1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta di sản tinh thần to lớn, đặc
biệt là đạo đức cách mạng. Ở Chủ tịch Hồ Chí Minh, đạo đức đã đạt tới một sự
thống nhất chặt chẽ giữa nói và làm, giữa công và tư, giữa đạo đức cách mạng
và đạo đức đời thường. Bởi vậy, giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho thế hệ trẻ
đã trở thành vấn đề sống còn đối với cách mạng Việt Nam hiện nay.
Đối với thanh niên - sinh viên (SV) vùng Tây Bắc, đặc thù sinh sống trên
một địa bàn tương đối phức tạp với vị trí địa chính trị quan trọng của Tổ quốc nên
công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống luôn được các cấp ủy
Đảng, các cấp chính quyền, các cấp giáo dục quan tâm. Một trong những việc làm
đó là giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV để rèn luyện bản thân, tu dưỡng đạo
đức, hun đúc lòng tự hào, bản sắc văn hóa dân tộc, quyết tâm chiến thắng đói
nghèo, xây dựng khối đại đoàn kết, phòng chống diễn biến hòa bình.
Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV có thể thực hiện ở nhiều nội dung,
với nhiều hình thức trong đó có vai trò đặc biệt quan trọng của môn tư tưởng Hồ
Chí Minh. Tuy nhiên, trong giảng dạy, nhiều giảng viên (GV) còn thiên về
truyền đạt nội dung tư tưởng mà chưa chú ý đúng mức đến giáo dục đạo đức Hồ
Chí Minh cũng như chưa hướng đến những biện pháp dạy học phù hợp để giáo
dục đạo đức, lý tưởng sống cho người học.
Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “giáo dục đạo đức Hồ Chí
Minh cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư
tưởng Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tiếp tục làm sáng tỏ một số vấn đề về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh và
đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đạo đức Hồ
Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư
tưởng Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
2
Quá trình dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường ĐH, CĐ vùng
Tây Bắc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Những yêu cầu và biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các
trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV là vấn đề quan trọng của sự
nghiệp phát triển giáo dục hiện nay. Con đường giáo dục có hiệu quả là dạy học
tốt môn tư tưởng Hồ Chí Minh. Nếu tổ chức việc dạy học này, bao quát cả
chính khóa và ngoại khóa, thúc đẩy được cả thầy và trò thì chất lượng dạy học
môn tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ có hiệu quả như mong đợi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường
ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Luận cứ được ưu thế môn tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục đạo đức
Hồ Chí Minh cho SV.
- Điều tra, đánh giá thực trạng đạo đức SV và thực trạng giáo dục đạo đức
Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc.
- Đề xuất biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường
ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tổ chức TN sư phạm để đánh giá hiệu quả các biện pháp đã đề xuất
trong luận án.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng đạo đức SV và thực trạng giáo dục đạo đức Hồ Chí
Minh cho SV sư phạm ở 5 trường: ĐH Tây Bắc, CĐ Hoà Bình, CĐ Sơn La, CĐ
Điện Biên, CĐ cộng đồng Lai Châu và triển khai TN tại trường ĐH Tây Bắc.
Số lượng nghiên cứu: 400 SV, 100 GV. Thời gian điều tra và TN: tháng 10 năm
2011 đến tháng 05 năm 2013.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
3
6.1. Phương pháp luận: luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin; quan điểm đường lối của Đảng, Nhà nước về đạo đức và giáo dục
đạo đức Hồ Chí Minh; lí luận dạy học hiện đại; lí luận và phương pháp dạy học
bộ môn giáo dục chính trị…
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các PP phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa nhằm thu
thập các thông tin để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- PP quan sát: quan sát thái độ, sự chú ý, biểu hiện hứng thú, tính tích cực
nhận thức của SV trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo
đức của Người thông qua các buổi dự giờ, giảng dạy.
- PP điều tra: sử dụng phiếu hỏi đối với GV, SV nhằm thu thập thông tin
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- PP TN: tổ chức TN sư phạm để phân tích, đánh giá, so sánh nhóm TN và
nhóm ĐC thông qua tác động của TN, góp phần kiểm định giả thuyết khoa học.
6.2.3. Các phương pháp bổ trợ
- PP chuyên gia: tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học trong xây
dựng đề cương, lựa chọn PP nghiên cứu, xây dựng bộ phiếu khảo sát thực trạng.
- PP nghiên cứu tác động (action research) để xử lý thông tin, từ đó khẳng
định biện pháp luận án đưa ra có mang tính khả thi và có áp dụng đại trà được
không.
- PP xử lý các số liệu thu được bằng toán thống kê và phần mềm SPSS: PP
này được sử dụng để xử lý các số liệu thu được trong điều tra thực trạng và TN
nhằm rút ra những kết luận cần thiết.
7. Những luận điểm cần bảo vệ
- Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh có vai trò quan trọng trong hình thành và
phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ Việt Nam. Có nhiều con đường để giáo dục
đạo đức Hồ Chí Minh cho thanh niên - SV, trong đó dạy học trong nhà trường,
đặc biệt là nhà trường ĐH, CĐ là con đường cơ bản nhất.
4
- Môn tư tưởng Hồ Chí Minh trong chương trình đào tạo ở các trường ĐH,
CĐ là môn học có ưu thế nhất trong giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV.
- Để nâng cao hiệu quả dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh và thực hiện
tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ vùng
Tây Bắc trong dạy học môn học, cần phải quán triệt sự đồng bộ cả mục tiêu, nội
dung, PP, hình thức tổ chức dạy học, trong đó kết hợp chặt chẽ nội - ngoại
khóa, kích thích động cơ học tập đúng đắn của trò và sự tận tụy gương mẫu của
thầy phải là các nhân tố căn cốt.
8. Những đóng góp mới của luận án
- Làm sáng tỏ một số vấn đề về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh và luận cứ
được ưu thế môn tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho
SV.
- Đánh giá một cách toàn diện, có hệ thống thực trạng đạo đức và giáo dục
đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc.
- Đề xuất yêu cầu, biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho SV các
trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh cho
SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc nói riêng, SV các trường ĐH, CĐ nói
chung trên phạm vi cả nước.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được chia làm
4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho
SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí
Minh
Chương 3: Yêu cầu, biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các
trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Đạo đức Hồ Chí Minh
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều tác phẩm viết về Chủ tịch Hồ
Chí Minh, tiếp cận đạo đức của Người trên nhiều phương diện khác nhau. Về
cơ bản, các nhà nghiên cứu đều thống nhất với nhau ở nhận định: có một đạo
đức học Hồ Chí Minh, thể hiện trong tư tưởng và tấm gương đạo đức cao đẹp
của Người.
