Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý tiền gửi tại ngân hàng NAVIBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.42 KB, 26 trang )

Lời mở đầu
Đời sống xã hội ngày một nâng cao, nhu cầu sử dụng tiền cũng ngày một
phong phú.Với bất kỳ quốc gia nào, sự ổn định và lành mạnh của hệ thống ngân
hàng luôn giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Cuộc khủng
hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2008 và đến nay
vẫn còn để lại hậu quả nặng nề ở nhiều nước, đặc biệt là ở Mỹ có nguyên nhân
chính từ sự yếu kém của hệ thống ngân hàng thương mại, điều đó buộc các quốc
gia phải quan tâm, đánh giá lại toàn bộ hoạt động của các ngân hàng. Việc tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng đã trở nên phổ biến và cấp thiết ở mỗi quốc gia,
đảm bảo cho các ngân hàng thích nghi được với nhu cầu phát triển mới trong
bối cảnh nền kinh tế thế giới đầy biến động. Ở Việt Nam, khi mà thị trường
chứng khoán chưa phát triển, gánh nặng về vốn còn dồn lên vai ngân hàng thì
việc giữ cho hệ thống ngân hàng ổn định và lành mạnh càng cần phải đặc biệt
quan tâm.
Với đề tài hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý tiền gửi tại một ngân hàng cụ thể
nhóm chúng tôi xin chọn ngân hàng NAVIBANK để phân tích và thực hiện đề
tài mà nhóm được giao
I.Giới thiệu về ngân hàng NaviBank
1/ Quá trình hình thành và phát triển
- Ngân hàng thương mại cổ phần
Nam Việt (tên giao dịch bằng tiếng
Anh: Nam Viet Commercial Joint
Stock Bank), được gọi tắt là
Navibank, được thành lập vào ngày
18 tháng 09 năm 1995 theo Giấy
phép số 00057/NH–CP ngày
18/09/1995 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Ngày 13 tháng 09
năm 2010, được Navibank ghi nhận
như là cột mốc chiến lược trong
lịch sử phát triển bằng sự kiện


chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(HNX) theo Quyết định số 566/QĐ–SGDCK ngày 12/08/2010 với mã
chứng khoán NVB.
- Ngày 22/01/2014, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành
Quyết định số 86/QĐ-NHNN về việc thay đổi tên gọi của Ngân hàng
thương mại cổ phần Nam Việt (Navibank) thành Ngân hàng Quốc
dân.Theo Quyết định này, Thống đốc NHNN chấp thuận việc thay đổi tên
gọi nêu tại Điều 1 Quyết định số 253/QĐ-NH5 ngày 18/9/1995 và Điều 1
Giấy phép hoạt động số 0057/NH-GP ngày 18/9/1995 của Thống đốc
NHNN cấp cho Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Sông Kiên
(đổi tên thành Ngân hàng TMCP Nam Việt tại Quyết định số 970/QĐ-
NHNN ngày 18/5/2006) với nội dung cụ thể sau: Tên đầy đủ bằng tiếng
Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân; Tên đầy đủ bằng tiến
Anh: National Citizen Commercial Joint Stock Bank; Tên viết tắt bằng
tiếng Việt: Ngân hàng Quốc Dân; Tên viết tắt bằng tiếng Anh: National
Citizen Bank.
- Trải qua hơn 18 năm hoạt động, NaviBank đã khẳng định được vị trí của
mình trên thị trường tài chính. tiền tệ thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh
chóng và ổn định cả về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh
doanh. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, để đón đầu xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế, NAVIBANK xác định mũi nhọn chiến lược là nâng
cao năng lực kinh doanh của mình thông qua năng lực tài chính, công
nghệ thông tin và thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, việc
tập trung đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng dụng triệt để công nghệ thông
tin vào việc nâng cao tính tiện ích cho các sản phẩm dịch vụ tài chính của
Ngân hàng cũng được chúng tôi quan tâm một cách đặc biệt.
- Mạng lưới kênh phân phối (tính đến thời điểm hiện tại): Gồm 91 chi
nhánh và phòng giao dịch, bao gồm: 01 Hội Sở Chính, 01 Sở Giao dịch,
19 Chi nhánh, 70 Phòng Giao dịch và Quỹ Tiết kiệm tại 24 tỉnh/thành

