Các nội dung chính:
Trái phiếu: loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút
toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc và lãi) của tổ chức phát
hành đối với người sở hữu.
Các yếu tố cơ bản của trái phiếu:
- Mệnh giá (face value), C :số tiền mà chủ sở hữu nhận được khi trái phiếu
đáo hạn và là căn cứ để tính số tiền lãi phải trả cho trái chủ (người sở hữu trái
phiếu).
- Giá phát hành (issue value), E : số tiền mà người mua phải trả cho một
trái phiếu). Trên thực tế, trái phiếu có thể được phát hành ngang giá (E=C) hoặc
dưới giá (E<C)
- Lãi suất trái phiếu, i: lãi suất ghi trên trái phiếu, dùng để tính tiền lãi mà
người phát hành phải trả mỗi kỳ cho trái chủ. Lãi trái phiếu trả cho trái chủ mỗi kỳ
được tính theo lãi suất trái phiếu và mệnh giá trái phiếu: I = C x i
- Thời hạn trái phiếu (Manurity period): Thời hạn trái phiếu là số kỳ trả lãi từ
lúc phát hành đến ngày đáo hạn.
Ngày đáo hạn là ngày mà người phát hành trái phiếu (người đi vay) phải
mua lại trái phiếu cho trái chủ (hoàn trả nợ gốc cho trái chủ).
- Giá hoàn trái (Redemption Price), R: số tiền mà người phát hành trái
phiếu sẽ phải thanh toán cho trái chủ để mua lại trái phiếu khi trái phiếu đáo hạn.
Giá hoàn trái thường bằng mệnh giá, cũng có trường hợp cao hơn mệnh giá.
Các phương thức hoàn trả trái phiếu:
- Trái phiếu thanh toán một lần khi đáo hạn: trái phiếu không tính lãi (zero-
coupon). Trái chủ sẽ mua trái phiếu với giá phát hành thấp hơn mệnh giá (E<C)
và sẽ không nhận được lợi tức trong suốt thời hạn trái phiếu. Vào ngày đáo hạn,
trái chủ sẽ nhận được một khoản tiền bằng với mệnh giá (R=C).
- Trái phiếu trả lãi định kỳ, nợ gốc trả khi đáo hạn (trái phiếu coupon): Hàng
năm, trái chủ sẽ nhận được một khoản lợi tức là C x i. Vào ngày đáo hạn, trái
chủ sẽ nhận được lợi tức của năm cuối cùng C x i và cả vốn gốc C : C x i + C =
C(1+i)
- Trái phiếu thanh toán bằng các kỳ khoản cố định: Mỗi kỳ, người phát hành
trái phiếu sẽ trả lãi và một phần nợ gốc bằng những khoản tiền bằng nhau.
Định giá trái phiếu :
Tỷ suất sinh lợi (lợi suất đẩu tư) của trái phiếu đối với nhà đầu tư
Lãi suất chi phí của trái phiếu (đối với nhà phát hành), i
f
: Được xác định dựa
vào phương trình :
Thư giá trái phiếu: Thư giá trái phiếu tại một thời điểm bất kỳ là giá trị của vốn
đầu tư cho trái phiếu tại thời điểm đó.
Bài tập:
1. Một doanh nghiệp vay vốn bằng cách phát hành 5.000 trái phiếu mệnh giá
150.000 đồng, lãi suất trái phiếu là 11%/năm, thời hạn 10 năm và hoàn trái bình
giá. Trái phiếu này được phát hành với giá 140.000 đồng. Doanh nghiệp hoàn
trả nợ vay với 10 kỳ khoản bằng nhau vào cuối mỗi năm.
Xác định:
1. Lãi suất thực sự của nợ vay.
2. Lập bảng hoàn trả trái phiếu.
Đ.S. 1. 12,68%/năm
2. Một công ty phát hành 10.000 trái phiếu, mệnh giá 100.000 đồng, lãi suất
12,6%/năm, thời hạn 10 năm với giá phát hành là 97.000 đồng, chi phí phát
hành 2.000 đồng/trái phiếu, giá hoàn trái là 105.000 đồng. Công ty thanh toán
trái phiếu bằng 10 kỳ khoản cố định trong 10 năm.
Xác định:
1. Lãi suất thực sự công ty phải chịu.
2. Trình bày 3 dòng cuối cùng của bảng hoàn trái trái phiếu.
Đ.S. 1. 14,52%/năm
3. Một doanh nghiệp dự định vay một số tiền dưới hình thức phát hành trái
phiếu mệnh giá 100.000 đồng, lãi suất trái phiếu là 12,65%/năm được hoàn trả
trong 10 với các kỳ khoản đều. Chi phí phát hành trái phiếu dự tính là 2%mệnh
giá, giá hoàn trái là 110.000 đồng. Để lãi suất thực sự doanh nghiệp phải chịu
không vượt quá 15%/năm, doanh nghiệp phải phát hành trái phiếu với giá là bao
nhiêu?
