Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đề cương ôn tập bộ môn kinh tế vĩ mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.59 KB, 25 trang )

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
Đề cương ôn tập kinh tế vĩ mô
Chương I: Khái quát kinh tế học vĩ mô
1. Khái niệm
- Kinh tế học vĩ mô là 1 phân ngành của kinh tế học, nghiên cứu sự vận động và
những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của 1 đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
- Những mối quan hệ chủ yếu:
• Sản xuất và tiêu dùng: AS là khả năng sản xuất của 1 quốc gia 1 năm; AD là
khả năng tiêu dùng của 1 quốc gia 1 năm; sự cân đối AD và AS có khập khiễng
hay ko.
• Tăng trưởng và việc làm (thất nghiệp)- quy luật Okun ( : tăng trưởng tốt thì
sản lượng nhiều => thất nghiệp giảm.
• Tăng trưởng và lạm phát: với thời gian không quá dài và được xem xét trong
các quốc gia đang phát triển, nếu tăng trưởng tăng thì lạm phát tăng. Nhưng khi
AD và AS tăng cùng 1 lượng thì ko có biến động giá cả (lạm phát) hay nếu có
cũng chỉ là biến động nhẹ.
• Lạm phát và thất nghiệp: 1956- nhà kinh tế học Philips nghiên cứu ở Anh cho
thấy nếu lạm phát tăng thì thất nghiệp giảm và ngược lại (mối quan hệ đánh đổi
được xem xét từ tác động phía cầu). 1997 xảy ra khủng hoảng tài chính tiền tệ
ở Thái hay 2007 khủng hoảng tài chính toàn cầu thì khi nền kinh tế suy thoái
thì lạm phát tăng sẽ làm thất nghiệp tăng (mối quan hệ được xem xét từ phía
cung)
2. Đối tượng
- Lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế
- Lãi suất, tỷ giá hối đoái, thâm hụt (ngân sách; thương mại; cán cân thanh toán)
- Hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô
3. Phương pháp nghiên cứu: cân bằng tổng hợp; tư duy trừu tượng; phân tích thống
kê số lớn; mô hình hóa kinh tế
4. Mục tiêu tổng quát: tăng trưởng; ổn định; công bằng
5. Mục tiêu cụ thể:


- Mục tiêu sản lượng:
+ Đạt mức sản lượng cao, tương ứng mức sản lượng tiềm năng
Mức sản lượng tiềm năng là mức sản lượng tối đa mà 1 quốc gia đạt được trong đk
toàn dụng nhân công và không gây lạm phát.
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
Toàn dụng nhân công là những ai muốn có việc làm thì đều có việc làm: tỷ lệ thất
nghiệp u = tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên u*.
Không gây lạm phát khi: g.p = 0
+ Đạt được tốc độ tăng trưởng cao, bền vững
+ Đảm bảo tăng trưởng trong dài hạn
- Mục tiêu việc làm:
+ Tạo nhiều việc làm tốt
+ Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp
+ Cơ cấu việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo
+ Phù hợp về thời gian và không gian
- Mục tiêu ổn định giá cả:
+ Ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát
+ Mong muốn lạm phát ở mức dương thấp và 1 con số
+ Tốc độ lạm phát ổn định từ 2- 5%
+ Chú ý giảm phát (giá chung giảm)
- Mục tiêu kinh tế đối ngoại
+ Ổn định tỷ giá
+ Cân bằng cán cân thương mại: là phần chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu:
NX= X- IM
Với NX là xuất khẩu ròng; X là xuất khẩu; IM là nhập khẩu.
Nếu XK > NK thì NX > 0, cán cân thương mại thặng dư, xuất siêu
Nếu XK < NK thì NX < 0, cán cân thương mại thâm hụt, nhập siêu
Nếu XK = NK thì NX = 0, cán cân thương mại cân bằng
+ Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế: là báo cáo có hệ thống về tất cả các giao dịch
kinh tế giữa các nước đó và phần còn lại của thế giới. Cán cân thanh toán thường phản

DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
ánh theo ngoại tệ => phản ánh toàn bộ lượng ngoại tệ đi vào và đi ra khỏi lãnh thổ 1
nước.
+ Mở rộng các chính sách đối ngoại trong ngoại giao với các nước trên thế giới.
Các mục tiêu nêu trên thể hiện 1 trạng thái lý tưởng của nền kinh tế mà ở đó sản
lượng ở mức tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, mức giá
chung và tỷ giá hối đoái ổn định, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế
cân bằng. Tuy nhiên, trong cùng 1 giai đoạn, 1 quốc gia khó có thể đạt được cả 4
mục tiêu nêu trên.
6. Hệ thống kinh tế vĩ mô
Tổng cầu AD: là tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ (tổng sản phẩm quốc dân)
mà tất cả các tác nhân trong nền kinh tế dự kiến sẽ sử dụng tương ứng với mức giá
cả, mức thu nhập và các biến số kinh tế khác đã cho.
AD = C + I + G + NX = C + I + G + X - IM
Với C: tác nhân kinh tế đại diện cho các hộ gia đình
I: khu vực doanh nghiệp, đầu tư
G: khu vực chính phủ
NX: khu vực ngoại thương
- Đường tổng cầu AD là đường có độ dốc âm, biểu thị mối quan hệ nghịch giữa mức
giá chung P và tổng lượng cầu AD.
- Các tác nhân tác động đến tổng cầu:
• Nhóm 1: Mức giá chung: đây là nhân tố duy nhất gây ra hiện tượng trượt dọc trên
đường tổng cầu. Khi mức giá chung giảm thì tổng cầu tăng (GDP thực tế tăng)
• Nhóm 2: Nhóm ngoài mức giá chung:
+ Thu nhập quốc dân (nhân tố quan trọng): khi thu nhập quốc dân thay đổi thì thu
nhập của tất cả các thành phần trong nền kinh tế cũng thay đổi. Thu nhập quốc dân
tăng hoặc giảm thì tổng cầu cũng tăng hoặc giảm.
+ Dự đoán của các hãng kinh doanh về kinh tế: dự đoán kinh tế tốt thì xu hướng đầu
tư I tăng => tổng cầu tăng. Dự đoán kinh tế xấu thì xu hướng đầu tư I giảm => tổng
cầu giảm.

