B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
Lấ TH VN ANH
GIáO DụC ĐạO ĐứC Hồ CHí MINH CHO SINH VIÊN
CáC TRƯờNG ĐạI HọC, CAO ĐẳNG VùNG TÂY BắC
TRONG DạY HọC MÔN TƯ TƯởNG Hồ CHí MINH
Chuyờn ngnh : Lý lun v phng phỏp dy hc b mụn giỏo dc chớnh tr
Mó s : 62.14.01.11
LUN N TIN S GIO DC HC
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Nguyn Vn C
PGS.TS o Th Ngc Minh
H NI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Lê Thị Vân Anh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của luận án 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 3
7. Những luận điểm cần bảo vệ 4
8. Những đóng góp mới của luận án 4
9. Cấu trúc của luận án 5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 6
1.1. Đạo đức Hồ Chí Minh 6
1.2. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho thanh niên - sinh viên 13
1.3. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho thanh niên - sinh viên trong dạy học
môn tư tưởng Hồ Chí Minh 16
1.4. Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu 19
Kết luận chương 1 20
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỒ CHÍ MINH CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO
ĐẲNG VÙNG TÂY BẮC TRONG DẠY HỌC MÔN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ
MINH 21
2.1. Cơ sở lí luận về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường
đại học, cao đẳng vùng Tây Bắc 21
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản của luận án 21
2.1.2. Đạo đức Hồ Chí Minh 25
2.1.3. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên 34
2.1.4. Môn tư tưởng Hồ Chí Minh với việc giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng 42
2.2. Cơ sở thực tiễn về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các
trường đại học, cao đẳng vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí
Minh 49
2.2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 49
2.2.2. Đặc điểm sinh viên các trường đại học, cao đẳng vùng Tây Bắc 50
2.2.3. Thực trạng đạo đức sinh viên các trường đại học, cao đẳng vùng Tây
Bắc 53
2.2.4. Thực trạng giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại
học, cao đẳng vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh 65
Kết luận chương 2 76
Chƣơng 3: YÊU CẦU, BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ
MINH CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
VÙNG TÂY BẮC TRONG DẠY HỌC MÔN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ
MINH 77
3.1. Yêu cầu giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại
học, cao đẳng vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh 77
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng của môn học 77
3.1.2. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh phải được thực hiện một cách sinh
động, hấp dẫn, gắn lí luận với thực tiễn 79
3.1.3. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội vùng Tây Bắc và nhạy bén, bám sát tình hình đất nước, khu vực 82
3.1.4. Phát huy tính tích cực, chủ động của sinh viên trong học tập môn tư
tưởng Hồ Chí Minh 85
3.1.5. Người thầy phải là tấm gương đạo đức 87
3.2. Biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại
học, cao đẳng vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh 90
3.2.1. Nhóm các biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh trong giờ học
chính khóa 90
3.2.2. Nhóm các biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh thông qua các hoạt
động ngoại khóa 121
Kết luận chương 3 127
Chƣơng 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 129
4.1. Mục đích, đối tượng, địa bàn và giảng viên thực nghiệm sư phạm 129
4.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 129
4.1.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 129
4.1.3. Giảng viên thực nghiệm sư phạm 130
4.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm và quá trình chuẩn bị 130
4.2.1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 130
4.2.2. Quá trình chuẩn bị thực nghiệm sư phạm 131
4.2.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 132
4.3. Xử lý kết quả thực nghiệm 132
4.3.1. Kết quả bài kiểm tra đầu vào 133
4.3.2. Kết quả thực nghiệm giáo án 1 (chương 7, tiết 3) 135
4.3.3. Kết quả thực nghiệm giáo án 2 (chương 7, tiết 4) 140
4.3.4. Kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm 144
4.4. Kết luận chung về thực nghiệm 147
Kết luận chương 4 148
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 149
1. KẾT LUẬN 149
2. KHUYẾN NGHỊ 150
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC
NHỮNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ
Cao đẳng
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CCTT
Cơ chế thị trường
CNCS
Chủ nghĩa cộng sản