trên toàn quốc.
Đưa vào hoạt động 32 máy ATM (trong đó 19 máy đặt tại TP. Hồ Chí
Minh) và lắp đặt 359 POS trên toàn quốc. Về mạng lưới chấp nhận thẻ,
Navibank đã phát triển được 339 đơn vị chấp nhận thẻ (tăng 50 đơn vị so
với năm trước).Hệ thống ATM/POS của Navibank chấp nhận được thẻ
nội địa của 41 ngân hàng thành viên trong hệ thống Smartlink,
BanknetVN, VNBC và ngược lại chủ thẻ Navicard cũng giao dịch miễn
phítrên ATM/POS của các ngân hàng trong các liên minh trên.
Tính đến 31/12/2011, Navibank hiện có quan hệ đại lý với hơn 100 tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước, nổi bật như Citibank, Bank of
America, Deutsche Bank và nhiều tổ chức khác.
- Công ty trực thuộc:Công ty Quản lý Nợ và Khai thác tài sản Nam Việt
Ngân hàng (Được thành lập vào ngày 28 tháng 12 năm 2006, Công ty
Quản lý nợ và Khai thác tài sản Nam Việt Ngân hàng (NAVIAMC) hoạt
động theo mô hình công ty TNHH một thành viên do Ngân hàng TMCP
Nam Việt là chủ sở hữu.)
- Cổ đông nước ngoài: SBI Securities Co., Ltd
- Mục tiêu chiến lược:NAVIBANK định hướng trở thành một trong mười
ngân hàng thương mại bán lẻ dẫn đầu về chất lượng dịch vụ và hiệu quả
theo những tiêu chuẩn chuyên nghiệp đủ năng lực cạnh tranh.
2/ Lĩnh vực hoạt động chính
- Lĩnh vực chính của NaviBank là tài chính – ngân hàng.
- Sản phẩm dịch vụ chính bao gồm huy động vốn, tiếp nhận vốn, ủy thác,
vay vốn, cho vay, chiết khấu các thương phiếu, hùn vốn liên doanh, dịch
vụ thanh toán, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
3/Sơ đồ tổ chức
4/ Nhân sự.
Tính đến 31/12/2011, có 15 người là thành viên Hội đồng Quản trị, Ban
kiểm soát và Ban điều hành (trong đó có 07 người có trình độ trên Đại học và
08 người có trình độ Đại học) cùng 1,450 cán bộ nhân viên đang công tác tại

Ngân hàng TMCP Nam Việt.
5/ Thông tin liên hệ.
- Website: www.navibank.com.vn
- Hộisở:3-3A-3B và số 5 Sương Nguyệt Ánh, Phường Bến Thành, Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh
II. Quy trình hoạch định cơ sở dữ liệu của ngân
hàng NaviBank.
Bước 1.Xác định mục tiêu và dự báo nhu cầu
 Xác định mục tiêu
Mục tiêu mà mỗi ngân hàng hướng tới là lợi nhuận, vì vậy đê đạt được
lợi nhuận cao thì ngân hàng cần huy động tối đa nguồn lực mình đang
có. Mở rộng tập khách hàng, tăng hoạt động huy động vốn.Cụ thể là
- Mở rộng các hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm
- Mở rộng loại tiền gửi tiết kiệm
- Mở tài khoản tiền gửi cho cá nhân và tổ chức, thực hiện chuyển tiền
điện tử thanh toán
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng và thu hút khách hàng
- Mở rộng chi nhánh
 Đánh giá mục tiêu
- Hiện tại ngân hàng đã quản lý rất tốt các hình thức nhận tiền gửi
tiết kiệm gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Do nhu
cầu và mong muốn của khách hàng ngày càng cao nên ngân hàng
luôn phát triển để đáp ứng tối đa các nhu cầu này. Khi mở rộng
thêm các hình thức nhận tiền gửi thu hút được nhiều tập khách
hàng. Ban đầu ngân hàng nhận tiền gửi là VND. Tuy nhiên để tăng
khả năng huy động vốn ngân hàng quyết định mở rộng các loại tiền
gửi đề xuất thêm loại tiền USD và EUR phục vụ khách hàng có nhu
cầu gửi ngoại tệ. khi thực hiện mục tiêu này ngân hàng đã tạo thêm
được một tập khách hàng mới, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Bổ sung thêm lãi suất và kỳ hạn cho các loại tiền ngoại tệ, hoạt đọng