+ Chính sách thuế: chính phủ đánh thuế tăng => khu vực tiêu dùng C và đầu tư I giảm
=> tổng cầu giảm. Chính phủ đánh thuế giảm => C và I tăng => AD tăng.
+ Chính sách lãi suất: lãi suất tăng => C và I giảm => AD giảm. Lãi suất giảm => C
và I tăng => AD tăng.
- Dịch chuyển tổng cầu: tất cả các nhân tố ngoài mức giá chung P (thu nhập, chính
sách kinh tế vĩ mô ) làm tăng tổng cầu => đường AD dịch chuyển sang phải,
ngược lại nếu làm giảm AD thì đường AD dịch chuyển dang trái.
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
Tổng cung AS: bao gồm tổng khối lượng sản phẩm quốc dân mà các doanh
nghiệp sẽ sản xuất và bán ra trong 1 thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng sản
xuất và chi phí đã cho.
- Đường tổng cung dài hạn là đường thẳng đứng, song song với trục tung và giao
trục hoành ở mức sản lượng tiềm năng. Mức giá chung thay đổi không làm thay
đổi mức sản lượng trong dài hạn.
- Đường tổng cung ngắn hạn: là đường ban đầu tương đối nằm ngang, sau khi vượt
qua mức sản lượng tự nhiên thì trở thành đường dốc đứng do mức giá chung thay
đổi nhiều nhưng GDP thực tế không thay đổi nhiều vì nguồn lực không còn nhiều.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cung:
• Nhóm 1: Mức giá chung (chỉ làm thay đổi sản lượng trong ngắn hạn): mức giá
chung thay đổi nhiều gây ra hiện tượng trượt dọc trên đường AS. Khi mức giá
chung thay đổi làm sản lượng cung ứng thay đổi theo và ngược lại.
• Nhóm 2: Nhóm ngoài mức giá chung
+ Giá cả của các yếu tố đầu vào: giá cả các yếu tố đầu vào tăng giảm => chi phí sản
xuất tăng giảm => tổng cung giảm tăng.
+ Trình độ công nghệ sản xuất: công nghệ tiên tiến/ lạc hậu => năng suất lao động
tăng/ giảm => tổng cung tăng/ giảm.
+ Sự thay đổi nguồn lực: số lượng nguồn lực nhiều và chất lượng tốt => năng suất lao
động tăng => tổng cung tăng. Số lượng nguồn lực ít và chất lượng kém => năng suất
lao động giảm => tổng cung giảm.
- Dịch chuyển tổng cung: tất cả các nhân tố ngoài mức giá chung làm tăng tổng cung

=> đường tổng cung dịch chuyển sang phải và ngược lại khi giảm tổng cung thì
đường tổng cung dịch chuyển sang trái.
- Trạng thái cân bằng vĩ mô ngắn hạn: E = AS
S
giao AD
Tại E mức giá chung P
0
= sản lượng cân bằng Y
0
- Trạng thái cân bằng vĩ mô dài hạn: E = AS
S
giao AS giao AS
L
Tại E sản lượng thực tế cân bằng = sản lượng tự nhiên và P
0
 Nền kinh tế toàn dụng nhân công, ko lạm phát và tất cả các mục tiêu kinh tế
đều đạt được
- Khi tổng cầu tăng trong ngắn hạn: mức giá chung tăng => lạm phát tăng; sản lượng
cân bằng tăng (tạm thời vượt quá sản lượng tự nhiên) => thất nghiệp giảm. (mối
quan hệ đánh đổi)
- Khi tổng cầu tăng trong dài hạn: mở rộng tổng cầu chỉ làm sản lượng tăng trong
ngắn hạn, còn trong dài hạn sản lượng có xu hướng quay trở lại sản lượng tự nhiên.
- Khi tổng cung ngắn hạn giảm thì lạm phát và thất nghiệp đều tăng.
7. Biên động kinh tế:
- Là việc GDP thực tế chệch khỏi GDP tiềm năng => chu kỳ kinh doanh.
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
- Chênh lệch sản lượng: là độ lệch giữa sản lượng tiềm năng và sản lượng thực tế.
Chênh lệch sản lượng = sản lượng tiềm năng – sản lượng thực tế.
 GDP thực tế < GDP tiềm năng => khoảng suy thoái
 GDP thực tế > GDP tiềm năng => khoảng tăng trưởng

 GDP thực tế = GDP tiềm năng => toàn dụng việc làm
Nghiên cứu chênh lệch sản lượng giúp ta tìm ra những giải pháp chống lại dao
động của chu kỳ kinh doanh nhằm ổn định nền kinh tế.
- Chính phủ sẽ làm gì khi chu kỳ kinh doanh ở đỉnh hoặc ở đáy? (mục đich: làm hẹp
lại chu kỳ kinh doanh)
+ Theo kinh tế học cổ điển: ko can thiệp, nền kinh tế tự nó điều chỉnh và phải chấp
nhận
+ Theo kinh tế học của Keynes: phải can thiệp: biết là rồi sẽ chết nhưng bệnh thì phải
uống thuốc, biết đâu sẽ khỏi và sống lâu hơn.
Chương II: Đo lường các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản
I. Các chỉ tiêu đo lường sản lượng quốc gia
1. Tổng sản phẩm quốc nội GDP
- Là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ của 1 quốc gia trong 1 thời kỳ nhất
định (thường là 1 năm)
+ Giá thị trường hay chỉ tiêu giá trị: tỷ USD/tỷ VND
GDP đo lường giá trị của tất cả các loại hàng hóa, mỗi hàng hóa có 1 đơn vị khác
nhau.
GDP phải dùng giá thị trường để phản ánh giá trị hàng hóa.
+ Hàng hóa cuối cùng là những hàng hóa sau khi ra khỏi quá trình sản xuất sẽ đến tay
người tiêu dùng. Khác với hàng hóa trung gian là những hàng hóa sau khi ra khỏi quá
trình sản xuất này sẽ trở thành đầu vào của quá trình sản xuất tiếp theo.
GDP chỉ bao gồm các hàng hóa cuối cùng nhằm tránh tính trùng và tính lặp.
+ GDP gồm các hàng hóa hữu hình và các dịch vụ vô hình (cắt tóc, xem phim, khám
bệnh ). GDP chi tính những hàng hóa nào được đem ra trao đổi, không tính những
sản phẩm tự cung tự cấp như chăn nuôi gia súc, gia cầm rồi tự mổ thịt ăn.
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
+ GDP quan tâm tới thời điểm sản xuất chứ ko quan tâm tới thời điểm tiến hành mua
bán sản phẩm đó trên thị trường khi tính GDP.
+ GDP ko cần biết sản phẩm làm ra bởi ai mà quan tâm sản phẩm làm ra ở đâu

(xác định vùng lãnh thổ) (đặc điểm quan trọng phân biệt GDP và GNP)
- Theo N. Gregory Mankiw thì GDP là giá thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch
vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi 1 nước, trong 1 thời kỳ nhất định.
- 2 cách xác định GDP:
• Xác định theo luồng sản phẩm:
GDP = C + I + G + NX = C + I + G + X – IM
o Tiêu dùng của các hộ gia đình C:
+ bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia đình mua được
trên thị trường để chi dùng trong đời sống hàng ngày của hộ (60- 80% GDP)
+ tiêu dùng hàng lâu bền (ô tô, xe máy); tiêu dùng hàng ko lâu bền (thực phẩm); tiêu
dùng hàng bán lâu bền (quần áo, giày dép); tiêu dùng dịch vụ (y tế, tài chính)
+ chưa tính đến 1 số sản phẩm dịch vụ không thông qua thị trường (sản phẩm tự sản
xuất tự tiêu dùng)
+ ko tính chi tiêu của hộ gia đình khi họ bỏ tiền ra mua nhà mới => khoản đầu tư.
o Đầu tư I
+ hàng hóa đầu tư bao gồm các trang thiết bị là các tài sản cố định của doanh nghiệp,
nhà ở, văn phòng mới xây dựng và chênh lệch hàng tồn kho của các hãng kinh doanh.
+ 1 số điều cần chú ý:
\\ Đầu tư cho việc tình toán GDP là tổng mức đầu tư chứ ko phải là đầu tư ròng
Đầu tư ròng = Tổng đầu tư – Khấu hao
\\ Đầu tư trong việc tính GDP ko bao gồm đầu tư tài chính (cổ phiếu, trái phiếu)
\\ Đầu tư trong việc tính GDP là việc mua sắm các tư liệu lao động mới, tạo ra tư bản
dưới dạng hiện vật.
o Chi tiêu chính phủ G: Bao gồm tất cả khoản chi tiêu của các chính quyền từ trung
ương đến địa phương để mua hàng hóa, dịch vụ:
+ chi trả lương cho bộ máy quản lý hành chính nhà nước
+ chi đầu tư xây dựng cơ bản (đường xá, cầu cống, bệnh viện, trường học )
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
+ chi trả nợ tiền vay
+ chi an ninh, quốc phòng