1.2. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho thanh niên - sinh viên
Có nhiều công trình nghiên cứu bàn về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
cho thanh niên - sinh viên, trong các công trình đó, các tác giả đều khẳng định:
Hồ Chí Minh là lãnh tụ rất quan tâm đến đạo đức và công tác giáo dục đạo đức
cho thanh niên - SV; ý nghĩa giáo dục giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho thanh
niên - SV trong các thời kỳ cách mạng và trong điều kiện công nghiệp hóa
(CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước hiện nay; nội dung giáo dục đạo đức
Hồ Chí Minh cho thanh niên - SV tập trung trong những vấn đề như giáo dục
phẩm chất trung với nước, hiếu với dân; yêu thương con người; cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư, tinh thần quốc tế trong sáng; PP giáo dục đạo
đức Hồ Chí Minh là nâng cao nhận thức cho SV, quán triệt đầy đủ nội dung
giáo dục đạo đức cách mạng, đẩy mạnh các hình thức hoạt động thực tiễn đa
dạng, phong phú; kết hợp giáo dục nhà trường - gia đình - xã hội…
1.3. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy học môn tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh
Để giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho thanh niên - SV, các nhà nghiên
cứu đã bàn đến dưới các góc độ khác nhau, song giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
trong giảng dạy môn tư tưởng Hồ Chí Minh thì hầu như chưa có công trình nào
bàn đến một cách chi tiết cần giáo dục cho SV như thế nào? môn Tư tưởng Hồ
Chí Minh có ưu thế ra sao, biện pháp dạy học nào là phù hợp, phát huy hiệu
quả mà chỉ lồng ghép nội dung đạo đức Hồ Chí Minh qua tài liệu. Vì vậy,
luận án cần tiếp tục làm rõ các nội dung giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV,
6
yêu cầu giáo dục và biện pháp phù hợp để giáo dục thông qua môn tư tưởng Hồ
Chí Minh.
1.4. Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu
Một là, tiếp tục làm sáng tỏ một số vấn đề về đạo đức Hồ Chí Minh và
giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV trong giảng dạy môn tư tưởng Hồ Chí
Minh. Hai là, điều tra, đánh giá thực trạng đạo đức SV và thực trạng giáo dục đạo
đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc. Ba là, đề xuất một số
yêu cầu và biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ
vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở giờ học chính khóa và
ngoại khóa. Bốn là, tổ chức TN sư phạm đánh giá hiệu quả các biện pháp đề
xuất trong luận án.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ
MINH CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÙNG
TÂY BẮC TRONG DẠY HỌC MÔN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
2.1. Cơ sở lí luận về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các
trƣờng đại học, cao đẳng vùng Tây Bắc
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến luận án
2.1.1.1. Đạo đức
Đạo đức bao gồm một hệ thống các qui tắc, các chuẩn mực nhằm điều
chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và
quan hệ với xã hội để bảo vệ lợi ích của cá nhân và của cộng đồng, chúng được
đảm bảo thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống, tập quán và sức
mạnh của dư luận xã hội.
2.1.1.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động một cách tích cực đến đối tượng
giáo dục để hình thành trong họ ý thức, tình cảm, niềm tin, lý tưởng đạo đức
và được thể hiện ở hành vi đạo đức.
Giáo dục đạo đức có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau
như tổ chức lao động, tổ chức hoạt động xã hội, hoạt động vui chơi giải trí, văn
7
hóa thể dục thể thao, hoạt động tập thể… trong đó, dạy học là con đường giáo
dục có bài bản nhất, tích cực, chủ động và ngắn nhất, có hiệu quả nhất làm cho
thế hệ trẻ lĩnh hội một cách có hệ thống những kho tàng văn hóa của loài người
trong một thời gian nhất định. Điều này được lý giải từ vai trò của nhà trường,
đây là cơ sở chuyên thực hiện chức năng giáo dục, chuyên trách làm công tác
giáo dục đào tạo, do một đội ngũ các nhà sư phạm đã được đào tạo chu đáo và
có đầy đủ kinh nghiệm thực hiện các chương trình giáo dục có mục đích, nội
dung và phương pháp theo một kế hoạch nhất định. Thông qua nội dung các
môn học, người học lĩnh hội được một khối lượng kiến thức hệ thống, xây dựng
kĩ năng lao động, tiếp thu những kiến thức, phẩm chất chính trị, nhờ đó nhân
cách được hình thành và phát triển.
2.1.2. Đạo đức Hồ Chí Minh
2.1.2.1. Khái niệm
Đạo đức Hồ Chí Minh bao gồm nhiều nội dung cơ bản và toàn diện, cần
được hiểu một cách đầy đủ, đó không chỉ là tư tưởng mà còn là thực tiễn đời
sống đạo đức của Người.
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là một hệ thống những quan điểm cơ bản và
toàn diện về đạo đức, bao gồm vị trí, vai trò, nội dung; những phẩm chất đạo đức
cơ bản và những yêu cầu xây dựng nền đạo đức mới; yêu cầu rèn luyện đạo đức
đối với người cách mạng.
Sở dĩ đạo đức Hồ Chí Minh trở nên vĩnh hằng, trở thành tài sản tinh thần
vô giá đối với Đảng với nhân dân là bởi tấm gương đạo đức cao đẹp của Người.
Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được thể hiện qua hoạt động, hành vi và lối
sống, qua các mối quan hệ với con người, với công việc, trong giao tiếp, ứng xử
hàng ngày, đó là tấm gương trọn đời phấn đấu hi sinh vì sự nghiệp giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; tấm gương của ý chí và nghị
lực tinh thần to lớn, vượt qua mọi thử thách, khó khăn để đạt mục đích cách
mạng; tấm gương tuyệt đối tin tưởng vào sức mạnh của nhân dân, hết lòng, hết
sức phục vụ nhân dân; tấm gương của lòng nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân
8
hậu, hết mực vì con người; tấm gương cần, kiệm, giản dị, coi khinh sự xa hoa,
không ưa chuộng những nghi thức sang trọng.
2.1.2.2. Bản chất, đặc điểm, nội dung đạo đức Hồ Chí Minh
Bản chất đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức cách mạng, là đạo đức của
người cách mạng trong thời kỳ giải phóng dân tộc đi lên xây dựng CNXH ở
Việt Nam, đó là đạo đức vì dân, vì mọi người. Người khẳng định: đạo đức chỉ
có ý nghĩa khi nó phục vụ cách mạng và trong điều kiện đó nó mới tạo ra một
sức mạnh to lớn cho sự nghiệp của chúng ta.
Đặc điểm đạo đức Hồ Chí Minh thể hiện ở tính thực tế, tính toàn diện và
tính thống nhất.