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CNTT
Công nghệ thông tin
CSCN
Cộng sản chủ nghĩa
CTQG
Chính trị quốc gia
ĐC
Đối chứng
ĐH
Đại học
GCCN
Giai cấp công nhân
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GS
Giáo sư
GV
Giảng viên
HS
Học sinh
KTTT
Kinh tế thị trường
LLCT
Lí luận chính trị
Nxb
Nhà xuất bản
PP
Phương pháp
SV
Sinh viên
TN
Thực nghiệm
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chuẩn mực đạo đức của một SV hiện nay 54
Bảng 2.2: Nguyên nhân tình trạng xuống cấp đạo đức của SV 56
Bảng 2.3: Động cơ học tập của SV hiện nay 57
Bảng 2.4: Lý do trốn học của SV 58
Bảng 2.5: Số giờ tự học của SV 59
Bảng 2.6: Không trung thực mà có lợi 60
Bảng 2.7: Những công việc làm thêm của SV 61
Bảng 2.8: Vấn đề nổi cộm của SV 63
Bảng 2.9: Ý kiến đối với việc giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV 66
Bảng 2.10: Thực trạng SV lĩnh hội tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh 67
Bảng 2.11: Tương quan giữa PP giảng dạy và hiệu quả của môn học 68
Bảng 2.12: Hoạt động để Nhà trường giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV 69
Bảng 2.13: Yêu cầu đối với GV tư tưởng Hồ Chí Minh 71
Bảng 2.14: Hoạt động SV cần để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
đạo đức Hồ Chí Minh 72
Bảng 2.15: Lý do khiến cho việc giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh thông qua
môn tư tưởng Hồ Chí Minh không hiệu quả 73
Bảng 4.1: Các lớp TN và ĐC 129
Bảng 4.2: Mô tả dữ liệu 133
Bảng 4.3: Kết quả so sánh điểm số giữa nhóm TN và ĐC 134
Bảng 4.4: Mô tả dữ liệu 135
Bảng 4.5: Kết quả so sánh điểm số giữa nhóm TN và ĐC 136
Bảng 4.6: So sánh giá trị trung bình điểm số của lớp ĐC và lớp TN 137
Bảng 4.7: Giá trị P của phép kiểm chứng T-test 137
Bảng 4.8: Tiêu chí đánh giá giá trị P của phép kiểm chứng T-test 137
Bảng 4.9: Mức độ ảnh hưởng của tác động 138
Bảng 4.10: Bảng tiêu chí Cohen 138
Bảng 4.11: Kết quả đo thái độ của SV 139
Bảng 4.12: Tiêu chí đánh giá P của phép kiểm chứng khi bình phương 139
Bảng 4.13: Mô tả dữ liệu 140
Bảng 4.14: Kết quả so sánh điểm số giữa nhóm TN và ĐC 141
Bảng 4.15: So sánh giá trị trung bình điểm số của lớp ĐC và lớp TN 142
Bảng 4.16: Giá trị P của phép kiểm chứng T-test 143
Bảng 4.17: Kết quả đo thái độ của SV 143
Bảng 4.18: Kết quả phân tích thống kê sự khác nhau giữa điểm trung bình bậc
ĐH và CĐ của nhóm TN 145
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu hiện đạo đức của SV 55
Biểu đồ 2.2: Tình trạng trốn học của SV 58
Biểu đồ 2.3: Tình trạng vi phạm qui chế thi của SV 59
Biểu đồ 2.4: Ý thức tự lập của SV 62
Biểu đồ 2.5: Hoạt động khuyến khích SV học tập đạo đức Hồ Chí Minh 71
Biểu đồ 2.6: Hiệu quả giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV 73
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện số lượng các loại điểm của 2 nhóm (a: TN, b: ĐC)
134
Hình 4.2: Biểu đồ tần suất (%) điểm số của lớp TN và ĐC 135
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện số lượng các loại điểm của 2 nhóm (a: TN, b: ĐC)
135
Hình 4.4: Biểu đồ tần suất (%) điểm số của lớp TN và ĐC 137
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện số lượng các loại điểm của 2 nhóm (a: TN, b: ĐC)
140
Hình 4.6: Biểu đồ tần suất (%) điểm số của lớp TN và ĐC 142
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Chủ tịch Hồ Chí Minh - lãnh tụ thiên tài, người thầy vĩ đại của cách
mạng Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới đã
đi xa, nhưng để lại cho chúng ta di sản tinh thần to lớn, những tư tưởng vô
giá, những giá trị nhân văn cao cả, trong đó đặc biệt là tư tưởng đạo đức cách
mạng. Ở Chủ tịch Hồ Chí Minh, đạo đức đã đạt tới một sự thống nhất chặt
chẽ giữa nói và làm, giữa công và tư, giữa đạo đức cách mạng và đạo đức đời
thường. Đó là sự hòa quyện nhuần nhuyễn, của sự chắt lọc tinh tuý. Bởi vậy,
đạo đức Hồ Chí Minh đã trở thành biểu tượng đạo đức, văn minh nhân loại.
Cũng như các nhà hoạt động chính trị, xã hội trong lịch sử, Chủ tịch Hồ
Chí Minh rất quan tâm đến việc giáo dục thế hệ trẻ. Người luôn đánh giá cao
vai trò, vị trí, khả năng của SV - những thanh niên có học thức cao - đối với
sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Người cho rằng “Thanh niên là
người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy nước nhà thịnh hay suy, yếu hay
mạnh một phần lớn là do các thanh niên” [85; 216]. Chính vì thế, trước lúc đi
xa, Người không quên căn dặn Đảng ta “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”, trong đó, Hồ Chí Minh đặt lên
hàng đầu vấn đề giáo dục đạo đức cách mạng để “đào tạo họ thành những
người thừa kế xây dựng cho CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên” [95; 612].