Chi tiêu chính phủ ko bao gồm các khoản chuyển giao thu nhập cho cá nhân như bảo
hiểm, trợ cấp, chuyển nhượng vì nó chỉ là sự tái phân bố lại thu nhập chứ ko gắn với
quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ nên ko tính vào GDP.
o Xuất khẩu ròng NX = X - IM
+ X là tổng xuất khẩu. GDP giữ lại số tiền 1 đất nước tạo ra, bao gồm cả hàng hóa,
dịch vụ được sản xuất cho tiêu dùng của 1 quốc gia khác, do đó phải tính cả xuất khẩu.
+ IM là nhập khẩu thể hiện tổng nhập khẩu. Nhập khẩu bị trừ ra vì hàng hóa nhập
khẩu được bao gồm trong G, I hoặc C và phải bị loại trừ để tránh việc tính phần cung
cấp từ nước ngoài vào tiêu dùng nội địa
• Xác định GDP theo luồng thu nhập hoặc chi phí:
GDP = w + i + r + (+ De + Te) (+ là khi có khu vực chính phủ)
• Xác định GDP theo giá trị gia tăng: phương pháp này loại bỏ sản phẩm trung gian,
chỉ tính vào GDP phần sản phẩm cuối cùng
GDP =
= giá trị sản lượng của doanh nghiệp i – giá trị đầu vào mua hàng tương ứng
của doanh nghiệp i
2. Tổng sản phẩm quốc dân GNP:
- Là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng do công dân của 1 nước sản xuất ra trong 1 thời kỳ nhất định (thường là 1
năm)
 GNP ko quan tâm sản phẩm làm ra ở đâu mà quan tâm sản phẩm được
làm ra bởi ai.
- Sơ đồ luân chuyển kinh tế vĩ mô của 1 nền kinh tế giản đơn:
+ Mô tả 1 nền kinh tế giản đơn hoàn toàn đóng với bên ngoài.
+ GDP phản ánh đồng thời chỉ tiêu của hộ gia đình, doanh thu của các hãng, thanh
toán các yếu tố sản xuất và thu nhập.
+ Sơ đồ mô tả nền kinh tế gồm: 2 khu vực (các hộ gia đình và các doanh nghiệp) và 2
thị trường tổng hợp (thị trường yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa dịch vụ)
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
3. Sản phẩm quốc dân ròng NNP: là phần còn lại của tổng sản phẩm quốc dân sau khi

đã trừ đi khấu hao.
NNP = GNP – De = C + G + NX+ đầu tư ròng
(với De là khấu hao, là phần hao mòn của tài sản cố định)
4. Sản phẩm quốc nội ròng NDP: là phần còn lại của tổng sản phẩm quốc nội sau khi
đã trừ đi khấu hao
NDP = GDP – De = C + G + NX+ đầu tư ròng
5. Thu nhập quốc dân Y: là phần còn lại của sản phẩm quốc dân sau khi đã trừ đi thuế
gián thu
Y = NNP – Te = GNP – De – Te
(với Te là thuế gián thu: các loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ như VAT, thuế
XNK, thuế tiêu thụ đặc biệt)
6. Thu nhập khả dụng Y
D
: là phần còn lại của thu nhập quốc dân sau khi đã trừ đi
thuế trực thu và cộng với trợ cấp. Đây là thu nhập mà dân chúng có toàn quyền sử
dụng theo sở thích cá nhân.
Y
D
= Y –Td + Tr = C + S
(Td là thuế trực thu: thuế đánh trực tiếp vào thu nhập cá nhân hay doanh nghiệp; Tr
là trợ cấp)
II. Các chỉ tiêu đo lường sự biến động giá cả
1. Chỉ số điều chỉnh GDP: D
GDP
- Là mức đo chung của giá cả
- Là tỷ số thực tế giữa GDP thực tế và GDP danh nghĩa:
D
GDP
= 100. GDP danh nghĩa/ GDP thực tế
- 1 cách để đo tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế là tính toán sự gia tăng tỷ lệ phần trăm

trong chỉ số điều chỉnh GDP từ các năm kế tiếp.
GNP (GDP) danh nghĩa GNP (GDP) thực tế
Đo lường tổng sản phẩm quốc dân
sản xuất ra trong 1 thời kỳ, theo giá
hiện hành, tức là giá của cùng thời
kỳ nghiên cứu.
Ký hiệu: GNP
N
(GDP
N
) =
Trong đó chỉ số 1 được dùng để chỉ
thời kỳ hiện hành, tức thời kỳ được
xác định để tính GDp (GNP)
Sự thay đổi của GNP (GDP) danh
nghĩa phản ánh sự thay đổi của cả
giá và lượng
Đo lường tổng sản phẩm quốc dân
sản xuất ra trong 1 thời kỳ, theo giá
cố định ở 1 thời kỳ được lấy làm gốc
so sánh.
Ký hiệu: GNP
R
(GDP
R
) =
Trong đó số 0 được dùng để chỉ thời
kỳ cố định.
GNP (GDP) thực tế chỉ phản ánh sự
thay đổi của lượng HH=> đã loại bỏ