Nội dung đạo đức Hồ Chí Minh biểu hiện ở vị trí, vai trò của đạo đức
trong xã hội và trong đời sống của mỗi người; ở những phẩm chất đạo đức cơ
bản của con người Việt Nam trong thời đại: trung với nước, hiếu với dân, suốt
đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội
(CNXH), nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù
nào cũng đánh thắng, là suốt đời trau dồi cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư,
luôn yêu thương quý trọng con người, sống có tình, có nghĩa; tinh thần quốc tế
trong sáng; ở những yêu cầu xây dựng đạo đức mới trong xã hội: nói đi đôi với
làm, phải nêu gương về đạo đức, thể hiện tính trung thực và nhất quán của đạo
đức; xây đi đôi với chống; phải tu dưỡng đạo đức suốt đời; tấm gương trong
sáng, mẫu mực về đạo đức của Người trong đời sống hàng ngày.
2.1.2.3. Hệ thống giá trị đạo đức Hồ Chí Minh
Bao hàm 12 giá trị cơ bản: thiện, trung - hiếu, nhân - trí - dũng, cần -
kiệm - liêm - chính, tình - nghĩa.
2.1.3. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên
2.1.3.1. Sự cần thiết của giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên
SV là tầng lớp đặc biệt của xã hội, đại diện cho thế hệ trẻ năng động, trí
tuệ, sáng tạo, đầy nhiệt huyết, có lý tưởng cách mạng. Tuy nhiên, SV cũng có
những nhược điểm về tâm sinh lý, hạn chế về thế giới quan khiến cho việc rèn
luyện đạo đức gặp phải không ít những khó khăn. Xã hội ngày càng phát triển, cơ
9
hội giao lưu hợp tác ngày càng được mở rộng cũng có nghĩa là sự du nhập các giá
trị văn hóa, đạo đức từ bên ngoài sẽ mạnh hơn, nhanh hơn. Song, không phải SV
nào cũng giữ được bản lĩnh của mình trước những tác động tiêu cực của văn hóa
ngoại lai. Điều đó đã khiến một bộ phận không nhỏ SV có lối sống thực dụng, ăn
chơi sa đọa, coi thường các giá trị truyền thống, sống ỷ lại bố mẹ, không chịu phấn
đấu rèn luyện.
Trong khi đó, kẻ thù vẫn chưa từ bỏ âm mưu thôn tính và phá hoại cách
mạng. Với “diễn biến hòa bình”, kẻ thù tấn công chúng ta chủ yếu trên các lĩnh
vực văn hóa để làm xói mòn niềm tin của nhân dân vào sự nghiệp của Đảng, làm
băng hoại đạo đức, lối sống của nhân dân. Đối tượng trực tiếp của chúng là lớp
trẻ, trong đó có SV - những chủ nhân tương lai của đất nước.
Do vậy, giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV trong giai đoạn hiện nay, là
một việc làm cần thiết và hết sức cấp bách vì hơn ai hết, Hồ Chí Minh là một trong
những lãnh tụ viết nhiều, bàn nhiều và thực hiện nhiều nhất về đạo đức. Bên cạnh
đó, Bác cũng rất quan tâm đến SV - những thanh niên có học thức cao và theo
Người cần phải bồi dưỡng, giáo dục đạo đức cho họ để họ trở thành những chủ
nhân tương lai của đất nước vừa “hồng” vừa “chuyên”. Có như vậy, mới góp phần
giữ vững định hướng XHCN, bảo tồn được bản sắc văn hóa và các giá trị đạo đức
truyền thống của dân tộc. Mặt khác, tính tất yếu giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
cho SV Việt Nam hiện nay, cũng là một đảm bảo cho thành công của sự nghiệp
CNH, HĐH trong điều kiện KTTT định hướng XHCN và hội nhập quốc tế như
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tám, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” đã nêu.
2.1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên
Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh là quá trình tác động đến đối tượng giáo
dục thông qua tư tưởng và tấm gương đạo đức của Người để hình thành trong
họ ý thức, tình cảm, niềm tin, lý tưởng đạo đức và được thể hiện ở hành vi
đạo đức.
Nội dung giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên tập trung vào các
vấn đề sau: một là, giáo dục cho SV nắm được vị trí, tầm quan trọng của đạo
10
đức đối với mỗi người; hai là, giáo dục phẩm chất trung với nước, hiếu với dân;
ba là, giáo dục những phẩm chất cao quý: cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư;
bốn là, giáo dục lòng yêu thương con người; năm là, yêu cầu SV tự giáo dục, tự
rèn luyện, chống lại chủ nghĩa cá nhân; sáu là, giáo dục cho SV tinh thần quốc tế
trong sáng; bảy là giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
2.1.3.3. Con đường giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên
Bằng và trong dạy học, SV có được những thay đổi trong kinh nghiệm cá
nhân để tạo ra những thay đổi trong nhân cách của bản thân. Trong giáo dục
đạo đức Hồ Chí Minh, dạy học là con đường giúp SV có được những kinh
nghiệm cần thiết, tạo ra những thay đổi trong đạo đức của bản thân theo yêu
cầu, chuẩn mực đạo đức của Người. Sự thống nhất giữa tính khoa học và tính
giáo dục đã làm cho dạy học đạt được mục tiêu trên. Tính khoa học trong dạy
học càng sâu sắc bao nhiêu thì tính đảng càng cao bấy nhiêu.
2.1.4. Môn tư tưởng Hồ Chí Minh với việc giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng
2.1.4.1. Vị trí môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học, cao đẳng
Giáo dục nhà trường, nhất là giáo dục ĐH, CĐ là đào tạo con người, cung
cấp nhân lực cho xã hội, lẽ đương nhiên phải chú trọng đào tạo nghề cho SV để
họ thành nghề và sống bằng nghề. Song không nên quên rằng, cái quan trọng và
sâu xa nhất là phải đào tạo ra những con người có đạo đức, có nhân cách.
Không thể thành nghề nếu không thành người, nghề nghiệp cũng không còn
mang ý nghĩa xã hội tích cực, hữu ích nếu chủ thể của nó lệch lạc về đạo đức và
lối sống, khiếm khuyết trong nhân cách. Vì thế, tư tưởng Hồ Chí Minh là môn
khoa học không thể thiếu, hơn nữa là một môn khoa học chủ đạo trong đào tạo
khoa học, giáo dục đạo đức và trau dồi nhân cách ở bậc học ĐH, CĐ. Điều đó
góp phần làm cho môn tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành kênh tuyên truyền, một
phương thức phổ cập lý luận chính trị, quan điểm đường lối của Đảng cho các
cán bộ tương lai, góp phần tích cực trên địa hạt tư tưởng lý luận nhằm khẳng
định, bảo vệ và phát triển nền tảng tư tưởng chung của toàn xã hội.