Thực hiện lời dạy của Người, Đảng ta trong các thời kì cách mạng đều
chăm lo giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, trong đó đặc biệt coi trọng việc giáo
dục, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Đối với thanh niên - SV vùng Tây Bắc, đặc thù sinh sống trên một địa bàn
tương đối phức tạp với vị trí địa chính trị quan trọng của Tổ quốc, trong thời gian
gần đây, do tác động của KTTT và cả sự chống phá quyết liệt của các thế lực
thù địch nên công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống luôn
được các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, các cấp giáo dục quan tâm. Một
trong những việc làm đó là giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV để rèn
luyện bản thân, tu dưỡng đạo đức, hun đúc lòng tự hào, bản sắc văn hóa dân
tộc, quyết tâm chiến thắng đói nghèo, xây dựng khối đại đoàn kết, phòng
2
chống diễn biến hòa bình và góp phần thực hiện cuộc vận động “học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV có thể thực hiện ở nhiều nội
dung, với nhiều hình thức, thông qua chương trình, giáo trình giảng dạy, học
tập; thông qua vai trò của tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên và Hội SV trong nhà
trường; thông qua việc phối hợp với gia đình và toàn xã hội… trong đó có vai
trò đặc biệt quan trọng của môn tư tưởng Hồ Chí Minh. Điều này được lý giải
từ vị trí môn tư tưởng Hồ Chí Minh với việc giáo dục đạo đức cách mạng, lối
sống mới văn minh, lành mạnh cho SV, vị trí này các môn khác không thể
thay thế được. Tuy nhiên, trong giảng dạy, nhiều GV còn thiên về truyền đạt
nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh mà ít quan tâm liên hệ thực tế, chưa sử dụng
nhiều tấm gương người thật, việc thật trong học tập và làm theo đạo đức Hồ
Chí Minh, chưa chú ý đúng mức đến giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cũng như
chưa hướng đến những biện pháp dạy học phù hợp để giáo dục đạo đức, lý
tưởng sống cho người học.
Vì vậy, luận án “Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH,
CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh” là một hướng
nghiên cứu mới, vừa có ý nghĩa lí luận, vừa mang tính thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Tiếp tục làm sáng tỏ một số vấn đề về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đạo đức
Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn
tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường ĐH, CĐ vùng
Tây Bắc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Những yêu cầu và biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các
trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
3
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV là vấn đề quan trọng của sự
nghiệp phát triển giáo dục hiện nay. Con đường giáo dục có hiệu quả là dạy
học tốt môn tư tưởng Hồ Chí Minh. Nếu tổ chức việc dạy học này, bao quát
cả chính khóa và ngoại khóa, thúc đẩy được cả thầy và trò thì chất lượng dạy
học môn tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ có hiệu quả như mong đợi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường
ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Luận cứ được ưu thế môn tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục đạo
đức Hồ Chí Minh cho SV.
- Điều tra, đánh giá thực trạng đạo đức SV và thực trạng giáo dục đạo
đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc.
- Đề xuất biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường
ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tổ chức TN sư phạm để đánh giá hiệu quả các biện pháp đã đề xuất
trong luận án.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng đạo đức SV và thực trạng giáo dục đạo đức Hồ
Chí Minh cho SV sư phạm ở 5 trường: ĐH Tây Bắc, CĐ Hoà Bình, CĐ Sơn
La, CĐ Điện Biên, CĐ cộng đồng Lai Châu và triển khai TN tại trường ĐH
Tây Bắc.
- Số lượng nghiên cứu: 400 SV, 100 GV.
- Thời gian điều tra và TN: tháng 10 năm 2011 đến tháng 05 năm 2013.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận: luận án sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin; quan điểm đường lối của Đảng, Nhà nước về đạo đức và
giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh; lí luận dạy học hiện đại; lí luận và phương
pháp dạy học bộ môn giáo dục chính trị…
4
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các PP phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa nhằm
thu thập các thông tin để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- PP quan sát: quan sát thái độ, sự chú ý, biểu hiện hứng thú, tính tích
cực nhận thức của SV trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
đạo đức của Người thông qua các buổi dự giờ, giảng dạy.
- PP điều tra: sử dụng phiếu hỏi đối với GV, SV nhằm thu thập thông tin
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- PP TN: tổ chức TN sư phạm để phân tích, đánh giá, so sánh nhóm TN và
nhóm ĐC thông qua tác động của TN, góp phần kiểm định giả thuyết khoa học.
6.2.3. Các phương pháp bổ trợ
- PP chuyên gia: tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học trong xây dựng
đề cương, lựa chọn PP nghiên cứu, xây dựng bộ phiếu khảo sát thực trạng.
- PP nghiên cứu tác động (action research) để xử lý thông tin, từ đó
khẳng định biện pháp luận án đưa ra có mang tính khả thi và có áp dụng đại
trà được không.
- PP xử lý các số liệu thu được bằng toán thống kê và phần mềm SPSS:
PP này được sử dụng để xử lý các số liệu thu được trong điều tra thực trạng
và TN nhằm rút ra những kết luận cần thiết.
7. Những luận điểm cần bảo vệ
- Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh có vai trò quan trọng trong hình thành
và phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ Việt Nam. Có nhiều con đường để giáo
dục đạo đức Hồ Chí Minh cho thanh niên - SV, trong đó dạy học trong nhà
trường, đặc biệt là nhà trường ĐH, CĐ là con đường cơ bản nhất.
- Môn tư tưởng Hồ Chí Minh trong chương trình đào tạo ở các trường ĐH,
CĐ là môn học có ưu thế nhất trong giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV.
- Để nâng cao hiệu quả dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh và thực
hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ
vùng Tây Bắc trong dạy học môn học, cần phải quán triệt sự đồng bộ cả mục
5
tiêu, nội dung, PP, hình thức tổ chức dạy học, trong đó kết hợp chặt chẽ nội -
ngoại khóa, kích thích động cơ học tập đúng đắn của trò và sự tận tụy gương
mẫu của thầy phải là các nhân tố căn cốt.