được lạm phát => phản ánh đúng
khả năng sản xuất của quốc gia.
2. Chỉ số giá tiêu dùng CPI
- Là chỉ tiêu phản ánh chi phí nói chung của 1 người tiêu dùng điển hình khi mua
HH và DV
- CPI được dùng để theo dõi sự thay đổi của giá sinh hoạt theo thời gian.
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
- 4 bước xây dựng CPI:
+ Bước 1: điều tra người tiêu dùng để xác định giỏ HH cố định
+ Bước 2: xác định giá của mỗi HH trong mỗi năm = p.q
+ Bước 3: tính chi phí CF của giỏ HH qua các năm = (giỏ HH và DV qua các
năm ko đổi, giá cả HH qua các năm thay đổi)
+ Bước 4: chọn 1 năm làm gốc và tính CPI cho mỗi năm bằng:
CPI = 100. CF giỏ HH năm hiện hành/ CF giỏ HH năm gốc
- Tính tỷ lệ lạm phát: phần trăm thay đổi của CPI so với thời kỳ trước
= (CPIsau/CPI trước – 1 ) . 100
- Hạn chế của CPI:
+ Độ lệch thay thế: CPI ước tính chỉ số giá sinh hoạt cao hơn nhiều so với thực tế.
+ Ko phản ánh sự xuất hiện của HH mới: CPI loại bỏ mặt hàng này vì giỏ HH là cố
định
+ Ko phản ánh sự thay đổi chất lượng HH.
3. Chỉ số giá sản xuất- PPI
- Chỉ số giá sản xuất phản ánh sự biến động giá cả đầu vào, thực chất là biến động
chi phí- giá cả đầu vào của nhà sản xuất
- Đây là chỉ số đo mức giá bán buôn, được xây dựng để tính giá cả trong lần bán đầu
tiên hay nói cách khác đo lường mức độ lạm phát trải qua bởi các nhà sản xuất.
- Cách tính chỉ số PPI cơ bản là giống cách tính của chỉ số CPI, chỉ khác là CPI lấy
số liệu của giá bán lẻ còn PPI lấy giá cả bán buôn
III. Các chỉ số đo lường thất nghiệp
• Xác định mức toàn dụng nhân công:

- Tổng sản phẩm và toàn dụng nhân công biến động cùng chiều qua chu kỳ kinh tế
- Mọi người trong nền kinh tế mong muốn có việc làm đều được cung ứng việc làm
đầy đủ và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên bằng tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế
• Lực lượng lao động và thất nghiệp
- Dân số của 1 quốc gia chia thành 2 nhóm: nhóm trong độ tuổi lao động (những
người trên 15 tuổi, đủ quyền công dân, sức khỏe bình thường, hiện ko tham gia
quân đội hoặc 1 số công việc đặc biệt khác) và nhóm ngoài độ tuổi lao động
- Nhóm trong độ tuổi lao động chia thành 2 nhóm: nhóm trong lực lượng lao động
(những người có nhu cầu làm việc: nhóm có việc và nhóm thất nghiệp) và nhóm
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
ngoài lực lượng lao động (những người ko có nhu cầu làm việc (sinh viên, người
nội trợ )
Đo lường lực lượng lao
động
Là số người thất nghiệp
và người có việc làm
L = E + U
Với E: có việc; U: thất
nghiệp
Toàn dụng nhân công E = L(1- u) = L(1- U/L)
Đo lường tỷ lệ thất nghiệp Là tỷ lệ phần trăm lực
lượng lao động bị thất
nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp = U/L
(%)
Đo lường tỷ lệ tham gia
lực lượng lao động
Là tỷ lệ phần trăm dân số
là người lớn nằm trong
lực lượng lao động

Tỷ lệ tham gia LLLĐ=
L/POP (%)
Số người không nằm
trong LLLĐ= POP - L
IV. Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản:
• Tổng đầu tư thực tế luôn bằng tổng tiết kiệm thực tế: I = S
• Đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản quan hệ giữa các khu vực:
(T-G) = (I-S) + (X-IM)
 Thể hiện mối quan hệ hay các tác nhân trong nền kinh tế
 Cho thấy trạng thái của mỗi khu vực ảnh hưởng đến các khu vực khác như thế
nào
Chương III: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Nền kinh
tế giản
đơn
- Một nền kinh tế khép kín: AD = C + I
- Cầu tiêu dùng: C = + MPC. Y
+ Y =
+ Tiêu dùng cận biên MPC = ; 0<MPC<1 Nếu Y của một quốc gia tăng
1 đơn vị thì tiêu dùng tăng bao nhiêu đơn vị.
- Y = S + C
 S = - + MPS.Y
+ Tiết kiệm cận biên MPS = 1- MPC= ; 0<MPS<1 Nếu Y tăng 1 đơn vị
thì tiết kiệm tăng bao nhiêu đơn vị
+ Đường MPC dốc hơn đường MPS
+ Tại điểm thu nhập vừa đủ thì Y = C hay S = 0
- Đầu tư là một hoạt động kinh tế nhằm thu được lợi ích trong tương
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
lai. Cầu đầu tư là một bộ phận của tổng của tổng cầu => cầu đầu tư
tác động đến tổng cầu trong ngắn hạn và tác động đến tổng cung trong

dài hạn. Đầu tư thường dẫn đến tích lũy tư bản => trong dài hạn, đầu
tư làm tăng sản lượng tiềm năng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tổng cầu trong nền kinh tế giản đơn:
- Sản lượng cân bằng: Y
01
=
Nền kinh
tế đóng
- Một nền kinh tế thêm tác nhân kinh tế đặc biệt: AD = C+I+G
- Nền kinh tế đóng khi chưa thuế:
+ Tổng cầu:
+ Sản lượng cân bằng: Y
02
=
- Nền kinh tế đóng với thuế là khoản tự định: T=
+ Hàm tiêu dùng: C=
+ Tổng cầu:
+ Sản lượng cân bằng: Y
03
=
- Nền kinh tế đóng với thuế là một hàm thu nhập: T= tY (0<t<1)
+ Hàm tiêu dùng: C=
+ Tổng cầu:
+ Sản lượng cân bằng: Y
04
=
- Nền kinh tế đóng với T =
+ Tổng cầu: AD’ =
+ Sản lượng cân bằng: Y
0

’ =
Nền kinh
tế mở
- AD= C+I+G+X-IM
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
- Nhập khẩu IM=MPM.Y với xu hướng nhập khẩu biên MPM=
(0<MPM<1) Nếu Y tăng thêm 1 đơn vị thì xu hướng nhập khẩu tăng
bao nhiêu đơn vị.
- Tổng cầu:
- Sản lượng cân bằng: Y
05
=
- Nền kinh tế mở với
+ Tổng cầu:
AD’’ =
+ Sản lượng cân bằng:
Y
0
’’ =
• Mức sản lượng cân bằng Y
0
chính là mức sản lượng để tổng chi tiêu dự kiến cũng
bằng mức sản lượng thực tế sản xuất ra.
- Khi chỉ tiêu dự kiến > thu nhập dự kiến => thiếu hụt ngoài dự kiến => các DN tăng
sản lượng đến mức Y
0
- Khi chi tiêu dự kiến < sản lượng thực tế sản xuất ra => tồn kho ngoài dự kiến =>
các DN cắt giảm sản lượng về Y
0
- m= là số nhân chi tiêu; là số nhân của thuế