Đ.S. Từ 97.716 VND đến 100.000 VND
4. Một doanh nghiệp phát hành một đợt trái phiếu thanh toán dần với số trái
phiếu hoàn trả bằng nhau ở mỗi kỳ.
- Số lượng trái phiếu phát hành: 20.000
- Mệnh giá: 300.000 đồng.
- Lãi suất trái phiếu: 11,5%/năm.
- Giá hoàn trái: 305.000
- Thời hạn: 8 năm.
Lập bảng hoàn trái trái phiếu.
5. Lấy lại số liệu của bài 3. Lập bảng hoàn trái trái phiếu trong trường hợp
giá hoàn trái thay đổi như sau:
- Trong 2 năm đầu tiên: 305.000 đồng.
- Trong 3 năm tiếp theo: 310.000 đồng.
- Trong 3 năm cuối cùng: 315.000 đồng.
6. Một nhà đầu tư muốn mua loại trái phiếu mệnh giá 300.000 đồng, lãi suất
trái phiếu là 12%/năm, lãi trả 2 lần/năm. Thời hạn còn lưu hành của trái phiếu là
6 năm, hoàn trái bình giá. Nếu nhà đầu tư này muốn đạt được lợi suất đáo hạn
thấp nhất danh nghĩa là 15%/năm, vốn hoá 2 lần/năm, ông ta nên mua loại trái
phiếu này với giá là bao nhiêu?
Đ.S. 265.940 VND
7. Trái phiếu của công ty cổ phần ABC có mệnh giá là 250.000 đồng, lãi suất
trái phiếu là 12%/năm, lãi trả 2 lần/năm, đáo hạn năm 2015, giá hoàn trái là
255.000 đồng. Năm 2008, nếu lãi suất định giá danh nghĩa trên thị trường tài
chính là 13%/năm, vốn hoá 2 lần/năm, giá trị của trái phiếu là bao nhiêu?
Đ.S. 241.069 VND
8. Một loại trái phiếu mệnh giá 500.000 đồng, lãi suất trái phiếu là 13%/năm,
lãi trả 2 lần/năm, giá hoàn trái là 520.000 đồng. Tại thời điểm mua bán trái phiếu,
thời hạn còn lưu hành của trái phiếu là 6 năm. Giá mua bán là 600.000 đồng.
Xác định lợi suất hiện hành và lợi suất đáo hạn của trái phiếu.
Đ.S. 10,83% - 9,064%/năm
9. Một công ty xem xét ba phương án vay vốn trong 10 năm như sau:
- Phương án 1: Phát hành trái phiếu zero-coupon, giá phát hành bằng
30%mệnh giá, chi phí phát hành bằng 2%mệnh giá.
- Phương án 2: Phát hành trái phiếu thanh toán định kỳ bằng kỳ
khoản cố định, lãi suất 12,24%/năm, giá phát hành bằng 97%mệnh
giá, chi phí phát hành 2%mệnh giá, giá hoàn trái cao hơn 2% so với
mệnh giá.
- Phương án 3: Phát hành trái phiếu coupon, lãi suất 12%/năm, chi
phí phát hành bằng 1%mệnh giá, giá phát hành bằng 95%mệnh giá,
hoàn trái bình giá.
Công ty nên chọn phương án nào? Tại sao?
Đ.S. Phương án 3 (lãi suất chi phí nhỏ nhất)
10. Công ty cổ phần XYZ phát hành trái phiếu mệnh giá 1 triệu đồng, lãi suất
trái phiếu 15%/năm, hoàn trái bình giá. Hiện tại, lãi suất định giá trên thị trường
chứng khoán là 14%/năm. Thời gian kể từ ngày mua đến ngày đáo hạn là 7
năm.
Cho biết sự thay đổi thư giá của trái phiếu thông qua lập thời biểu đầu tư
trái phiếu.
CHƯƠNG 8
CỔ PHIẾU
(SHARES)
Mục tiêu của chương
Cổ phiếu là loại chứng khoán được giao dịch sôi động nhất trên thị trường
chứng khoán. Đây là loại chứng khoán xác nhận phần vốn góp vào công ty cổ
phần của người chủ sở hữu. Mục tiêu của chương này là cung cấp những thông
tin cơ bản về cổ phiếu và quan trọng hơn là cách xác định giá trị của nó. Đây là
một kỹ thuật quan trọng giúp các nhà đầu tư có quyết định hiệu quả trong việc
mua bán cổ phiếu. Ngoài ra, chúng ta còn tìm hiểu về một số kỹ thuật xác định
giá trị của một doanh nghiệp cổ phần.
Số tiết: 6 tiết