quản lý tương tự như với tiền VND. Nhận định mục tiêu này có thể
thực hiện và đạt được sự thành công cao.
- Mục tiêu mở rộng tập khách hàng không chỉ cá nhân mà còn tổ
chức, một trong những hình thức mà ngân hàng hướng tới là mở tài
khoản tiền gửi để khách hàng có thể thực hiện việc chuyển tiền và
thanh toán qua thẻ của mình, tạo điều kiện thuận lợi thu hút khách
hàng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng và ngân hàng,
đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng.
- Mục tiêu mở rộng chi nhánh của ngân hàng nhằm muc đích mở
rộng thị phần, tăng tập khách hàng, giúp ngân hàng ngày một phát
triển và có vị trí quan trọng trong dịch vụ ngân hàng trong nước. Để
thực hiện được mục tiêu này cần một nguồn vốn lớn để xây dựng cơ
sở hạ tầng, trang thiết bị và nhân công. Với mức độ phát triển của
ngân hàng hiện nay thì mục tiêu này có thể thực hiện được.
 Dự báo nhu cầu:
Do quy mô của ngân hàng ngày càng lớn nên số lượng giao dịch
diễn ra trong ngày là khá lớn, từ đó làm tăng khối lượng bản ghi
phải lưu trữ và xủ lý, do đó hệ thống cũ không đáp ứng được, vì vậy
cần xây dựng cơ sở dữ liệu mới, chuyển đổi hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Để đáp ứng yêu cầu đó cơ sở dữ liệu mới sẽ được xây dựng trên một
hệ quản trị cơ sở dữ liệu mới. các nghiệp vụ trong nhân hàng đa
dạng, phức tạp yêu cầu độ chính xác và tốc độ xử lý nhanh . Vì vậy
cần có hệ thống cơ sở dữ liệu đủ mạnh về mọi mặt. Cụ thể:
- Tăng dung lượng lưu trữ của CSDL
- Nâng cấp phần cứng bằng việc bổ sung các máy tính có cấu hình cao
hơn.
- Có nhiều tính năng đáp ứng việc quản lý là hiệu quả nhất
Bước 2: Xác định, phân tích CSDL hiện tại :
• Mô tả bài toán
Quy trình gửi tiền tại ngân hàng NAVIBANK

1. Khách hàng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm sẽ gửi yêu cầu cho nhân viên
kế toán. Nhân viên kế toán hướng dẫn khách hàng kê khai vào giấy nộp tiền
và nộp tiền vào quỹ. Từ cơ sở dữ liệu này tiến hành lập sổ tiết kiệm cho khách
hàng trên máy tính, kiểm tra, tiếp nhận yêu cầu về kỳ hạn, lãi suất, hình thức
trả lãi. In ra 2 bản đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm, 1 chuyển cho khách hàng,
1 chuyển cho thủ quỹ.
- Thủ quỹ tiếp nhận giấy nộp tiền, giấy tùy thân và tiền mặt từ khách
hàng, sau đó kiểm tiền, kiểm tra tính khớp đúng ghi trên giấy nộp tiền, viết
biên lai thu tiền và trả giấy tờ cho khách hàng.
- Kế toán trình trưởng quầy các hồ sơ, chứng từ, phiếu thu tiền mặt…
- Khi khớp đúng trưởng quầy ký duyệt vào chứng từ và in duy nhất 1
giấy chứng nhận gửi tiền và các chứng từ kèm theo cho kế toán để kết thúc
giao dịch.
- Kế toán kiểm tra lại và ký nhận trên giấy chứng nhận tiền gửi và in sổ
tiết kiệm cho khách hàng. Lưu một bản đăng ký giao dịch gửi tiền tiết kiệm
trong hồ sơ khách hàng và phiếu thu tiền mặt là chứng từ kế toán lưu cuối
ngày.
2. Khi có nhu cầu rút tiền khách hàng sẽ gửi yêu cầu rút tiền cho nhân
viên kế toán. Nhân viên kế toán hướng dẫn khách hàng kê khai vào giấy
chứng nhận tiền gửi. Kế toán tiếp nhận yêu cầu, kiểm tra đối chiếu hợp lệ
đúng với chữ ký, tiến hành tính tiền gốc và tiền lãi sau đó lập và in ra hai bản
phiếu chi tiền mặt và chuyển cho trưởng quầy phê duyệt.Trưởng quầy kiểm
tra tính hợp lệ sau đó chuyển lại cho kế toán. Kế toán chuyển 1 bản yêu cầu
chi tiền mặt và giấy tờ tùy thân của khách hàng cho thủ quỹ. Thủ quỹ kiểm
tra, chi tiền mặt, giao lại các giấy tờ tùy thân cho khách hàng và giữ lại phiếu
chi có chữ kí của hai bên. Tiền lãi được tính theo công thức: Tiền lãi = Tiền
gốc *lãi suất. Lãi suất ở đây tùy thuộc vào kì hạn khách hàng đăng kí.
3. Khi tiền gửi tiết kiệm đến hạn khách hàng muốn chuyển kì hạn tiền gửi thì
khách hàng gửi yêu cầu chuyển kì hạn tới cho nhân viên kế toán. Nhân viên kế
toán tiếp nhận yêu cầu, sổ tiết kiệm và tiến hành chuyển kì hạn cho khách