8. Những đóng góp mới của luận án
- Làm sáng tỏ một số vấn đề về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh và luận
cứ được ưu thế môn tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục đạo đức Hồ Chí
Minh cho SV.
- Đánh giá một cách toàn diện, có hệ thống thực trạng đạo đức và giáo
dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc.
- Đề xuất yêu cầu, biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho SV
các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh cho
SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc nói riêng, SV các trường ĐH, CĐ nói
chung trên phạm vi cả nước.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được chia
làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ
Chí Minh
Chương 3: Yêu cầu, biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV
các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Đạo đức Hồ Chí Minh
Một số nhà nghiên cứu cho rằng, có một đạo đức học Hồ Chí Minh, vì
Người có cả một lý thuyết và một chủ thuyết về đạo đức. Ở nước ta, người
nói điều này sớm nhất là Hoàng Ngọc Hiến, người đã từng có công sáng lập
trường viết văn Nguyễn Du. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, Hoàng Ngọc
Hiến cho rằng, Hồ Chí Minh thực sự là một nhà đạo đức học mácxít mà lí
luận đạo đức học Hồ Chí Minh chỉ quy tụ vào một câu: “cần, kiệm, liêm
chính, chí công vô tư”. Sau này nói về đạo làm tướng, ứng xử thì Hồ Chí
Minh bổ sung thêm là “nhân, trí, dũng, liêm, trung” [8; 55].
Tiếp bước quan điểm này, Nguyễn Văn Truy trong cuốn “Hồ Chí Minh
về đạo đức” đã nghiên cứu những quan điểm chung của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về đạo đức, nội dung, chuẩn mực đạo đức cơ bản, những yêu cầu đạo
đức cần thực hiện đối với các tầng lớp nhân dân nói riêng và xây dựng nền
đạo đức mới nói chung [123].
Trong cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức” do Thành Duy chủ
biên đã trình bày có hệ thống về nguồn gốc, đặc trưng và những nội dung cơ
bản tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Về nguồn gốc, đạo đức Hồ Chí Minh
không phải là sự sao chép một trào lưu tư tưởng nào đó của dân tộc và nhân
loại, mà là sự gạn lọc những tinh hoa của nhiều dòng tư tưởng đạo đức tiến bộ
trong lịch sử nhân loại. Đó là, truyền thống đạo đức dân tộc, tư tưởng đạo đức
nhân loại phương Đông và phương Tây mà đỉnh cao là đạo đức của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Về nội dung đạo đức Hồ Chí Minh, tác giả nghiên cứu những
vấn đề cơ bản trong từng thời kỳ cách mạng. Nếu trong kháng chiến giải
phóng dân tộc, đạo đức Hồ Chí Minh dựa trên nền tảng tư tưởng “trung với
nước”, “hiếu với dân”, là chủ yếu, hay nói như Trần Văn Giàu, là chiếc gậy
thần, thì trong sự nghiệp xây dựng đất nước, tư tưởng đạo đức “trung với
nước”, “hiếu với dân” vẫn là nội dung cơ bản, nhưng đã mang sắc thái mới,
lấy việc chống chủ nghĩa cá nhân, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư làm nội dung cốt lõi. Trên cơ sở nghiên cứu bản chất và nội dung đạo
7
đức Hồ Chí Minh, tác giả đã khẳng định tính phổ biến và giá trị trường tồn
của đạo đức Hồ Chí Minh nhằm quán triệt và vận dụng tư tưởng đạo đức và
tấm gương đạo đức của Người trong bối cảnh xã hội hiện nay [25].
Từ chương trình cấp Nhà nước KX.02.01, trong “Tư tưởng Hồ Chí Minh
và con đường cách mạng Việt Nam” của đại tướng Võ Nguyên Giáp, với ba
phần và 10 chương, đã trình bày một cách có căn cứ khoa học, toàn diện
những vấn đề lí luận cơ bản về tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách
mạng Việt Nam, làm rõ và có những đóng góp mới về quá trình hình thành,
phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đặc biệt, trong phần thứ hai, chương
VII, tác giả đã nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức thể hiện ở các
luận điểm: vị trí của đạo đức cách mạng; những chuẩn mực đạo đức chung và
cụ thể đối với từng lớp người phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, trách nhiệm của
lớp người đó; ngoài ra, tác giả còn đề cập đến con đường, PP xây dựng đạo
đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là: thường xuyên tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức cách mạng, đề cao tinh thần tự phê bình và phê bình, gắn
việc rèn luyện đạo đức với công tác thực tế; gắn xây và chống, lấy xây làm
chính, kiên quyết đấu tranh khắc phục chủ nghĩa cá nhân; lấy gương người tốt
việc tốt để rèn luyện đạo đức [45].