m + m
t
= 1 là số nhân ngân sách cân bằng
• Chính sách tài khóa:
- Là việc chính phủ sử dụng thuế khóa và chi tiêu công cộng để điều tiết mức chi
tiêu chung trong nền kinh tế
- Mục tiêu:
+ Trong ngắn hạn: tác động đến sản lượng, việc làm, giá cả nhằm mục tiêu ổn định
kinh tế
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
+ Trong dài hạn: chức năng điều chỉnh cơ cấu kinh tế nhằm đạt mục tiêu quan trọng là
tăng trưởng
- Công cụ: chi tiêu công của chính phủ G và thuế T
- Chính sách tài khóa khi nền kinh tế suy thoái:
+ Khi nền kinh tế vận hành dưới mức sản lượng tiềm năng Y < Y*, thất nghiệp trong
nền kinh tế gia tăng. Để khôi phục nền kinh tế và giảm thất nghiệp => chính phủ cần
sử dụng chính sách tài khóa lỏng (mở rộng)
+ Áp dụng chính sách tài khóa lỏng: tăng chi tiêu cho HH, DV; giảm thuế hoặc kết
hợp cả 2
+ Chính sách tài khóa mở rộng kích thích AD và đưa nền kinh tế về trạng thái toàn
dụng nhân công
- Chính sách tài khóa khi nền kinh tế tăng trưởng nóng:
+ Khi sản lượng nền kinh tế vượt quá sản lượng tiềm năng Y>Y*, lạm phát trong nền
kinh tế tăng. Để kiềm chế lạm phát => chính phủ sử dụng chính sách tài khóa thắt
chặt.
+ Áp dụng chính sách tài khóa chặt: giảm chi tiêu cho HH, DV; tăng thuế hoặc kết
hợp cả 2
+ Chính sách tài khóa thắt chặt giảm AD và kiềm chế lạm phát
• Ngân sách nhà nước
- Là toàn bộ các khoản thu, chi của NN đã được các cơ quan thẩm quyền của NN

quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của NN.
- NSNN bao gồm NS trung ương và NS địa phương. NS trung ương là NS của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
NS địa phương bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân.
- NSNN thu từ trong nước, hải quan, dầu thô và viện trợ ko hoàn lại.
- NSNN chi cho đầu tư phát triển, phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội, bổ sung quỹ
dự trữ tài chính.
- Trạng thái NSCP: B= T – G = tY – G là hiệu số giữa thu và chi ngân sách
- Các loại thâm hụt ngân sách:
+ Thâm hụt thực tế: là thâm hụt xảy ra khi số chỉ thực tế vượt quá số thu thực tế trong
một thời kỳ nhất định (T < G)
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
+ Thâm hụt cơ cấu: là thâm hụt được tính toán khi nền kinh tế hoạt động ở mức sản
lượng tiềm năng
+ Thâm hụt chu kỳ: là thâm hụt ngân sách bị động do tình trạng của chu kỳ kinh
doanh (rất nguy hiểm)
Chương IV: Tiền tệ và chính sách tiền tệ
• Tiền
- Là bất cứ cái gì đó được XH chấp nhận chung, dùng cho việc thanh toán để lấy
HH, DV hoặc hoàn trả các món nợ (Friedman)
- Chức năng:
+ Là hình thức để chuyển sức mua từ hiện tại đến tương lai
+ Là cái mua HH, DV
+ Là căn cứ xác định giá cả và ghi chép các khoản nợ
+ Tiền tệ quốc tế
- Phân loại (dựa vào tính lỏng: khả năng thanh toán dễ dàng của tiền tệ)
+ Tiền mặt lưu hành: tính lỏng nhất M
0

+ Tiền giao dịch: M
1
= M
0
+ D (với D là tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn)
(Quy ước: MS = M
1
)
+ Tiền rộng: M
2
= M
1
+ D
t
(với D
t
là tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn)
+ Tiền tài chính: M
3
= M
2
+ tiền khác (với tiền khác là trái phiếu, cổ phiếu hay các
giấy tờ xác nhận TSHH có giá trị)
• Cung tiền tệ MS
- MS là tổng số tiền có khả năng thanh toán nhanh và dễ dàng. Nó bao gồm tiền mặt
đang lưu hành và các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các NHTM.
- Tiền cơ sở (tiền mạnh/ cơ số tiền) H là lượng tiền mà NHTW cung cấp ban đầu
cho nền kinh tế.
H = M
0

+ R (với R là dự trữ tiền mặt của các NH)
- Quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM: Là sự mở rộng nhiều lần số tiền gửi và
được thực hiện bởi hệ thống các NHTM: .
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
Và tổng số lượng tiền có khả năng thanh toán trong hệ thống NHTM bây giờ sẽ là:
D =
(với 1/r
b
là số vòng quay tiền hay số nhân tiền tệ; r
b
là tỷ lệ dữ trữ bắt buộc)
- Số nhân tiền tệ m
M
: là tỷ số giữa mức cung tiền và lượng tiền cơ sở
m
M =
(với s = M
0
/D là tỷ lệ tiền mặt so với tiền gửi hay tỷ lệ ưa tiền mặt trong công chúng;
r
a
= R/D là tỷ lệ dự trư thực tế)
Số nhân tiền tệ luôn > 1; tỷ lệ nghịch với tỷ lệ dữ trữ bắt buộc; tỷ lệ nghịch với tỷ
lệ tiền mặt ngoài ngân hàng.
• Cầu tiền tệ LP
- Là lượng tiền cần để chi tiêu thường xuyên, đều đặn cho nhu cầu tiêu dùng cá
nhân, nhu cầu sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác trong nền kinh tế
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền
+ Biến nội sinh: Lãi suất (i hoặc r) cầu tiền và lãi suất có mối quan hệ nghịch
+ Biến ngoại sinh: Thu nhập quốc dân Y (tỷ lệ thuận); sự mạo hiểm trong kinh doanh;

cầu các tài sản tài chính khác (tỷ lệ nghịch)
- Hàm số: LP = kY – hi (với k là hệ số phản ánh sự nhạy cảm của LP với Y, k tăng
thì Y tăng và ngược lại; h là hệ số nhạy cảm của LP với I, h tăng thì i giảm và
ngược lại)
- Đồ thị: LP là đường có độ dốc âm, biểu thị mối quan hệ nghịch với lãi suất.
- Sự trượt dọc: khi biến nội sinh i thay đổi
Sự dịch chuyển: khi biến ngoại sinh Y thay đổi.
- Độ dốc: độ dốc đường LP phụ thuộc vào mức độ nhạy cảm của LP với i. Đường
LP càng dốc thì càng kém nhạy cảm với i.
• Thị trường tiền tệ
- Khi thị trường tiền tệ cân bằng => thị trường trái phiếu cũng cân bằng.
- Thị trường tiền tệ dư cung tiền => thị trường trái phiếu dư cầu trái phiếu
- Thị trường tiền tệ dư cầu tiền => thị trường trái phiếu dư cung trái phiếu
• Chính sách tiền tệ
- Là hệ thống các giải pháp và công cụ quản lý vĩ mô của NN về tiền tệ, do NHTW
khởi thảo và thực thi, nhằm ổn định giá trị đồng tiền, hướng nền kinh tế vào sản
lượng và việc làm mong muốn.
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
- Công cụ: cung tiền MS và lãi suất i
- Mục tiêu: ổn định giá cả và kiểm soát lạm phát; tăng trưởng kinh tế; cân bằng cán
cân thanh toán; tạo được nhiều việc làm và hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp
- Vai trò của chính sách tiền tệ:
+ Chính sách tiền tệ mở rộng nhằm khuyến khích đầu tư, tạo thêm công ăn việc làm,
chống suy thoái kinh tế. Áp dụng trong trường hợp nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp
cao.
+ Chính sách tiền tệ thắt chặt hướng tới sự hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá
nóng của nền kinh tế. Áp dụng trong trường hợp nền kinh tế có lạm phát.
- NHTW và chính sách tiền tệ
Chính sách Khái niệm Nội dung Ưu điểm Nhược điểm
Hoạt động

thị trường
mở
+ Là một công cụ
của chính sách
tiền tệ liên quan
đến việc mua bán
trái phiếu
+ Là phương tiện
để NHTW kiểm
soát lượng cung
ứng tiền tệ trong
nền kinh tế
+ Nghiệp vụ thị
trường mở chắc
chắn làm thay đổi
lượng tiền cơ sở
H
+ NHTW mua trái
phiếu => NHTW
bơm tiền vào lưu
thông => MS tăng
+ NHTW bán trái
phiếu => NHTW
hút tiền trong lưu
thông => MS giảm
Thị
trường
chủ động;
ko gây
xáo trộn