11
2.1.4.2. Mục tiêu, nội dung chương trình môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm giúp cho SV hiểu được nội
dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam được thể hiện trong
đường lối, quan điểm, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Pháp luật của Nhà nước.
Từ đó, củng cố lòng tin vào con đường đi lên CNXH ở nước ta, nâng cao lòng
tự hào dân tộc về Đảng, về Bác và có ý thức, trách nhiệm trong việc cống hiến,
góp phần tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nội dung môn học gồm 7 chương: chương I, trình bày về cơ sở, quá trình
hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; từ chương II đến chương VII
trình bày những vấn đề cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và cách
mạng giải phóng dân tộc; về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở Việt
Nam; về Đảng cộng sản Việt Nam; về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế;
về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân; về văn hóa, đạo đức và xây dựng
con người mới.
2.1.4.3. Ưu thế của môn tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục đạo đức Hồ Chí
Minh cho sinh viên
Môn tư tưởng Hồ Chí Minh đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
giáo dục đạo đức cho SV, là môn có nội dung sát với vấn đề giáo dục đạo đức Hồ
Chí Minh ở các trường ĐH, CĐ. Đồng thời, việc nghiên cứu, học tập môn tư
tưởng Hồ Chí Minh là một trong những nội dung quan trọng của cuộc vận động
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Bộ Chính trị, Ban chấp
hành Trung ương Đảng phát động trong toàn Đảng, toàn dân ta. Nếu GV trực tiếp
giảng dạy bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh chú ý đúng mức đến vấn đề này thì tin
chắc rằng sẽ tạo ra hiệu quả thiết thực trong việc giáo dục đạo đức, định hướng lý
tưởng, lẽ sống cao đẹp cho SV trong thế kỷ mới và mãi mãi về sau.
2.2. Cơ sở thực tiễn về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các
trƣờng đại học, cao đẳng vùng Tây Bắc trong giảng dạy môn tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh
2.2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
12
Vùng Tây Bắc có vị trí hết sức quan trọng cả về chính trị, kinh tế, xã hội
và an ninh quốc phòng, gồm 4 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hoà Bình.
Năm 2009, dân số toàn vùng có 2566,3 nghìn người, bình quân mật độ dân cư
là 69 người/km
2
. Đặc điểm nổi bật của dân cư vùng Tây Bắc: đa số là đồng bào
các dân tộc ít người (chiếm 79,2%), thuộc khoảng hơn 20 dân tộc khác nhau.
Các dân tộc sinh sống rải rác ở các vùng cao, vùng sâu nên điều kiện giao lưu
và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Trình độ
sản xuất cũng như phong tục, tập quán sản xuất và sinh hoạt của nhiều cộng
đồng dân tộc còn lạc hậu, mức sống và điều kiện sống thấp, chậm được cải
thiện, trình độ dân trí vùng Tây Bắc cũng vào loại thấp nhất toàn quốc.
2.2.2. Đặc điểm sinh viên các trường đại học, cao đẳng vùng Tây Bắc
SV là đội ngũ trí thức trong tương lai, là lực lượng trẻ, có học thức, nhạy
cảm với cái mới, năng động và sáng tạo, ham học hỏi, là tầng lớp được gia đình,
nhà trường, xã hội hết sức quan tâm. SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc đặc
thù sống ở miền núi và biên giới, được kế thừa truyền thống và có ý thức sâu
sắc về việc bảo vệ, giữ gìn an ninh biên cương của Tổ quốc. Ngoài ra, còn
mang những phẩm chất, lối sống tốt đẹp của người dân tộc miền núi như: hiền
lành, thật thà, chăm chỉ Trong môi trường sư phạm, SV chấp hành tốt những
quy định của nhà trường, lễ phép với thầy cô giáo, thân ái với bạn bè. Do điều
kiện sống và học tập của nhiều SV khó khăn nên các em có tinh thần vượt khó
rất cao.
Các SV thuộc nhiều thành phần dân tộc khác nhau, khi đến trường
mang theo những phong tục tập quán, lối sống của quê mình, nên khó khăn
bước đầu trong việc đưa vào nề nếp chung của nhà trường. Do điều kiện sống
ở miền núi, cập nhật thông tin hạn chế đã phản ánh vào ý thức của SV là hiểu
biết xã hội hạn hẹp, còn những tàn dư của nếp nghĩ, cách sống lạc hậu. Đó là
những đặc điểm riêng của SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc mà khi giáo
dục đạo đức Hồ Chí Minh cũng cần phải lưu tâm.
13
2.2.3. Thực trạng đạo đức sinh viên các trường đại học, cao đẳng vùng Tây Bắc
Để có bức tranh toàn cảnh, chi tiết về thực trạng đạo đức SV các trường
ĐH, CĐ vùng Tây Bắc hiện nay, chúng tôi tập trung phân tích các nội dung:
nhận thức của SV về đạo đức; thái độ trong học tập và nghiên cứu khoa học;
thái độ trong quan hệ xã hội, giao tiếp và ứng xử; thái độ trong sinh hoạt; thái
độ với tệ nạn xã hội, với cộng đồng. Trên cơ sở đó, thấy được những ưu điểm,
hạn chế của đạo đức SV và đề xuất những giải pháp khắc phục.
Ở góc độ nhận định khái quát, qua 5 chỉ số đạo đức được đánh giá, có thể
kết luận: những giá trị đạo đức mang tính cốt lõi, truyền thống, nhân văn vẫn
được đa số SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc lựa chọn và gìn giữ như: tôn
trọng nội qui, chấp hành pháp luật, uống nước nhớ nguồn, kính trọng biết ơn
Tuy nhiên, cần nhận thấy rằng bối cảnh xã hội, nền KTTT đa thành phần, đa sở
hữu, tiến trình CNH, HĐH đất nước, quá trình toàn cầu hóa, sự giao lưu hội nhập
văn hóa… đang có ảnh hưởng làm biến đối những giá trị đạo đức ở SV hiện nay.
Nó tạo ra một đời sống đạo đức đa dạng với những quan niệm và hành vi khác
nhau, thậm chí đối lập. Rõ ràng, khảo sát đã cho thấy một đặc điểm trong đời sống
đạo đức của SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc hiện nay: có một khoảng cách
đáng kể giữa nhận thức và hành động đối với các vấn đề cơ bản của cuộc sống.
Điều này đặt ra một thách thức lớn trong vấn đề giáo dục, làm sao chuyển hóa
nhận thức thành hành vi? Mọi sự điều chỉnh hành vi đạo đức, vì thế cũng phải đa
dạng hơn để thích nghi với một thực tế đang hình thành.
