ngày 29/7/2003, ơng ký Quyết định số 504/QĐ-BKH
quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục Phát triển
DNNVV. Quyết định này đòng thời qui định Vụ Doanh nghiệp sát nhập vào
Cục Phát triển DNNVV. Nay Cục đã đổi tên thành Cục Phát triển Doanh
nghiệp.
Mạc Đình Cơng

13


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

Trụ sở chính của Cục hiện nay đặt ở số 2 Hoàng Văn Thụ. Ngồi ra cục
cịn có 3 Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật DNNVV ở 3 thành phố lớn Hà Nội, Đà
Nẵng và Hồ Chí Minh.
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
* Chức năng
Căn cứ quyết định số 504/QĐ-BKH ngày 29/7/2003 của bộ trưởng bộ kế
hoạch và đầu tư về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của cục
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo điều 1 của quyết định này thì chức

năng của cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xúc tiến phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa; đăng ký kinh doanh; khuyến khích đầu tư trong
nước và sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước.
* Nhiệm vụ
- Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, đăng ký kinh doanh, ưu đãi đầu tư để
Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền.
- Về xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV):
+ Xây dựng định hướng, kế hoạch xúc tiến phát triển DNNVV; hướng
dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch và giải pháp trợ giúp phát triển
DNNVV trên địa bàn;

Mạc Đình Cơng

14


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

+ Xây dựng và tổng hợp các chương trình trợ giúp của Nhà nước; điều
phối, hướng dẫn, theo dõi việc triển khai thực hiện các chương trình trợ giúp
sau khi được duyệt;
+ Theo dõi tình hình thực hiện chính sách trợ giúp DNNVV ở các bộ,
ngành và địa phương. Định kỳ sáu tháng, tổng hợp báo cáo về tình hình phát
triển DNNVV và đề xuất các giải pháp cần thiết để Bộ trưởng trình Thủ

tướng Chính phủ;
+ Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để cung cấp các thông tin
cần thiết và xúc tiến trợ giúp DNNVV trong việc tư vấn kỹ thuật và tiếp cận
công nghệ, trang thiết bị mới, hướng dẫn, đào tạo vận hành, quản lý kỹ thuật
và quản lý doanh nghiệp thông qua các Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật DNNVV;
+ Làm nhiệm vụ thư ký thường trực của Hội đồng Khuyến khích phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Về đăng ký kinh doanh:
+ Hướng dẫn nghiệp vụ và thủ tục về đăng ký kinh doanh; trình Bộ
trưởng ban hành theo thẩm quyền những văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ,
biểu mẫu phục vụ công tác đăng ký kinh doanh;
+ Quy định chế độ báo cáo và kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp
tại các địa phương trong phạm vi cả nước; phối hợp xử lý các vi phạm,
vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền của
Bộ;
+ Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi
cả nước; cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan

Mạc Đình Cơng

15


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

của Nhà nước theo định kỳ, cung cấp thông tin cần thiết cho các doanh
nghiệp;

+ Phát hành bản tin công bố các thông tin về doanh nghiệp: doanh
nghiệp thành lập, giải thể, phá sản, những nội dung thay đổi trong đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về khuyến khích đầu tư trong nước:
+ Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và
ưu đãi đầu tư;
+ Quy định trình tự, thủ tục đăng ký ưu đãi đầu tư và cấp Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật;
+ Trình Bộ trưởng quyết định cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho
doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
- Về sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước:
+ Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chiến lược,
chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ;
+ Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định đề án thành
lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư
được Chính phủ phân cơng để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ. Tổng
hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ
của Cục.