NHTW
Ko phát huy
tác dụng nếu
thị trường trái
phiếu không
tăng
Quy định
tỷ lệ dự trữ
bắt buộc
+ Là quy định
của NHTW với
các NHTM
+ Về lý thuyết,
các NHTM có thể
dự trữ nhiều hơn
tỷ lệ dự trữ bắt
buộc nhưng
không được phép
ít hơn.
+ Khi tỷ lệ dự trữ
bắt buộc thay đổi,
số nhân tiền thay
+ NHTW tăng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc
=> các NHTM
phải dự trữ nhiều
hơn => số tiền cho
vay giảm => MS
giảm
+ NHTW giảm tỷ

lệ dự trữ bắt buộc
=> các NHTM dự
trữ ít hơn => số
tiền cho vay tăng
=> MS tăng
Dễ phát
huy tác
dụng tức
thì tới MS
Gây xáo trộn
hoạt động của
các NHTM
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
đổi. Do vậy,
NHTW kiểm soát
mức cung tiền
thông qua số
nhân tiền m
M
Thay đổi
lãi suất
chiết khấu
+ Là mức lãi suất
được áp dụng
trong quan hệ cho
vay giữa NHTW
với NHTM (ko
áp dụng với công
chúng)
+ Tác động của

lãi suất chiết
khấu đến cung
tiền được thực
hiện đồng thời
qua cả lượng tiền
cơ sở H và số
nhân tiền m
M
+ NHTW tăng lãi
suất chiết khấu =>
NHTM phải trả giá
cao hơn cho các
khoản vay từ
NHTW => hạn chế
vay => giảm H =>
giảm dự trữ thực tế
tại NHTM => hạn
chế khả năng tạo
tiền => MS giảm
+ Ngược lại, khi
NHTW giảm lãi
suất chiết khấu =>
MS tăng
Thực hiện
chức năng
“cho vay
cuối
cùng” để
cứu cánh
các NH

khỏi vỡ
nợ
Lãi suất chiết
khấu < lãi suất
thanh toán 1
mức nào đó
=> NHTM sẽ
tranh thủ vay
chiết khấu để
cho vay lại
NHTW khó
điều chỉnh
khối lượng
tiền tệ theo ý
muốn
Chương V: Mô hình IS – LM và sự phối hợp
chính sách kinh tế vĩ mô
Đường IS Đường LM
Khái niệm + Là tập hợp tất cả các điểm cân
bằng trên thị trường hàng hóa.
+ Đường IS cho biết sản lượng hay
thu nhập cân bằng thay đổi như thế
nào khi lãi suất thay đổi (trong điều
kiện cố định các yếu tố khác)
=>Mô tả sự tác động của i tới Y
hay Y
0
+Là tập hợp các điểm cân bằng
trên thị trường tiền tệ.
+ Đường LM cho chúng ta biết

lãi suất cân bằng thay đổi như
thế nào khi thu nhập thay đổi
(các yếu tố khác cố định)
=>Mô tả sự tác động của Y tới
i
0
Ý nghĩa + Những điểm nằm phía trên hay
bên phải đường IS sẽ phản ánh thị
trường HH dư thừa nên tồn kho
+ Những điểm nằm bên phải
đường LM sẽ phản ánh thị
trường TT dư cầu TT
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
ngoài dự kiến
+ Những điểm nằm phía dưới hay
bên trái đường IS sẽ phản ánh thị
trường HH thiếu hụt ngoài dự kiến
+ Những điểm nằm bên trái
đường LM sẽ phản ánh thị
trường TT dư cung TT.
Phương
trình
Y = C+I+G+X-IM => Y = f(i) LP = MS
i = => i = f(Y)
với
b = d + l : d là hệ số nhạy
cảm của I với i; l là hệ số nhạy cảm
của X với i
m’’ = là số nhân
chi

tiêu trong nền kinh tế mở
i = =>i = f(Y)
với MS/P là mức cung tiền thực
tế (thông thường P = 1)
k: hệ số nhạy cảm LP với Y
h: hệ số nhạy cảm LP với i
Độ dốc + Nếu đường IS càng dốc thì I càng
kém nhạy cảm với i và ngược lại.
Độ dốc của IS phụ thuộc vào số
nhân chi tiêu: nếu số nhân chi tiêu
càng lớn thì hệ số góc của đường IS
càng nhỏ, đường IS càng thoải và
ngược lại.
+ Khi I hoàn toàn nhạy cảm với i
thì đường IS nằm ngang
+ Khi I hoàn toàn ko nhạy cảm với
i thì đường IS thẳng đứng
+ Nếu đường LM càng dốc thì
LP càng nhạy cảm với Y và
ngược lại. Độ dốc đường LM
phụ thuộc vào sự nhạy cảm cuả
LP với Y và LP với i: nếu LP
nhạy cảm với Y hoặc kém nhạy
cảm với i thì LM dốc hơn và
ngược lại
+ Khi LP hoàn toàn nhạy cảm
với Y thì LM thẳng đứng
+ Khi LP hoàn toàn ko nhạy
cảm với Y thì LM nằm ngang
Sự trượt

dọc và
dịch
chuyển
+ Sự trượt dọc: khi i thay đổi
+ Sự dịch chuyển: khi các yếu tố
khác i làm thay đổi tổng cầu thông
qua mô hình số nhân tác động đến
sản lượng cân bằng Y
(Ví dụ: chính sách tài khóa lỏng/
chặt => IS tịnh tiến sang phải/ trái)
+ Sự trượt dọc: khi Y thay đổi
+ Sự dịch chuyển: khi MS thay
đổi
(Ví dụ: chính sách tiền tệ lỏng/
chặt => LM tịnh tiến sang phải/
trái)
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
• Mô hình IS và LM
- Mọi mức i và Y khác mức i
0
và Y
0
thì sẽ có ít nhất 1 thị trường mất cân bằng.
Chương 6: Lạm phát và thất nghiệp
• Giảm phát là sự giảm của mức giá trung bình theo thời gian
• Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng lên hay giảm bớt đi của mức số giá
chung thời kỳ nghiên cứu so với thời kỳ gốc
• Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian (Lạm phát là tăng
giá nhưng tăng giá chưa chắc là lạm phát. Thời gian: tháng, quý, năm. Khi nền
kinh tế có lạm phát 100% thì tất cả các HH đều tăng giá 10%. Mức giá chung là