Muốn vậy, các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc cần xây dựng những loại
hình giáo dục đạo đức phù hợp với tâm lý, đặc điểm của SV, phải thiết lập được
mục tiêu, nội dung giáo dục cụ thể, đặc biệt coi trọng giáo dục thái độ và hành
vi đạo đức.
2.2.4. Thực trạng giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại
học, cao đẳng vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường
ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng tôi xem
xét các tiêu chí: nội dung giáo dục; hình thức và phương pháp giáo dục; chất
14
lượng và hiệu quả giáo dục. Từ phân tích thực trạng, chúng tôi nhận thấy, mặc dù
việc giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở
các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc thời gian qua đã được quan tâm nhất là từ khi
Đảng và Nhà nước phát động cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, song hiệu quả đạt được chưa cao. Có điều đó, theo chúng tôi là
do những nguyên nhân sau:
Về phía GV: chất lượng của đội ngũ GV dạy môn tư tưởng Hồ Chí Minh
không đồng đều, một số GV chưa được đào tạo chuyên sâu chuyên ngành tư
tưởng Hồ Chí Minh; đổi mới PP giảng dạy còn chậm; một số GV chưa tâm
huyết, say mê với nghề, ít đọc thêm tài liệu; nội dung nhiều, thời lượng dành cho
môn học ít; nhiều GV còn thiên về truyền đạt nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh mà
ít quan tâm đến phần liên hệ thực tế, chưa sử dụng tấm gương người thật, việc
thật trong học tập và làm theo đạo đức Hồ Chí Minh để giáo dục đạo đức, lý
tưởng sống cho SV, nhiều GV chưa biết cách giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh như
thế nào cho hiệu quả
Về phía SV: đặc thù chủ yếu là người dân tộc thiểu số nên tính tích cực còn
hạn chế, sự hứng thú với môn học chưa cao, tâm lý thụ động và thói quen học phổ
thông cũng gây khó khăn; nhiều SV cũng chưa coi trọng môn học
Về cơ sở vật chất: do tài liệu còn thiếu, phương tiện dạy học hiện đại
chưa đảm bảo
Về quản lý và đánh giá: đa số SV quan niệm tư tưởng Hồ Chí Minh là
môn phụ nhưng lại bắt buộc phải học, trong khi đó chương trình học nhìn chung
còn nặng tính lý thuyết, trìu tượng, chưa gắn với việc đi thực tế, tham quan các
di tích lịch sử, xem phim tư liệu, phim lịch sử về thân thế sự nghiệp của Bác.
Do đó, giờ học vẫn còn nặng nề, thiếu sinh động, dễ gây nhàm chán cho SV,
ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh.
15
Chƣơng 3
YÊU CẦU, BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH CHO
SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÙNG TÂY BẮC
TRONG DẠY HỌC MÔN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
3.1. Một số yêu cầu giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các
trƣờng đại học, cao đẳng vùng Tây Bắc trong dạy học môn tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh
Để giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại học, cao
đẳng vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh, ngoài việc căn
cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn như đã trình trình ở các chương trước đó, còn
cần tuân thủ theo các yêu cầu sau: đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng của
môn học; thực hiện một cách sinh động, hấp dẫn, gắn lý luận với thực tiễn; phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc và nhạy bén, bám sát tình hình
đất nước, khu vực; phát huy tính tích cực, chủ động của sinh viên trong học tập
môn tư tưởng Hồ Chí Minh; người thầy phải là tấm gương đạo đức.
3.2. Một số biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các
trƣờng đại học, cao đẳng vùng Tây Bắc trong dạy học môn tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh
3.2.1. Nhóm các biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh trong giờ học
chính khóa
Gồm các biện pháp: khai thác triệt để nội dung đạo đức Hồ Chí Minh
trong giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh; sử dụng những mẩu chuyện về tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh; tạo hứng thú học tập cho sinh viên trong giáo dục
đạo đức Hồ Chí Minh; hướng dẫn sinh viên sử dụng tài liệu tham khảo; sử dụng
hệ thống các câu hỏi, bài tập để tổ chức cho sinh viên lĩnh hội kiến thức;
hướng dẫn sinh viên thảo luận nhóm; khai thác tư liệu, hình ảnh về Chủ tịch Hồ
Chí Minh và ứng dụng công nghệ thông tin.
16
3.2.2. Nhóm các biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh thông qua các hoạt
động ngoại khóa
Một số hoạt động ngoại khóa góp phần giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
như: tuyên truyền, tọa đàm, tham quan; tiếp xúc nhân chứng; đọc sách về Hồ
Chí Minh.
Chƣơng 4
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
4.1. Mục đích, đối tƣợng, địa bàn và giảng viên thực nghiệm sƣ phạm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
TN được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
đã được xây dựng, qua đó khẳng định tính khả thi của các biện pháp giáo dục
đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học
môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
4.1.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
TN được tiến hành kỳ 2 năm học 2012 - 2013.
Đối tượng và cơ sở TN là SV hệ ĐH năm thứ 2, SV hệ CĐ năm thứ 2 của
trường ĐH Tây Bắc. Các lớp ĐC và TN thể hiện như bảng 4.1 (bản chính)
4.1.3. Giảng viên thực nghiệm sư phạm
Những GV được lựa chọn phải đủ các điều kiện như: năng lực chuyên
môn vững (cả về kiến thức và nghiệp vụ chuyên ngành); có tinh thần trách
nhiệm cao trong giảng dạy, nhiệt tình ủng hộ việc vận dụng các biện pháp dạy
học để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức; đã có kinh nghiệm giảng dạy ít nhất
từ 3 năm trở lên.
4.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm và quá trình chuẩn bị
4.2.1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Quá trình TN được tiến cách theo hai cách:
Giai đoạn 1: TN thăm dò
Giai đoạn này được thực hiện từ tháng 2/2013 đến tháng 3/2013.
Mục đích của giai đoạn này là thăm dò, từ đó rút kinh nghiệm cho việc áp
dụng các biện pháp giáo dục đã đề xuất.
17
Trong giai đoạn này, trước tiên chúng tôi tiến hành dự giờ (quan sát)
những nội dung đầu tiên của học phần (chương mở đầu) để xem xét, đánh giá
thực trạng giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV. Sau khi kết thúc dự giờ,
chúng tôi tiến hành khảo sát kết quả nhận thức đầu vào của các lớp TN và lớp
ĐC thông qua bài kiểm tra đầu vào.