Trong cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh tỏa sáng trong thực tiễn cách mạng
Việt Nam”, Phạm Văn Khánh đã tập hợp những bài viết của mình về một số
nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời làm rõ tư tưởng Hồ
Chí Minh được vận dụng trong thực tiễn cách mạng nước ta trong giai đoạn
hiện nay trên một số lĩnh vực cụ thể. Về đạo đức Hồ Chí Minh, tác giả luận
bàn ở khía cạnh: đạo đức là gốc của người cách mạng, trong đó khẳng định
tầm quan trọng của đạo đức đối với người cách mạng; nội dung đạo đức cách
mạng đối với cán bộ, đảng viên là suốt đời phấn đấu, hy sinh vì Đảng, vì cách
mạng, luôn đặt lợi ích của Đảng và nhân dân lao động lên trên hết. Tác giả
luận giải thêm: đạo đức là gốc của người cách mạng nên bồi dưỡng đạo đức
cách mạng gắn liền với chống chủ nghĩa cá nhân; yêu cầu xây dựng đạo đức
cách mạng là tu dưỡng đạo đức suốt đời, nói và làm đi đôi, nêu gương đạo
đức cách mạng, xây dựng đạo đức mới đi liền với chống đạo đức thủ cựu, lạc
8
hậu Tài liệu còn cung cấp cho người nghiên cứu những vấn đề cụ thể về
Bác Hồ với thanh niên; học tập phong cách, đạo đức của Người trong tình
hình hiện nay [61].
Song Thành với công trình “Hồ Chí Minh - nhà tư tưởng lỗi lạc”, đã có
những nghiên cứu mới góp phần làm sáng tỏ thêm khẳng định: Hồ Chí Minh
là “nhà tư tưởng vĩ đại, nhà lí luận kiệt xuất”. Công trình gồm 3 phần lớn, với
21 chương thể hiện nội dung phong phú, đáp ứng được nhu cầu của người đọc
đang muốn nghiên cứu, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh một cách có hệ thống,
nhất là những người đang trực tiếp làm công tác tuyên truyền, giảng dạy về tư
tưởng Hồ Chí Minh. Riêng đạo đức Hồ Chí Minh được tác giả nghiên cứu
trong chương 13, luận bàn về nguồn gốc hình thành đạo đức Hồ Chí Minh là
sự kết tinh đạo đức dân tộc và nhân loại; những quan điểm cơ bản của Hồ Chí
Minh về đạo đức thể hiện ở vai trò, sức mạnh của đạo đức khi Người xem đạo
đức là cái gốc của người cách mạng, là tiêu chuẩn hàng đầu của người lãnh
đạo trong điều kiện Đảng cầm quyền, đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn
của CNXH; quan điểm về tính thống nhất toàn vẹn của đạo đức trong đời
sống và hoạt động của con người: đạo đức với chính trị, đạo đức với pháp
luật, đạo đức với tài năng, đạo đức cách mạng với đạo đức đời thường, giữa
rao giảng đạo đức và thực hành đạo đức, khi còn công tác hay đã nghỉ hưu
phải luôn luôn đảm bảo tính nhất quán của đạo đức. Đạo đức Hồ Chí Minh
được tác giả bàn thêm trong những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người
Việt Nam hiện nay là: trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư; yêu thương con người, sống có tình nghĩa; tinh thần quốc tế trong
sáng. Yêu cầu xây dựng nền đạo đức mới Việt Nam là: bồi dưỡng ý thức đạo
đức gắn liền với tổ chức và rèn luyện trong thực tế; xây đi đôi với chống; nêu
gương người tốt, việc tốt; coi trọng quá trình tự giáo dục, rèn luyện Đây là
những nội dung cơ bản về đạo đức Hồ Chí Minh mà luận án có thể kế thừa để
xây dựng cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu [109].
Trong cuốn “Hồ Chí Minh nói về đạo đức cách mạng”, Lê Quý Đức
nghiên cứu những quan điểm chung của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức,
nội dung, chuẩn mực đạo đức cơ bản, những yêu cầu đạo đức đối với các tầng
9
lớp nhân dân nói riêng và xây dựng nền đạo đức mới nói chung dưới dạng câu
trích được tuyển chọn từ bộ Hồ Chí Minh toàn tập, nhằm hưởng ứng và cung
cấp tài liệu phục vụ cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh. Đây là những luận cứ để khẳng định đạo đức Hồ Chí Minh thể
hiện trong thực tiễn qua các thời kì cách mạng [40].
Một số nghiên cứu nhằm hưởng ứng cuộc vận động “học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” của Bộ Chính trị, Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam như “Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, Ban Tư tưởng - văn hóa Trung ương phối hợp với Nxb CTQG
xuất bản [5] hay cuốn sách “Sáng mãi tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
Trần Đương biên soạn [43]; “Mãi mãi học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Anh [1]. Trong những tài liệu này, các
tác giả đã nêu bật những nội dung cơ bản về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
như trung với nước, hiếu với dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; yêu
thương quý trọng con người, luôn tin tưởng ở quần chúng, sống có tình có
nghĩa; tinh thần quốc tế trong sáng. Những bài viết, những câu chuyện vô
cùng xúc động vế tấm gương đạo đức của Người được tập hợp trong cuốn
sách giúp độc giả có thể hiểu thêm về đạo đức Hồ Chí Minh, càng thêm quyết
tâm nguyện suốt đời học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Người. Mặt
khác, đây là những tài liệu cần thiết và bổ ích, góp phần làm cho cuộc vận
động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh đạt
mục đích, yêu cầu đề ra và trở thành nếp sinh hoạt hàng ngày của mỗi cán bộ,
đảng viên và mọi người dân trong toàn xã hội. Ngoài ra, đó cũng là những tài
liệu quí góp phần vào việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về đạo
đức Hồ Chí Minh; đưa những lời dạy, tinh thần, tư tưởng, đạo đức của Bác
lan tỏa, thấm sâu hơn nữa vào đời sống xã hội, vào mỗi người, mỗi gia đình,
mỗi tập thể, đặc biệt là SV.