mức giá trung bình của nhiều loại HH)
- Công thức: gp =
Với gp là tỷ lệ lạm phát; lp
1
là chỉ số giá thời nghiên cứu; lp
0
là chỉ số giá thời gốc
- Phân loại lạm phát
 Theo quy mô
+ Lạm phát vừa phải: là lạm phát 1 con số, tỷ lệ tăng giá thấp, dưới 10%/năm
+ Lạm phát phi mã: là lạm phát 2 hay 3 con số, tức là trong khoảng hơn 10%, 50%,
200%, 800%/năm
+ Siêu lạm phát: là lạm phát xảy ra khi tỷ lệ lạm phát từ 3 con số trở lên
 Theo nguyên nhân
+ Dự kiến: là lạm phát ì, giá cả tăng theo 1 tỷ lệ nhất định và người ta có thể dự đoán
trước được mức độ
+ Chi phí đẩy: là lạm phát từ phía cung. Lạm phát này xảy ra khi chi phí sản xuất gia
tăng (do tiền công, tiền nguyên vật liệu, thuế tăng làm chi phí sản xuất tăng nên DN
giảm sản xuất) hoặc khi năng lực sản xuất của quốc gia giảm sút (sự giảm sút nguồn
nhân lực, nguồn vốn hay tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tăng hoặc do chiến tranh hay thiên
tai nghiêm trọng) => làm cho tổng cung suy giảm dẫn đến giá tăng => giá tăng mà thất
nghiệp cũng tăng (hình ảnh của nền kinh tế suy thoái nhưng ko có hiện tượng đánh
đổi)
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
+ Cầu kéo: là lạm phát từ phía cầu, do các thành phần trong chi tiêu tăng (AD = C + I
+ G + X – IM) => tổng cầu AD tăng mà tổng cung không thay đổi => thất nghiệp
giảm và lạm phát tăng => QL đánh đổi
 Khu vực tư nhân tự động tăng chi tiêu: các hộ gia đình tăng tiêu dùng, các DN tăng
đầu tư.
 Khu vực chính phủ tăng: tăng chi tiêu công G; giảm thuế T

 Khu vực ngân hàng trung ương tăng MS: i giảm, I tăng
 Khu vực quan hệ nước ngoài tăng: tỷ giá thay đổi làm X tăng, IM giảm.
+ Tâm lý: là lạm phát do tâm lý thúc đẩy hành vi người tiêu dùng gây lạm phát.
- Tác động của lạm phát
+ Đối với việc phân bố lại thu nhập: lạm phát tước đoạt tiền của người cho vay và
ban thưởng cho kẻ đi vay
+ Đối với cơ cấu kinh tế
 Lạm phát xảy ra, giá các loại HH không thay đổi theo cùng 1 tỷ lệ
 1 số ngành tăng giá nhanh, nguồn sản xuất chảy về ngành đó, làm tăng sản lượng
thực của ngành
 Ngành có tốc độ tăng giá chậm thì sản lượng sẽ giảm xuống
 Kết quả tỷ trọng ngành có giá tăng nhanh sẽ lớn hơn tỷ trọng các ngành khác.
+ Đối với hiệu quả kinh tế
 Kích thích người nước ngoài rút vốn về
 Làm biến động cơ cấu đầu tư
 Làm suy yếu thị trường vốn
 Làm sai lệch tín hiệu giá cả
 Làm phát sinh chi phí điều chỉnh giá
 Làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá tiền tệ
 Làm giảm sức cạnh tranh với nước ngoài
- Giải pháp chống lạm phát
+ Chống lạm phát từ phía cầu có thể thực hiện bằng việc sử dụng chính sách tài khóa
và chính sách tiền tệ chặt (dễ hơn từ phía cung)
+ Chống lạm phát từ phía cung có thể thực hiện bằng cách cắt giảm chi phí sản xuất
và nâng cao năng lực sản xuất trên cơ sở nâng cao hiệu quả
+ Kiểm soát để hạn chế các cú sốc cung và cầu
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
+ Kiểm soát để ổn định giá cả, đặc biệt là giá của các mặt hàng vật tư cơ bản như xăng
dầu, điện, nước
+ Kiểm soát lượng cung tiền trong nền kinh tế, hoạt động của thị trường mở, lãi suất

chiết khấu, quy định tỷ lệ dữ trữ bắt buộc
• Thất nghiệp
- Thất nghiệp là khái niệm chỉ những người trong lực lượng LĐXH, không có việc
làm và đang tích cực tìm kiếm việc làm
- LLLĐXH là 1 bộ phận của dân số bao gồm những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi nhưng trên thực tế có tham gia
lao động
- Độ tuổi là khoảng tuổi do pháp luật mỗi quốc gia quy định và những người trong
độ tuổi ấy có nghĩa vụ phải tham gia lao động.
- Phân loại thất nghiệp
+ Theo lý do thất nghiệp:
 Mất việc: người lao động không có việc làm do các đơn vị sản xuất kinh doanh
cho thôi việc vì một lý do nào đó
 Bỏ việc: là những người tự ý xin thôi việc vì những lý do chủ quan của người lao
động
 Nhập mới: là những người lần đầu tiên bổ sung vào LLLĐ, nhưng chưa tìm được
việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm
 Tái nhập: là những người lao động đã rời khỏi LLLĐ nay muốn quay trở lại làm
việc nhưng chưa tìm được việc làm
+ Theo nguồn gốc thất nghiệp:
 Tạm thời: xảy ra khi có 1 số người lao động đang trong thời gian tìm kiếm việc
làm hoặc công việc làm khác tốt hơn, phù hợp với nhu cầu riêng của mình
 Cơ cấu: xảy ra khi có sự thay đổi cơ cấu kinh tế, có sự chuyển đỏi động thái sản
xuất, chỉ xảy ra ở một bộ phận thị trường lao động (không nguy hiểm)
 Chu kỳ: xảy ra bởi sự suy giảm tổng cầu trong nền kinh tế; thất nghiệp này xảy ra
trên toàn bộ thị trường lao động (nguy hiểm)
 Mùa vụ: có việc làm theo 1 mùa nhất định nên khi chuyển sang mùa khác họ trở
nên thất nghiệp
+ Theo lý thuyết cung cầu lao động:
 Thất nghiệp tự nguyện: chỉ những người ko muốn đi làm ở mức lương hiện hành