Giai đoạn 2: TN tác động
Chúng tôi tiến hành TN tác động đối với các nội dung còn lại của chương
trình. Trong quá trình TN tác động, sau khi dạy bài TN, chúng tôi cho lớp TN
và lớp ĐC làm 2 bài kiểm tra (chương 7, tiết 3 và tiết 4). Để có kết quả khách
quan, mang lại hiệu quả giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh, đối với các tiết dạy
TN, chúng tôi đã chuẩn bị kĩ giáo án cũng như vận dụng linh hoạt các biện pháp
kết hợp với các PP dạy học khác sao cho bài học có kết quả tốt nhất. Chúng tôi
dựa vào 2 cơ sở để đánh giá tính khả thi của các PP TN. Đó là:
- Về mặt định lượng: sau mỗi tiết TN, chúng tôi cho SV làm bài kiểm tra
45 phút. Bài kiểm tra của SV được đánh giá dựa theo các mức độ nhận thức là
nhận biết, thông hiểu và vận dụng, xử lý theo công thức thống kê toán học, sử
dụng thang điểm 10 với 4 cấp độ, cụ thể: giỏi, khá, trung bình, yếu kém.
- Về định tính: chúng tôi quan sát, đánh giá chất lượng dạy học trên các
mặt chủ yếu sau: SV tích cực, chủ động, tự giác trong học tập, hăng hái phát
biểu ý kiến, hứng thú, say mê tìm hiểu bài; sự kết hợp hài hòa giữa hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của SV tạo nên không khí lớp học sôi nổi.
Sau mỗi tiết TN sư phạm, chúng tôi phỏng vấn, thăm dò ý kiến GV, SV rồi
kết hợp với kết quả bài kiểm tra để đánh giá rút ra kết luận.
4.2.2. Quá trình chuẩn bị thực nghiệm sư phạm
Công tác chuẩn bị cho TN bao gồm 3 nội dung chính: liên hệ với Ban
giám hiệu, các khoa có SV TN, ĐC và GV giảng dạy môn tư tưởng Hồ Chí
Minh của khoa Lý luận chính trị; lựa chọn bài dạy và các biện pháp giáo dục
đạo đức Hồ Chí Minh phù hợp; chuẩn bị thiết bị, phương tiện dạy học.
Chúng tôi đã lựa chọn các chương I, chương VII trong giáo trình môn tư
tưởng Hồ Chí Minh dùng cho hệ ĐH, CĐ xuất bản năm 2009 để tiến hành TN sư
18
phạm, vận dụng một số biện pháp đã tiến hành trong TN sư phạm như đã đề cập
đến ở chương 3. Đối với lớp TN, GV áp dụng các biện pháp như đã đề xuất để
tổ chức TN. Ở các lớp ĐC, GV tiến hành dạy học bình thường.
4.2.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
Bước 1: kiểm tra sự chuẩn bị cho quá trình TN về giáo án, phương tiện,
điều kiện cơ sở vật chất và lớp học. Trước khi TN, chúng tôi tiến hành khảo sát
đầu vào.
Bước 2: tiến hành TN: GV tiến hành dạy theo phương án TN ở các lớp TN và
giảng dạy bình thường ở các lớp ĐC với cùng một bài dạy.
Bước 3: kiểm tra và đánh giá kết quả TN
4.3. Xử lý kết quả thực nghiệm
4.3.1. Kết quả bài kiểm tra đầu vào
Các đại lượng thống kê phản ánh học lực của 2 nhóm trước khi tiến hành
TN là tương đương nhau: điểm trung bình chung tương ứng là 6,45 điểm (TN)
và 6,44 điểm (ĐC), giá trị điểm xuất hiện nhiều nhất (Mode) 2 nhóm là điểm 7,
điểm nằm ở giữa (Median) trong tập hợp điểm là 7, độ lệch chuẩn (SD) tương
ứng là 1,15 (TN) và 1,14 (ĐC), hệ số biến thiên điểm của 2 nhóm như nhau.
4.3.2. Kết quả thực nghiệm giáo án 1
4.3.2.1. Mô tả dữ liệu
- Kết quả bảng 4.2 và hình 4.1 cho thấy, về các số liệu thống kê mô tả thì
nhóm TN có các kết quả điểm số cao hơn so với nhóm ĐC. Giá trị điểm xuất
hiện nhiều nhất (Mode) của nhóm TN là điểm 8, nhóm ĐC là điểm 7. Điểm
nằm ở giữa (Median) trong tập hợp điểm của nhóm TN là điểm 8, còn ĐC là
điểm 7. Độ lệch chuẩn (SD) của nhóm TN thấp hơn so với nhóm ĐC, cho thấy
mức độ nhận thức đồng đều của nhận thức. Hệ số biến thiên điểm của nhóm TN
cũng thấp hơn nhóm ĐC.
- Kết quả ở bảng 4.3 cũng cho thấy có sự khác biệt lớn về điểm số giữa 2
nhóm. Tỷ lệ điểm yếu, kém (điểm 3,4) của nhóm TN chỉ có 2,7% (nhóm TN không
có điểm 3), còn nhóm ĐC là 8,8 %. Điểm trung bình (điểm 5,6) của nhóm TN
chiếm 15,8%, nhóm ĐC tương ứng là 27,7%. Sự khác biệt lớn nhất là điểm khá (7,8
19
điểm) của 2 nhóm này: nhóm TN cao hơn, chiếm 73,8%, còn lớp ĐC thấp hơn, chỉ
có 61%. Điểm giỏi nhóm TN chiếm 7,7%, còn nhóm ĐC chỉ có 2,3%.
4.3.2.2. So sánh dữ liệu liên tục
Căn cứ vào bảng 4.7 có thể thấy chênh lệch giá trị trung bình điểm số
giữa nhóm TN và nhóm ĐC là 0,73 cho thấy sự khác biệt về điểm số của lớp
TN so với lớp ĐC. Song, để khẳng định chênh lệch này là kết quả của tác động
hay do các nguyên nhân ngẫu nhiên khác chúng ta cần kiểm tra bằng giá trị P
của phép kiểm chứng T-test. Giá trị P trong phép kiểm chứng T-test của nhóm
TN so với nhóm ĐC trong nghiên cứu này là 0,006 nhỏ hơn 0,05 cho thấy P là
giá trị có ý nghĩa. Tuy nhiên, tác động này lớn tới đâu lại cần dựa vào giá trị ES
về mức độ ảnh hưởng tác động của các biện pháp đó. Mức độ ảnh hưởng ES
trong nghiên cứu này là 0,62 cho thấy tác động mang lại hiệu quả ở mức độ
trung bình. Điều này có thể giải thích rằng khi mới áp dụng lần đầu chưa thể
mang lại hiệu quả cao, quá trình giảng dạy cần phải rút kinh nghiệm về PP.