Mạc Đình Cơng

16


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47


- Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
thuộc lĩnh vực phụ trách của Cục.
- Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giao.
2.1.2. Vai trò của Cục Phát triển doanh nghiệp đối với phát triển
DNNVV
Phát triển doanh nói chung và phát triển DNNVV nói riêng là một nhiệm
vụ rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Doanh nghiệp
được ví như tế bào của nền kinh tế. muốn cơ thể khỏe mạnh và phát triển thì
các tế bào phải được chăm sóc, tạo điều kiện phát triển. Trong đó Cục phát
triển Doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng không thể thiếu trong nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội. Vai trị đó thể hiện ở các mặt sau:
- Cục là đầu mối cho các hoạt động trợ giúp DNNVV. Hoạt động trợ
giúp DNNVV là rất quan trọng vì hầu hết các doanh nghiệp này năng lực
cịn hạn chế. Thông qua các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục triển khai các
chương trình , dự án hỗ trợ cho DNNVV ở nhiề lĩnh vực như : Đào tạo
nguồn nhân lực, hỗ trợ thông tin về thị trường,về cơ chế chính sách…
- Cục đóng vai trị là đầu mối cung cấp các thơng tin quan trọng và chính
xác để Quốc hội, Chính phủ dựa vào đó xây dựng pháp luật,chủ trương và
các chính sách, kế hoạch phát triển DNNVV. Cục còn là đầu mối đề xuất các
giải pháp nhằm hồn thiện khung pháp lý, cải thiện mơi trường kinh doanh
để Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chính Phủ thơng qua, cải thiện mơi trường

Mạc Đình Cơng

17



Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

kinh doanh cho các DNNVV. Dựa vào đó, nền kinh tế mới tăng trưởng một
cách bền vững.
- Ngồi ra Cục cịn trực tiếp cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho DNNVV thông
qua 3 trung tâm hỗ trợ kỹ thuật tại 3 thành phố lớn. Thông qua các trung tâm
này Cục cung cấp các thông tin về kỹ thuật, công nghệ; tư vấn trong cải tiến
trang thiết bị, đổi mới công nghệ, mua sắm thiết bị công nghệ; đào tạo cán
bộ cho các DNNVV.
2.2. Thực trạng quản lí dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển
DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.2.1. Các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV tại Bộ Kế
Hoạch và Đầu tư
2.2.1.1. Giới thiệu chung về các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển
DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trước khi ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP và thành lập ASMED, có
một vài dự án ODA được MPI triển khai nhằm phát triển DNNVV Việt
Nam. Song do nguồn vốn tài trợ quá ít, lại được thực hiện đơn lẻ, khơng có
sự gắn kết nên các dự án này hầu như không phát huy tác dụng. Hơn nữa,
thái độ và trình độ của các cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực phát triển
DNNVV rất yếu kém. Nguồn vốn đối ứng mà Chính phủ Việt Nam cam kết
không được giải ngân theo kế hoạch nên các nhà tài trợ đã ngừng cung cấp
vốn. Nhưng nguyên nhân sâu xa hơn cả là phát triển DNNVV là một lĩnh
vực quá mới mẻ ở Việt Nam nên chưa được quan tâm chỉ đạo.
Kể từ năm 2001, chính sách phát triển DNNVV được Chính phủ khẳng
định. Các nhà tài trợ đã nối lại hoạt động. Sau hàng năm trời đàm phán,
nhiều hiệp ước cam kết tài trợ đã được kí kết là cơ sở ra đời các dự án ODA

Mạc Đình Cơng

18


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

nhằm xúc tiến phát triển DNNVV hiện tại. Hiện nay, Cục Phát triển Doanh
nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã và đang triển khai các dự án sau:
1. Hỗ trợ thành lập cơ cấu cấp quốc gia và cấp tỉnh (gọi tắt là dự án
UNIDO)
2. Hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam, gồm 2 tiểu dự án: Tiểu dự
án 1: Đơn giản hóa và cải thiện mơi trường kinh doanh cấp tỉnh (gọi tắt là dự
án EU); và tiểu dự án 2: Thành lập các doanh nghiệp mới thơng qua các
vườn ươm cơng nghệ kinh doanh thí điểm (gọi tắt là dự án Vườn ươm).
3. Thành lập trung tâm Doanh nhân Việt Nam- Ấn Độ (gọi tắt là dự án
Ấn Độ).
4. Trợ giúp kĩ thuật cho DNNVV các tỉnh miền Bắc ( gọi tắt là dự án
JICA).
5. Xúc tiến môi trường kinh doanh cấp tỉnh (gọi tắt là dự án DANIDA).
Tổng nguồn vốn của các dự án gồm: 12.345.000 Euro, 6.031.000 USD,
44.700.000 Kuron Đan Mạch và 100 tỷ đồng.
ODA viện trợ khơng hồn lại: 10.250.000 Euro, 6.031.000 USD và tổng
nguồn vốn các dự án gồm:
Vốn đối ứng : 2.095.000 Euro và 100 tỉ đồng.
Khơng có dự án nào sử dụng ODA vốn vay. Hiện nay, nhiều tổ chức
quốc tế và chính phủ tài trợ cũng đang trong quá trình đàm phán tài trợ cho
các dự án xúc tiến phát triển DNNVV.