hàng sau đó lập sổ tiết kiệm mới cho khách hàng và giữ lại sổ cũ.
4. cuối ngày tiến hành tổng hợp báo cáo các nghiệp vụ xảy ra trong ngày với
giám đốc.
Sơ đồ phân cấp chức năng

Quản lí tiền gửi
Quản lí thông tin Khách hàng Báo cáo
Rút tiền
Nhập thông tin KH
Lưu trữ thông tin
khách hàng


Xóa thông tin
khách hàng
Bảng kê các
khoản trong ngày
Báo cáo các
khoản lĩnh cuối kì
Báo cáo các
khoản gửi cuối kì
Báo cáo số dư
tiền gửi hiện có
Mở TK tiền gửi Theo dõi thẻ tiết
kiệm
Thu hồi sổ tiết
kiệm
Sửa chữa, cấp lại
sổ tiết kiệm
Chuyển kỳ hạn sổ

tiết kiệm
Gộp sổ tiết kiệm
Lập phiếu chi tiền
Kiểm tra ttin, xử
lý yêu cầu KH
Nhận thông tin
khách hàng
Lập sổ tiết kiệm
Kiểm tra đối
chiếu TTin KH
Nhận giấy nộp
tiền
Nhận hồ sơ yêu
cầu mở tài khoản
• Cơ sở dữ liệu hiện tại
Các thực thể:
1. KHACH HANG (Ma KH, Ten KH, Dia chi, So CMT, Ngay cap, Noi cap,
SDT)
2. NHAN VIEN (Ma NV, Ten NV, Chuc vu)
3. SO TIET KIEM (Ma so, So tien goc, Ngay mo so, Ngay dao han, Tien lai)
4. GIAO DICH (Ma giao dich, , Ngay giao dich, So tien)
5. KY HAN (Ma ky han, Ten ky han, Lai suat)
Chuyển sang mô hình quan hệ
 KHACH HANG (Ma KH, Ten KH, Dia chi, So CMT, Ngay cap, Noi
cap, SDT)
 NHAN VIEN (Ma NV, Ten NV, Chuc vu)
 SO TIET KIEM (Ma so, Ma KH, MaNV, So tien goc, Ngay mo so,
Ngay dao han, Tien lai, Ma ky han).
 GIAO DICH (Ma giao dich, Ma KH, Ma NV ,Ngay giao dich, So tien).
 KY HAN (Ma ky han, Ten ky han, Lai suat)

n
n n
1
1
1

1

n n
Sơ đồ mức ngữ cảnh:
!"#$
%"
&%'
($%'
!"
!"
)*+, /
(+(0*1(
!"(0
&(0
2
%
/%
-!
3+/+()
(%
($
%/&!
-
!"3

&3
34+(
&#$
25
!"
($'%($6%5%
%"%
&5%
/7
,!*1!3*1&

Thông tin KH, tiền gửi
8
bản báo cáo
Thông tin theo dõi sổ tiết kiệm
Hồ sơ yêu cầu
Khách
hàng
Ban
giám
đốc
Sổ tiết kiệm
9:;#8%'<
Yêu cầu báo cáo
=5>
?
@
A



)B$
?