Cuốn sách “Văn hóa đạo đức Hồ Chí Minh”, Hoàng Chí Bảo làm rõ:
văn hóa đạo đức Hồ Chí Minh - một kiểu mẫu văn hóa đạo đức thể hiện sự
phong phú, toàn diện, sâu sắc và thiết thực, truyền thống mà hiện đại từ nội
dung đến PP, từ lí luận đạo đức đến thực tiễn và thực hành đạo đức của
10
Người; nêu ra những vấn đề lớn cần quan tâm trong cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Bộ Chính trị phát động;
giới thiệu tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” và “Nâng cao đạo đức cách mạng,
quét sạch chủ nghĩa cá nhân”… qua đó, chúng ta càng hiểu rõ hơn tư tưởng
và tấm gương đạo đức của Bác [8].
Trong cuốn “Học tập tấm gương đạo đức Bác Hồ”, Mạnh Hà đã sưu tầm
và biên soạn bao gồm nhiều bài viết, nội dung, những câu chuyện cảm động
về tấm gương đạo đức Bác Hồ. Đây là tư liệu quí phục vụ cho công tác giáo
dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV.
Những nghiên cứu về đạo đức Hồ Chí Minh trong “Thấm nhuần tư
tưởng đạo đức Hồ Chí Minh”, tác giả Phạm Văn Khánh bàn một số vấn đề cụ
thể mà Đảng và Nhà nước, mỗi cán bộ, đảng viên cần phải học tập nhằm hiện
thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng và khát vọng của
Người về một đất nước trong tương lai “có thể sánh vai với các cường quốc”
trên thế giới. Luận bàn đạo đức Hồ Chí Minh, tác giả khẳng định: về nguồn
gốc là kết tinh truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc và gia đình, của nhân
loại và đạo đức của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong đó tinh hoa văn hóa đạo đức
của chủ nghĩa Mác - Lênin có vai trò hết sức to lớn. Về nội dung đạo đức Hồ
Chí Minh, tác giả tiếp cận ở vị trí, vai trò của đạo đức đối với mỗi con người,
tấm gương yêu nước thương dân, trọng dân, tận tụy phục vụ nhân dân, làm
gương và nêu gương. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh việc giáo dục và rèn luyện
đạo đức đảng viên, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng các thế hệ cách mạng trong đó
có thanh niên - SV thành những con người vừa “hồng” vừa “chuyên” [62].
Trong cuốn “Đạo đức Bác Hồ tấm gương soi cho muôn đời” của Trần
Viết Hoàn với nhiều bài viết mộc mạc, chân thành thể hiện lòng kính yêu sâu
sắc của tác giả đối với Bác Hồ, giúp chúng ta hiểu thêm về Chủ tịch Hồ Chí
Minh - một con người rất bình dị, gần gũi, thân thương nhưng vô cùng vĩ đại.
Những chỉ bảo ân cần, sự dìu dắt cùng những bài học mà Người để lại là tấm
gương đạo đức sáng ngời - trở thành sức mạnh to lớn tiếp sức cho chúng ta
trước muôn vàn thử thách hôm nay [55].
11
Công trình “Hồ Chí Minh - vĩ đại một con người” của Trần Văn Giàu,
với dung lượng gần 1000 trang chia làm ba phần và phụ lục, tác giả đã nghiên
cứu kĩ lưỡng về thân thế và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh, điều đó góp
phần làm nên sự “vĩ đại một con người”. Phần phụ lục, miền Nam trong trái
tim Hồ Chí Minh gồm nhiều câu chuyện kể về những tình cảm của nhân dân
miền Nam với Bác. Đặc biệt trong phần thứ ba “vĩ đại một con người”, tác giả
đã khẳng định: đạo đức Hồ Chí Minh chủ yếu là trung với nước, hiếu với dân;
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; suốt đời tận tụy quên mình vì dân, vì
nước; kiên trì bất khuất; khiêm tốn giản dị; thương, quý người, nâng đỡ con
người, thấu tình đạt lý; yêu trẻ, kính già, trọng phụ nữ. Qua công trình, người
đọc càng hiểu rõ hơn tư tưởng và tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí
Minh để có thêm tư liệu góp phần làm sáng tỏ hơn vấn đề nghiên cứu [47].
Trong cuốn “Hồ Chí Minh - một người Châu Á của mọi thời đại”, Nxb
CTQG xuất bản đã tuyển chọn các bài nói và viết trong vô vàn bài nói và
viết của lãnh đạo các tổ chức quốc tế, các nhà chính trị - xã hội, các xã luận
đăng tải trên báo, tạp chí của các nước, hồi ký, hồi ức của bạn bè trên thế
giới, những người đã có may mắn được sống, gặp gỡ và tiếp xúc với Bác
Hồ. Qua những trang viết của bạn bè khắp năm châu, một lần nữa chúng ta
được “chiêm ngưỡng” vị lãnh tụ kính yêu của mình trong lòng nhân dân thế
giới mà những cử chỉ cao đẹp của Người đã thể hiện rõ tinh hoa văn hóa đạo
đức Hồ Chí Minh [78].