4.3.2.3. So sánh dữ liệu rời rạc
Kết quả nhận thức và hiệu quả của các biện pháp áp dụng đối với nhóm
TN mặc dù thu được kết quả điểm số cao, tuy nhiên điều đó chưa phản ánh hết
được các cá thể trong nhóm TN thực sự có sự tác động về thái độ, hành vi hay
không. Đặc biệt là đối với giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh thì đo thái độ, hành vi
của nhóm mẫu sau khi chịu tác động của các biện pháp đó có ý nghĩa thiết thực,
đảm bảo độ chính xác cả về định tính và định lượng. Do vậy, sau khi kết thúc
tiết dạy và kiểm tra nhận thức, chúng tôi tiến hành đo sự hài lòng về tiết dạy
thông qua bảng hỏi cả 2 nhóm. Kết quả thu được không có khả năng ngẫu
nhiên, thái độ tích cực của SV nhóm TN trong tương quan với nhóm ĐC là kết
quả của tác động, nghĩa là điểm số cao của nhóm TN thực sự là chịu tác động
của các biện pháp đã áp dụng, điểm số mà SV đạt được đồng nghĩa với sự hài
lòng về đánh giá. Các nguyên nhân ngẫu nhiên được loại bỏ.
20
4.3.3. Kết quả thực nghiệm giáo án 2
4.3.3.1. Mô tả dữ liệu
- Kết quả bảng 4.13 và hình 4.5 cho thấy, so với kết quả TN giáo án 1,
các kết quả TN thu được từ giáo án 2 có kết quả chung cao hơn. Giá trị điểm
xuất hiện nhiều nhất (Mode) của nhóm TN là điểm 8, nhóm ĐC là điểm 7.
Điểm nằm ở giữa (Median) trong tập hợp điểm của nhóm TN là điểm 8, còn ĐC
là điểm 7. Điểm trung bình của nhóm TN là 7,62 điểm, nhóm ĐC thấp hơn với
6,81 điểm. Độ lệch chuẩn (SD) của nhóm TN thấp hơn, chỉ có 0,95 điểm, còn
nhóm ĐC là 1,28 điểm. Hệ số biến thiên điểm của nhóm TN cũng thấp hơn
nhóm ĐC, cho thấy mức độ nhận thức đồng đều của nhóm TN.
- Kết quả ở bảng 4.14 cũng cho thấy so với bảng dữ liệu này của giáo án
1, các giá trị có nhiều khác biệt hơn giữa 2 nhóm. Những giá trị tích cực thuộc
về nhóm TN. Nhóm TN không có điểm yếu kém, còn nhóm ĐC là 1,5%. Điểm
trung bình của nhóm TN giảm 8,5%, chỉ còn 7,3%, nhóm ĐC tương ứng là
32,2%, tăng 4,5% so với giáo án 1, điều này cho thấy mức ổn định thấp.
So với TN giáo án 1, trong lần TN giáo án 2, sự phân hóa nhất điểm khá
(7,8 điểm) của 2 nhóm này đã có khoảng cách lớn hơn: nhóm TN vẫn cao hơn,
chiếm 75,9% (tăng 2,1%), còn lớp ĐC thấp hơn, chỉ có 62,8%. Điểm giỏi nhóm
TN chiếm 16,5% (tăng 8,8%), còn nhóm ĐC chỉ có 3,1%.
4.3.3.2. So sánh dữ liệu liên tục
Căn cứ vào bảng 4.15 có thể thấy chênh lệch giá trị trung bình điểm số giữa
nhóm TN và nhóm ĐC khá lớn. Giá trị chênh lệch là 0,81 (tăng 0,08 so với giáo
án 1) cho thấy sự khác biệt về điểm số của lớp TN so với lớp ĐC, sự chênh lệch
này tăng so với giáo án 1, cho thấy mức độ tác động của nhóm TN đã cao hơn.
Giá trị P trong phép kiểm chứng T-test của nhóm TN so với nhóm ĐC
trong nghiên cứu này là 0,000 nhỏ hơn 0,05 cho thấy P là giá trị có ý nghĩa. Kết
quả điểm trung bình của nhóm TN trong lần TN giáo án 2 này cao hơn nhóm
ĐC, không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên, chênh lệch trung bình của điểm số là
kết quả của tác động, các nguyên nhân ngẫu nhiên đã bị loại trừ.
21
Mức độ ảnh hưởng ES trong nghiên cứu TN giáo án 2 là 0,86 cho thấy tác
động mang lại hiệu quả ở mức độ lớn, có sự thay đổi so với TN giáo án 1.
4.3.3.3. So sánh dữ liệu rời rạc
Cũng như lần TN giáo án 1, sau khi kết thúc tiết dạy và kiểm tra nhận
thức, chúng tôi tiến hành đo sự hài lòng về tiết dạy thông qua bảng hỏi. Kết quả
thu được không có khả năng ngẫu nhiên, thái độ tích cực của SV nhóm TN
trong tương quan với nhóm ĐC là kết quả của tác động.
4.3.4. Kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm
4.3.4.1. Kiểm định tương quan
Chúng tôi tập hợp dữ liệu của các SV trong nhóm TN làm 2 dãy: 1 dãy
của TN giáo án 1, một dãy của TN giáo án 2, so sánh tương quan điểm của chính
từng SV đó qua 2 bài kiểm tra để đánh giá tương quan. Bài toán được chúng tôi
tính thông quan tương quan Pearson. Kết quả nhận được giá trị tương quan r = 0,7.
Giá trị này ở ngưỡng tương quan chặt, trong trường hợp này giải thích được rằng,
những SV làm tốt bài kiểm tra lần 1 cũng sẽ làm tốt bài kiểm tra lần 2.
4.3.4.2. Kiểm định sự khác biệt về hiệu quả của các biện pháp áp dụng đối với
đặc điểm nhóm mẫu nghiên cứu
Qua nghiên cứu, giá trị trung bình của SV bậc ĐH có điểm số cao hơn so
với nhóm SV CĐ tương ứng là 7,68 điểm và 7,27 điểm. Độ lệch chuẩn điểm số
của nhóm ĐH thấp hơn nhóm CĐ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, vì Sig
= 0,001 < 0,05 (nếu Sig>0,05 thì không có sự khác biệt về giá trị trung bình
giữa 2 nhóm).
Do vậy, có thể kết luận rằng, cùng các biện pháp áp dụng như nhau nhưng
SV các lớp ĐH có điểm số cao hơn SV các lớp CĐ. Điều này được lý giải bởi
xuất phát điểm đầu vào thi tuyển sinh, trình độ học lực của 2 nhóm này không
tương đương nhau. Trong nghiên cứu giảng dạy và áp dụng các biện pháp trên
phải lưu ý đặc điểm này để áp dụng có hiệu quả.