2.2.1.2. Đặc điểm của các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV
tại bộ Kế hoạch và Đầu tư

Mạc Đình Cơng

19


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

- Quy mô dự án không quá lớn, dự án Hỗ trợ DNNVV khu vực kinh tế
tư nhân Việt Nam với tổng số vốn đầu tư là 11.145.000 Euro là dự án có qui
mô vốn lớn nhất , nhỏ nhất là dự án Thành lập Trung tâm Doanh nhân Việt
Nam- Ấn Độ với tổng số vốn đầu tư là 350.000 USD.
- Tất cả các dự án được thực hiện bằng vốn viện trợ khơng hồn lại và đa
số các dự án khơng địi hỏi vốn đối ứng. Có 2 trên tổng số 6 dự án đòi hỏi
vốn đối ứng với tổng số là 2.095.000 Euro và 100 tỉ đồng, chủ yếu bằng đất
để xây dựng cơ sở vật chất.
- Các dự án ODA tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ tập trung vào các nội
dung: nâng cao năng lực cho hệ thống trợ giúp DNNVV, trợ giúp kĩ thuật,
hỗ trợ thông tin và phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV.
- Một dự án có thể thực hiện nhiều nội dung xúc tiến phát triển DNNVV,
cũng có thể thực hiện các hoạt động xúc tiến trực tiếp và gián tiếp.
- Các cấp quản lý dự án, thường có 2 cấp là :
+ Cấp cao: Giám đốc dự án (là Lãnh đạo Cục) và Cố vấn trưởng( do bên
tài trợ đề cử).
+Cấp thấp: Các điều phối viên (thường là các lãnh đạo các phòng chức
năng của Cục và lãnh đạo các Sở Kế hoạch và Đầu tư, nơi triển khai dự án),

các chuyên gia ngắn hạn nước ngoài.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến
phát triển DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.2.2.1. Các yếu tố bên ngoài dự án.
Các yếu tố bên ngoài dự án có ảnh hưởng tới quản lý dự án ODA như:
- Luật doanh nghiệp 2005
Mạc Đình Cơng

20


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

- Nghị định 131/2006/NĐ-TTg về Quy chế quản lí và sử dụng nguồn
vốn ODA.
- Chính sách phát triển DNNVV của Nhà nước: Nghị định 90/2001/NĐCP về trợ giúp phát triển DNNVV; Quyết định 236/2006/QĐ-TTG của Thủ
tướng về việc phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp 5 năm 2006-2010.
- Các điều ước tài trợ ODA được kí kết giữa Chính phủ Việt Nam và nhà
tài trợ.
- Mơi trường quản lí cấp địa phương nơi dự án được triển khai.
2.2.2.2. Các yếu tố bên trong dự án
- Hiệp định tài trợ của dự án (cũng có khi gọi là văn kiện dự án): quy
định cụ thể việc tổ chức, triển khai, ngân sách,… của dự án.
- Mục đích của bên tài trợ.
- Đặc điểm, tính chất của nhóm DNNVV được lựa chọn( theo lĩnh vực,
theo giới hạn khơng gian, theo hình thức DN…)
- Lĩnh vực trợ giúp DNNVV của dự án.
- Năng lực của các cán bộ tham gia dự án