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều tác phẩm viết về Chủ tịch Hồ
Chí Minh, tiếp cận đạo đức của Người trên nhiều phương diện khác nhau.
Nhân dịp kỉ niệm 120 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, cũng là năm thứ
tư cả nước triển khai cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, Nxb CTQG tái bản lần thứ hai cuốn sách “Hồ Chí Minh tấm
gương sáng, trung với nước, hiếu với dân”. Cuốn sách tuyển chọn 8 bài viết
tâm huyết của các tác giả, không chỉ thể hiện lòng kính yêu đối với lãnh tụ vĩ
đại của dân tộc, mà còn góp thêm tiếng nói ngợi ca tấm gương đạo đức của
Người, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, góp phần đưa đạo đức của
Người đi vào cuộc sống [79].
12
Ngoài ra, một số bài viết về đạo đức Hồ Chí Minh như: “Học tập tư
tưởng đạo đức, lối sống của Bác Hồ trong hoàn cảnh hiện nay” của Vũ
Khiêu, “Học tập và thực hiện tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh” của Nguyễn
Khánh Bật. Những bài viết này cung cấp cho chúng ta một số hiểu biết, đánh
giá có giá trị về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Như vậy, đạo đức của một xã hội là sự phản ảnh những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội ấy. Tư tưởng đạo đức là sự phản ảnh đó trên bình
diện tư duy lí luận trong khi đạo đức là tổng hòa những thái độ và hành vi
của con người thể hiện tư tưởng đạo đức trong cuộc sống hàng ngày. Vì
thế, đạo đức Hồ Chí Minh trước hết là sự phản ảnh của hoàn cảnh kinh tế -
xã hội của đất nước, là sản phẩm của thực tiễn cách mạng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động thông qua nhận thức và hành động của bản thân
Hồ Chí Minh.
Trung tâm đạo đức Hồ Chí Minh là ở bản thân cuộc đời Người trong
cuộc đấu tranh dũng cảm và sáng tạo vì sự nghiệp giải phóng của giai cấp,
của dân tộc, của cả nhân loại và của mỗi con người.
Nội dung cơ bản đạo đức Hồ Chí Minh thể hiện ở các phương diện:
trung với nước, hiếu với dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; tình
thương yêu con người vô hạn; tinh thần quốc tế trong sáng. Đó là 4 phương
diện nổi bật trong đạo đức Hồ Chí Minh. Ngoài ra, Người còn nêu ra các yêu
cầu, phương châm rèn luyện: nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức; xây đi
liền với chống; tu dưỡng đạo đức suốt đời… Bốn phương diện đạo đức đi liền
với ba phương châm ứng xử như vậy tạo nên hệ giá trị tư tưởng lí luận và thực
tiễn, thực hành đạo đức của Hồ Chí Minh trong cuộc sống.
Tổng quan cho thấy, về cơ bản các nhà nghiên cứu đều thống nhất với
nhau ở nhận định: có một đạo đức học Hồ Chí Minh, thể hiện trong tư tưởng
và tấm gương đạo đức cao đẹp của Người. Mặt khác, các nhà nghiên cứu cũng
luận bàn lí luận đạo đức Hồ Chí Minh về quan niệm, nội dung, tính chất. Đây
chính là những vấn đề cơ bản nghiên cứu sinh kế thừa trong xây dựng cơ sở lí
luận của Luận án.
13
1.2. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho thanh niên - sinh viên
Thanh niên là lực lượng đông đảo, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN. Đánh giá về vai trò của thanh
niên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: thanh niên là người chủ tương lai
của nước nhà. Nghị quyết hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành trung ương khóa
X tiếp tục khẳng định: thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương
lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng CNXH.
Để phát huy vai trò của thanh niên, một trong những việc làm cấp bách
hiện nay là cần quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cách mạng, nhằm giúp họ
trở thành những người công dân tốt, người lao động tốt, người chiến sĩ tốt,
người chủ xứng đáng của đất nước và là người cách mạng chân chính. Điều
này có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần đào tạo, giáo dục thế hệ thanh
niên có trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn cao, bản lĩnh chính trị vững
vàng, xứng đáng là chủ nhân tương lai đưa nước nhà sánh vai cùng các dân
tộc tiên tiến trên thế giới như mong ước của Bác Hồ kính yêu.
Liên quan đến vấn đề này, công trình nghiên cứu của Đoàn Nam Đàn:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên” tiếp cận, nghiên cứu nguồn
gốc, quá trình hình thành, tư tưởng cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo
dục thanh niên và việc vận dụng tư tưởng đó của Người trong điều kiện hiện
nay. Tác giả cũng nghiên cứu nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về
giáo dục thanh niên, nổi bật nhất là quan điểm giáo dục toàn diện, mà nội
dung bao gồm: giáo dục chính trị; giáo dục đạo đức; giáo dục văn hóa, khoa
học kỹ thuật và quân sự; giáo dục lao động - nghề nghiệp; giáo dục sức khỏe
và thể chất; giáo dục nhân cách, thẩm mỹ, pháp luật… trong giáo dục đạo
đức, tác giả đã nêu những nội dung cụ thể cần giáo dục cho thanh niên như:
tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng và hiếu với nhân dân; ra sức thực
hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư và khiêm tốn, giản dị; tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng, trí tuệ của tập thể, của nhân dân và kiên quyết đấu
tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân. Ngoài ra, tác giả còn đề xuất những biện pháp
14
nhằm giáo dục toàn diện, phát huy mọi năng lực của thanh niên phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước [42].