Ngoài đánh giá tính khả thi của các biện pháp thông qua bài kiểm tra với
các tiêu chí như đã phân tích ở trên, chúng tôi còn quan sát mức độ tham gia
một số hoạt động ngoại khóa môn tư tưởng Hồ Chí Minh giữa nhóm TN và
22
nhóm ĐC để đánh giá thái độ, hành vi đạo đức của SV. Bởi vì, thực tế có những
SV điểm bài kiểm tra đạt kết quả cao nhưng chưa chắc thái độ, hành vi đạo đức
đã tốt. Vì vậy, kết hợp giữa nội khóa với ngoại khóa là cách làm phù hợp để các
hình thức này bổ sung và hỗ trợ cho nhau, làm cho quá trình giáo dục thêm
hoàn thiện, chất lượng và hiệu quả. Chúng tôi lựa chọn hoạt động ngoại khóa
“đọc sách về Hồ Chí Minh” để tổ chức đánh giá thái độ và hành vi đạo đức của
lớp TN và ĐC. Qua quan sát, chúng tôi khẳng định: có sự nhất quán cao giữa
điểm số, thái độ và hành vi đạo đức ở nhóm TN. Những SV có điểm số cao
trong bài kiểm tra cũng đều có ý thức tham gia hoạt động ngoại khóa môn học.
Còn ở nhóm ĐC từ điểm số, thái độ và hành vi đạo đức, qua các chỉ số đánh giá
cũng đều thấp hơn nhóm TN.
4.4. Kết luận chung về thực nghiệm
- Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV có thể áp dụng hiệu quả trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh thông qua việc vận dụng và phối kết hợp lý
các biện pháp dạy học.
- Các biện pháp dạy học được xác định và TN chính là thể hiện các cách
giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
- TN cho kết quả khả quan. Qua phân tích các nội dung SV lớp TN
trình bày trong bài kiểm tra và thái độ tham gia một số hoạt động ngoại khóa
đã khẳng định ưu thế của các biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh đã được đề xuất và TN.
- Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí
Minh không chỉ giúp SV hiểu và lĩnh hội kiến thức một cách vững chắc mà còn
giúp SV có thái độ đúng đắn, lại phát huy tính chủ động, được trải nghiệm trong
quá trình học tập, điều đó có ý nghĩa quan trọng đối với SV trong xu thế phát
triển của xã hội ngày nay.
23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV trên thực tế đã được thực hiện bằng
nhiều con đường, với nhiều cách thức, biện pháp khác nhau, trong đó dạy học
bằng hình thức nội, ngoại khóa thông qua môn tư tưởng Hồ Chí Minh là con
đường hiệu quả nhất. Điều này được lí giải từ vai trò của nhà trường, cơ sở chuyên
thực hiện chức năng giáo dục, giúp SV đạt được kiến thức, kĩ năng, tạo ra sự thay
đổi trong thái độ theo yêu cầu, chuẩn mực đạo đức Hồ Chí Minh. Ưu thế đó
phát huy tác dụng trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh do nội dung môn
học đã trực tiếp chứa đựng những giá trị đạo đức Hồ Chí Minh. Đây là vấn đề
ngày càng được quan tâm trong điều kiện Đảng và Nhà nước ta tiếp tục triển khai
việc “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong giai đoạn hiện nay.
Sau khi tổng quan các công trình nghiên cứu, đánh giá những giá trị,
những luận điểm kế thừa và vấn đề cần tập trung giải quyết, luận án đã phân
tích cơ sở lý luận của giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh, qua đó khẳng định sự
cần thiết giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV hiện nay. Phần cơ sở lý luận
cũng đã luận giải những nội dung đạo đức Hồ Chí Minh cần giáo dục cho SV
và ý nghĩa môn tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
cho SV các trường ĐH, CĐ.
Phần cơ sở thực tiễn, nghiên cứu sinh đã điều tra, khảo sát, đánh giá, phân
tích thực trạng đạo đức SV và thực trạng giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho
SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí
Minh để tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức Hồ
Chí Minh.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả việc giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho
SV trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh, trên cơ sở lý luận và tình hình
thực tiễn, nghiên cứu sinh đã đề xuất những yêu cầu và nhóm biện pháp giáo
dục phù hợp với lí luận dạy học nói chung, lí luận dạy học bộ môn nói riêng.
Những yêu cầu đó đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng của môn học, căn cứ
vào chủ thể và đối tượng giáo dục, với điều kiện kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc.
Bên cạnh đó, nhóm biện pháp luận án nghiên cứu cũng đã bao quát các thành tố
của quá trình dạy học, có cơ sở khoa học, phù hợp với đặc điểm bộ môn, điều
24
kiện thực tiễn ở các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc. Qua mỗi biện pháp, chúng
tôi đều nêu các cách/bước, kèm theo phân tích, dẫn chứng bằng ví dụ và vận
dụng vào TN sư phạm giúp GV căn cứ vào điều kiện cụ thể để áp dụng. Kết quả
TN về mặt định tính, định lượng đã chứng minh sự hợp lí của các biện pháp mà
luận án đề xuất.
2. KHUYẾN NGHỊ
- Thứ nhất, về chương trình: Bộ GD&ĐT cần chỉnh sửa, viết gọn lại, hấp dẫn
hơn, tách nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức thành chương mới. Đồng
thời, tăng thời gian cho môn tư tưởng Hồ Chí Minh để GV có điều kiện giáo dục
cho SV tấm gương đạo đức sáng ngời của Bác.
- Thứ hai, về tài liệu: thư viện các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc cần bổ sung
thêm những tài liệu tham khảo về đạo đức Hồ Chí Minh để phục vụ tốt hơn cho
việc giảng dạy của GV và việc học tập, nghiên cứu của SV.
- Thứ ba, về phương pháp dạy học: Bộ GD&ĐT, các trường ĐH, CĐ cần chú
trọng tập huấn về nội dung, tăng cường bồi dưỡng về PP dạy học cho GV, xem đây
là khâu đột phá nâng cao chất lượng dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần
giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh.
- Thứ tư, về triển khai kết quả luận án
Với kết quả đạt được, luận án có thể vận dụng ở các trường ĐH, CĐ vùng
Tây Bắc, các trường ĐH, CĐ có những đặc điểm tương đồng. Chúng tôi đề nghị
Đảng ủy, Ban Giám hiệu các trường triển khai và chỉ đạo Đoàn thanh niên, Hội
SV, khoa đào tạo và các phòng, ban chức năng tổ chức thực hiện và cần có sự phối
hợp chặt chẽ trong việc giám sát, kiểm tra, thúc đẩy, đôn đốc quá trình dạy học tư
tưởng Hồ Chí Minh tại các trường ĐH, CĐ. Hằng năm cần tổ chức hội nghị
chuyên đề để rút kinh nghiệm, bổ sung.