2.2.3 Thực trạng quản lí dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển
DNNVV tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.2.3.1 Thực trạng quản lý dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển
DNNVV trực tiếp
a) Các dự án ODA xúc tiến phát triển DNNVV trực tiếp
Các dự án ODA nhằm xúc tiến phát triển DNNVV trực tiếp gồm
Dự án trợ giúp kĩ thuật cho DNNVV các tỉnh miền Bắc.
Mạc Đình Cơng

21


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

Đây là dự án nằm trong khn khổ Chương trình hợp tác trong lĩnh vực
cơng nghiệp phụ trợ giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản
(thơng qua Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản).Chương trình dự kiến sẽ hỗ
trợ năng lực để thành lập và tăng cường năng lực cho 3 trung tâm hỗ trợ kĩ
thuật. Song hiện tại chỉ có dự án Trợ giúp kỹ thuật cho DNNVV các tỉnh
miền Bắc đã được phê duyệt .
Một số thông tin chung:
Nguồn vốn: tổng ngân sách của dự án là 4.125.000 USD do Chính phủ
Nhật Bản tài trợ bằng nguồn vốn ODA khơng hồn lại( gồm trang thiết bị
máy móc cho Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật cho DNNVV tại Hà Nội, chi phí
chuyên gia tư vấn và chi phí hoạt động, vận hành dự án trong 2 năm đầu) và
vốn đối ứng của phía Việt Nam là 100 tỷ đồng (gồm chi phí đất, chi phí xây
dựng Trung tâm hỗ trợ kĩ thuật cho DNNVV tại Hà Nội và chi phí cho văn
phịng dự án cùng chi phí hạ tầng).

Khung thời gian:1/1/2004- 31/12/2008.
Mục tiêu tổng thể: phát triển kinh tế- xã hội thông qua nâng cao năng lực
sản xuất cho DNNVV trong lĩnh vực cơ khí.
Mục tiêu cụ thể: Khuyến khích DNNVV của các tỉnh/thành phố miền
Bắc trong lĩnh vực gia cơng cơ khí cải tiến phương án sản xuất ; thúc đẩy sự
hợp tác giữa các DNNVV Việt Nam và các doanh nghiệp Nhật Bản; phát
triển hình thức thầu phụ.
Giám đốc dự án: ơng Đỗ Văn Hải, Phó Cục Trưởng.
Cố vấn trưởng: ông K.Isse, quốc tịch Nhật Bản, chuyên gia phát triển
công nghiệp phụ trợ.
Các kết quả của dự án:
Mạc Đình Cơng

22


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

+Kết quả điều tra và đánh giá tình hình hoạt động của DNNVV đặt tại
Hà Nội với năng lực trợ giúp DNNVV thử nghiệm, ứng dụng các kĩ thuật
mới trong lĩnh vực cơ khí.
+DNNVV cơ khí được trợ giúp thử nghiệm, ứng dụng các kỹ thuật mới
trong năm hoạt động đầu tiên của dự án.
Các hoạt động chủ yếu của dự án:
+ Nghiên cứu thực trạng năng lực sản xuất cơ khí của các tỉnh/thành phố
miền Trung, từ đó lựa chọn lĩnh vực cơ khí có tiềm năng để hướng cho hoạt
động trợ giúp kỹ thuật.
+ Lựa chọn vị trí và tiến hành các thủ tục đất đai để chuẩn bị mặt bằng

cho Trung tâm.
+ Xây dựng trung tâm, tiếp nhận trang thiết bị cơ khí cho Trung tâm từ
phía Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản.
+ Tăng cường năng lực hoạt động cho Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật
DNNVV tại Hà Nội thông qua đào tạo cán bộ quản lý và chuyên gia tư vấn,
cung cấp các trang thiết bị cần thiết cho sự hoạt động của trung tâm trong 2
năm đầu.
+ Trợ giúp DNNVV trong lĩnh vực cơ khí thơng qua tư vấn kỹ thuật, hỗ
trợ thử nghiệm.
Dự án thành lập các doanh nghiệp mới thông qua các vườn ươm cơng
nghệ kinh doanh thí điểm
Đây là tiểu dự án 2 của dự án Hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam
Một số thơng tin chung:

Mạc Đình Cơng

23


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

-Nguồn vốn: tổng nguồn vốn đầu tư cho dự án là 8.145.000 Euro. Trong
đó, phía Liên minh Châu Âu tài trợ 6.050.000 Euro bằng vốn viện trợ khơng
hồn lại, vốn đối ứng của Việt Nam là 2.095.000 Euro (gồm đất để xây dựng
Vườn ươm doanh nghiệp chế biến và đóng gói thực phẩm và văn phịng dự
án cùng với chi phí hạ tầng).
-Thời gian thực hiện: từ ngày 1/1/2005 đến ngày 31/12/2008.
-Cơ quan quản lý: Cục Phát triển Doanh nghiệp

-Cơ quan thực hiện: Các Sở Kế hoạch và Đầu tư các thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh.
-Giám đốc dự án: Ông Hồ Sĩ Hùng, Phó Cục Trưởng.
-Cố vấn trưởng: Bà Ricarda, chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực phát triển
DNNVV của Liên Minh Châu Âu
Nội dung: Thành lập thí điểm hai vườn ươm công nghệ kinh doanh:
Vườn ươm doanh nghiệp chế biến và đóng gói thực phẩm tại Hà Nội và
vườn ươm doanh nghiệp phần mềm tại thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu tổng thể: giảm nghèo và tạo việc làm thông qua phát triển
DNNVV khu vực tư nhân và thúc đẩy khu vực này hội nhập hiệu quả vào
nền kinh tế thế giới.
Mục tiêu cụ thể: tạo điều kiện phát triển và tăng cường khả năng hợp tác
giữa các doanh nghiệp Châu Âu và doanh nghiệp Việt Nam trong 2 lĩnh vực:
chế biến và đóng gói thực phẩm; và doanh nghiệp sản xuất phần mềm đặc
biệt là trong đổi mới và chuyển giao công nghệ.
Các kết quả đầu ra của dự án: DNNVV được thành lập mới trong 2 lĩnh
vực: chế biến và đóng gói thực phẩm( ở Hà Nội); và sản xuất phần mềm( ở
Mạc Đình Cơng

24


Chuyên đề thưc tập

Kinh tế đầu tư K47

thành phố Hồ Chí Minh) dựa trên việc thử nghiệm các sáng kiến sản xuất
kinh doanh. Dự án gồm 2 tiểu dự án thành lập vườn ươm tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Dự án thành lập Trung tâm phát triển doanh nhân Việt Nam- Ấn Độ

Một số thông tin chung:
- Tên dự án: Xây dựng Trung tâm Phát triển Doanh nhân Việt Nam- Ấn
Độ.
- Nguồn vốn: Tổng ngân sách của dự án là 350.000 USD, đây là nguồn
vốn ODA viện trợ khơng hồn lại.
- Nhà tài trợ: Chính phủ Ấn Độ.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Viện phát triển doanh nhân Ấn Độ.
- Khung thời gian: 1/6/2005- 31/5/2007.
- Mục tiêu phát triển: phát huy đào điều kiện phát triển doanh nhân có
năng lực cho Việt Nam, họ là những người sẽ hoạt động hiệu quả trong môi
trường kinh doanh cạnh tranh.
- Mục tiêu của dự án: Xây dựng một trung tâm đi đầu trong lĩnh vực phát
triển doanh nhân, khuyến khích tinh thần lập nghiệp.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Hỗ trợ kĩ thuật cho DNNVV tại Hà Nội.
- Giám đốc dự án: ơng Tạ Đình Xun, giám đốc Trung tâm Hỗ trợ kỹ
thuật cho DNNVV tại Hà Nội.
Cố vấn trưởng: ông RaJkumar Phatate, chuyên gia phát triển doanh
nhân- Viện phát triển doanh nhân Ấn Độ.
Các kết quả của dự án:
Mạc Đình Cơng

25


×