Luận án Triết học của Trần Minh Đoàn “Giáo dục đao đức cho thanh
niên, HS theo tư tưởng Hồ Chí Minh ở nước ta hiện nay”, đã làm rõ những
nội dung cần giáo dục đạo đức và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức cho thanh niên, SV theo tư tưởng Hồ Chí Minh ở
nước ta hiện nay [41].
Trong cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về bồi dưỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau”, Trần Qui Nhơn đã tiếp cận, nghiên cứu quan điểm của Hồ Chí
Minh về vai vai trò của việc giáo dục thế hệ trẻ và Đảng cộng sản Việt Nam
vận dụng tư tưởng của Người nhằm chăm lo bồi dưỡng, phát huy vai trò của
thế hệ trẻ trong tiến trình cách mạng Việt Nam [99].
Công trình của Nguyễn Văn Sáu chủ biên với 76 cộng tác viên chính
“Nghiên cứu, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kì đổi mới”, là công
trình đầu tiên tổng kết công tác nghiên cứu, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh
một cách có hệ thống và toàn diện. Nội dung cuốn sách đề cập đến những
quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về nghiên cứu, giáo dục tư tưởng
Hồ Chí Minh; tiến hành khảo sát thực trạng công tác nghiên cứu, giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh trong thời gian qua; trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị
phương hướng, giải pháp đẩy mạnh công tác nghiên cứu, giáo dục tư tưởng
Hồ Chí Minh trong thời gian tới [106].
Cuốn sách “Đưa tư tưởng Hồ Chí Minh vào cuộc sống - mấy vấn đề lí
luận và thực tiễn”, Lê Văn Tích chủ biên nhằm góp phần tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, tự giác của mỗi người, nhất là thanh niên, HS, SV, các cấp, các
ngành, các địa phương trong việc vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh để
giải quyết những vấn đề thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; học tập, rèn
luyện phẩm chất đạo đức cách mạng theo gương Bác Hồ vĩ đại. Cuốn sách
gồm 4 chương với các nội dung như: tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp
xây dựng con người Việt Nam trong thời kì CNH, HĐH đất nước; thực trạng
công tác tổ chức, giáo dục, tuyên truyền tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay qua
phân tích số liệu điều tra xã hội học; cơ sở lí luận của việc xây dựng PP đưa
15
tư tưởng Hồ Chí Minh vào cuộc sống; các hình thức, biện pháp đưa tư tưởng
Hồ Chí Minh vào cuộc sống. Đối với SV, tác giả nhấn mạnh việc giáo dục các
giá trị đạo đức Hồ Chí Minh là một việc cấp thiết. Phương tiện quan trọng
nhất đưa tư tưởng Hồ Chí Minh vào SV là thông qua vai trò của nhà trường,
qua môn học đặc biệt là môn tư tưởng Hồ Chí Minh. Nội dung cuốn sách là
tài liệu quí để tác giả định hướng các biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí
Minh cho SV một cách hiệu quả [115].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
đạo đức cách mạng cho SV ở trường ĐH Vinh hiện nay”, tác giả Thái Bình
Dương đã làm rõ nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
đạo đức cách mạng cho SV cũng như thực trạng công tác giáo dục đạo đức
và đề ra một số giải pháp để áp dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
đạo đức cách mạng cho SV ở trường ĐH Vinh hiện nay [27].
Như vậy, các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã thống nhất:
1. Hồ Chí Minh là lãnh tụ rất quan tâm đến đạo đức và công tác giáo dục
đạo đức cho thanh niên - SV.
2. Ý nghĩa giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho thanh niên - SV trong các
thời kỳ cách mạng và trong điều kiện CNH, HĐH đất nước hiện nay.
3. Nội dung giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho thanh niên - SV còn có
nhiều ý kiến khác nhau trong việc lựa chọn vấn đề nào là cơ bản, song những
vấn đề quan trọng nhất như giáo dục phẩm chất trung với nước, hiếu với dân;
yêu thương con người; cần, kiệm, liêm, chính, tinh thần quốc tế trong sáng
thì hầu như tài liệu nào cũng thừa nhận.
4. PP giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh, tùy từng đối tượng cụ thể của vấn
đề nghiên cứu mà các tác giả luận giải. Tuy nhiên, nhấn mạnh giáo dục đạo
đức cho SV theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì một số tác giả quan tâm đến việc
nâng cao nhận thức cho SV; quán triệt đầy đủ nội dung giáo dục đạo đức cách
mạng cho SV; đẩy mạnh các hình thức hoạt động thực tiễn đa dạng, phong
phú; kết hợp giáo dục nhà trường - gia đình - xã hội…
Đây là những luận điểm quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa trong quá
trình viết luận án. Đồng thời, từ đối tượng nghiên cứu, nghiên cứu sinh luận