mà muốn đi làm ở mức lương cao hơn
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
 Thất nghiệp ko tự nguyện: chỉ những người muốn đi làm ở mức lương hiện hành
nhưng ko được thuê
 Thất nghiệp tự nhiên: là thất nghiệp ở mức sản lượng tiềm năng. Thực chất thất
nghiệp tự nhiên là thất nghiệp tự nguyện khi thị trường lao động ở trạng thái cân
bằng
 Thất nghiệp trá hình: chỉ những người đi làm thực sự nhưng thu nhập quá ít
- Nguyên nhân thất nghiệp:
+ Theo lý thuyết tiền công linh hoạt (quan điểm của trường phái cổ điển): trong nền
kinh tế, giá cả và tiền công là hết sức linh hoạt. Do vậy, thị trường lao động luôn ở thế
cân bằng và thị trường chỉ có 1 loại thất nghiệp là thất nghiệp tự nguyện
+ Theo lý thuyết tiền công dính (cứng nhắc- quan điểm của Keynes): trong nền kinh
tế, tiền công và giá cả không linh hoạt như người ta tưởng mà nó bị dính (hay bị cứng
nhắc) bởi sự ràng buộc bằng những thỏa thuận trong hợp đồng và những quy định của
chính phủ. Vì vậy, thị trường lao động sẽ có lúc không ở trạng thái cân bằng và nền
kinh tế sẽ có 2 loại thất nghiệp là thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự
nguyện
- Cái giá phải trả của thất nghiệp
+ Theo góc độ kinh tế: Với tầm kinh tế quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp càng cao thì nền
kinh tế hoạt động càng kém hiệu quả (lượng hóa bằng định luật Okun). Về tầm cá
nhân: cá nhân và gia đình người thất nghiệp chịu nhiều thiệt thòi từ việc mất nguồn
thu nhập, kỹ năng xói mòn, tâm lý ko tốt.
+ Theo góc độ xã hội: thất nghiệp sẽ dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội => chi phí cho việc
chống xử lý tội phạm tăng, chính phủ cũng phải chi nhiều tiền trợ cấp thất nghiệp
+ Theo góc độ chính trị: thất nghiệp xảy ra sẽ giảm sút lòng tin đối với chính sách
của chính phủ.
- Lợi ích của thất nghiệp:
+ Mang lại thời gian nghỉ ngơi và sức khỏe
+ Tạo sự cạnh tranh và tăng hiệu quả

+ Mang lại thời gian cho học hành và trau dồi thêm kỹ năng
+ Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao động tìm việc ưng ý và phù hợp
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
• Đường Philips ban đầu: thể hiện mối quan hệ đánh đổi giữa lạm phát và thất
nghiệp. Mô hình đường Philips chỉ sử dụng để phân tích sự thay đổi về phía tổng
cầu, nó không đúng khi có sự thay đổi về phía tổng cung.
- Khi ra đời lý thuyết về tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, đường Philips được xây dựng
hoàn chỉnh hơn:
gp = - (u – u*)
(với gp là tỷ lệ lạm phát; u là tỷ lệ thất nghiệp thực tế; u* là tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên; là hệ số tương quan phản ánh độ dốc đường Philips)
- Thực tế, nay giá cả đã không hạ xuống theo thời gian do có lạm phát dự kiến, vì
thế đường Philips đã được mở rộng thêm bằng việc bao gồm cả tỷ lệ lạm phát dự
kiến gp
e
gp = gp
e
– (u – u*)
- Tồn tại mối QH đánh đổi giữa gp và u trong ngắn hạn. Không tồn tại mối QH đánh
đổi giữa gp và u trong dài hạn. u trong dài hạn bằng u* dù tỷ lệ lạm phát là bao
nhiêu; gp = gp
e
trong dài hạn => đường Philips trong dài hạn là một đường thẳng
đứng:
0 = - (u – u*)
Chương 7: Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở
• Cán cân thanh toán quốc tế
- Cán cân thanh toán quốc tế của 1 nước là báo cáo có hệ thống về tất cả các giao
dịch kinh tế giữa nước đó với phần còn lại của thế giới
- Cán cân thanh toán thường được hạch toán theo ngoại lệ nên chúng ta có thể hiểu

cán cân thanh toán phản ánh toán bộ lượng ngoại tệ đi vào và đi ra khỏi lãnh thổ 1
nước.
- Trong cán cân thanh toán có 2 mục chính là tài khoản vãng lai CA (nhằm ghi lại
các luồng thu nhập đi vào, đi ra khỏi 1 quốc gia) và tài khoản vốn KA (nhằm ghi
lại các luồng vốn đi vào, đi ra khỏi quốc gia). Ngoài ra, sai số thống kê nhằm điều
chỉnh những phần sơ sót mà quá trình thống kê gặp phải. Cán cân thanh toán nhằm
tổng kết toàn bộ lượng ngoại tệ đi vào và đi ra dưới tất cả các hình thức kể cả sai
số thống kê.
- Trong nền kinh tế tự do, với hệ thống tỷ giá thả nổi thì cán cân thanh toán luôn cân
bằng:
+ Thặng dư hay thâm hụt cán cân thanh toán sẽ làm thay đổi tỷ giá hối đoái
+ Sau đó, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái lại có tác dụng đưa cán cân thanh toán về
trạng thái cân bằng
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
- Tuy nhiên, với hệ thống tỷ giá cố định cán cân thanh toán có thể không cân bằng:
+ Thâm hụt hay thặng dư cán cân thanh toán có thể dẫn đến sự thay đổi cung cầu trên
thị trường ngoại hối
+ Để giữ tỷ giá hối đoái không đổi, NHTW buộc phải can thiệp bằng cách mua hoặc
bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
• Tỷ giá hối đoái:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa ( )
+ Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ của một nước tính bằng tiền tệ nước
khác
+ Là số lượng đơn vị tiền nội tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ.
+ Gọi e là tỷ giá đồng nội tệ tính theo đồng tiền nước ngoài. e = USD/VND
+ Gọi E là tỷ giá đồng ngoại tệ tính theo đồng nội tệ. E = VND/USD
- Tỷ giá hối đoái thực tế ( )
+ Là tỷ lệ trao đổi HH giữa 2 quốc gia: Số HH trong nước đổi lấy 1 HH tương tự ở
nước ngoài
+ Cho biết sức cạnh tranh của HH trong nước so với HH nước ngoài về mặt giá cả:

Với
+ Khi tỷ giá hối đoái thực tế giảm thì HH trong nước trở nên đắt hơn và giảm sức
cạnh tranh. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái thực tế tăng thì HH trong nước rẻ hơn và có sức
cạnh tranh cao hơn.
• Cầu tiền trên thị trường ngoại hối:
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN THƯƠNG MẠI – SVTM.VN
- Xuất hiện cầu về tiền của 1 nước trên thị trường ngoại hối là khi dân cư từ các
nước khác mua HH và DV được sản xuất ra tại nước đó.
- Tỷ giá hối đoái càng cao thì HH của nước đó càng trở nên đắt hơn đối với những
người nước ngoài và càng ít HH đc xuất khẩu hơn.
- Đường cầu về một loại tiền là hàm của tỷ giá hối đoái của nó. Xuất khẩu càng tăng
thì cầu đối với đồng tiền nước đó càng lớn.
- Đường cầu tiền VND là đường có độ dốc âm, tuân theo luật cầu
• Cung tiền trên thị trường ngoại hối
- Tiền của một đất nước được cung ứng ra các thị trường ngoại tệ quốc tế, khi nhân
dân trong nước mua HH và DV được sản xuất ra ở nước khác.
- Một nước nhập khẩu càng nhiều thì đồng tiền của nước đó sẽ được đưa vào thị
trường quốc tế ngày càng nhiều
- Đường cung tiền là một hàm của tỷ giá hối đoái của nó, dốc lên về phía phải
- Đường cung tiền VND là đường có độ dốc dương, tuân theo đúng luật cung

×