7C
?
@
!DEFG$

HC%C%IJ%K:L
)$MG9C%C%
)'5C3
!"%'N!!3
Báo cáo
!"%'N
(!!3
Quản lý thông tin khách hàng
!"%'N5O
&F5O!3
(!!3
Quản lý hồ sơ tiền gửi
4MG6F5O!3
PQ6F#%%3
/B
$MG
Hồ sơ KH
Sổ tiết kiệm
Giám đốc
 Trưởng quầy
Khách
hàng

Biểu đồ mức đỉnh
/B!!3
Mô hình quan hệ cơ sở dữ liệu hiện tại
/5'K
Bước 3 :Đánh giá hệ thống cơ sở dữ liệu hiện tại.
Các yêu cầu của hệ thống thông tin
 Yêu cầu về chức năng
 Yêu cầu về lưu trữ
- Thông tin về khách hàng bao gồm mã khách hàng, tên khách hàng, địa
chỉ, số chứng minh thư, ngày cấp, nơi cấp, số dt
- Thông tin về nhân viên bao gồm mã nhân viên, tên nhân viên, chức
vụ.
- Thông tin về sổ tiết kiệm bao gồm mã sổ, mã khách hàng, mã nhân
viên, số tiền gốc, ngày mở sổ, ngày đáo hạn, tiền lãi.
- Thông tin về giao dịch bao gồm mã giao dịch, mã khách hàng, mã
nhân viên, ngày giao dịch, số tiền.
- Thông tin về kì hạn bao gồm mã kì hạn, tên kì hạn, lãi suất.
9 Yêu cầu về nghiệp vụ
- Huy động tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ huy động vốn bằng đồng tiền
Việt Nam(VND) và đô la Mỹ(USD) của ngân hàng từ các tầng lớp
nhân dân dưới hình thức tiết kiệm.
- Kì hạn của tiền gửi được quy định theo đơn vụ tháng hoặc năm. Lãi
suất tiền gửi tính theo % tháng hoặc năm và quy định trong từng thời
kì phù hợp với thời kì lãi suất:
01 tháng được tính là 30 ngày
01 năm được tính bằng 365 ngày
Kì hạn được bắt đầu và kết thúc vào ngày làm việc của chi nhánh.
Trong trường hợp ngày đến hạn rơi vào ngày nghỉ của ngân hàng thì
ngày được quy định là ngày làm việc đầu tiên tiếp theo của ngày đó.

- Nghiệp vụ huy động tiết kiệm được tổ chức thành từng quầy, gọi là
quầy tiết kiệm, được quản lý an toàn và chặt chẽ bằng hệ thống tin
học.
- Nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn kinh doanh của ngân
hàng.
 Yêu cầu về phi chức năng
- Yêu cầu về giao diện hệ thống: đơn giản, dễ sử dụng, trực quan, thân
thiện, màu sắc hài hòa….
- Yêu cầu về tính sẵn sằng của dữ liệu: cho phép truy cập dữ liệu đa
người dùng, các biểu mẫu dễ sử dụng, dễ hiểu và đúng quy định của
pháp luật nhà nước hiện hành.
- Yêu cầu về tính an toàn và bảo mật: độ an toàn ở mức cao, yêu cầu
phân quyền nhà sử dụng, cần mã hóa ở mức độ cao
- Yêu cầu về khả năng tương tác với các hệ thống khác: có tính mở,
nâng cấp dễ dàng, có khả năng thay đổi…
 Yêu cầu về thời gian thực hiện:
- Yêu cầu về tốc độ tra cứu, tìm kiếm của hệ thống CSDL: nhanh
- Tìm kiếm CSDL trên nhiều bản ghi
- Kết quả tìm kiếm chính xác
Đánh giá tính phù hợp của hệ thống đối với các yêu cầu
Ưu điểm :
- Hệ thống hiện tại lưu trữ được tất cả các thông tin về khách hàng ,
quản lý đầy đủ sổ tiết kiệm
- Việc lấy dữ liệu trong quá trình vận hành hệ thống được xử lý nhanh
gọn.
- Nhân viên dễ dàng sử dụng các thiết bị phục vụ cho quá trình làm việc
- Hệ thống lưu trữ thông tin dưới dạng hồ sơ nên có thể phân loại từng
đối tượng khách hàng dựa vào đó ra những chính sách thu hút được
nhiều người đến gửi tiền hơn.
Nhược điểm :

- Nhu cầu gửi tiền ngày một tăng làm cho hệ thống cũ không đủ đáp
ứng hết được.
- Khách hàng đến gửi tiền ngày một đa dạng về hình thức , không chỉ
gửi Việt Nam đồng học còn có nhu cầu gửi một số loại tiền ngoại tệ
như Dola, Ero…
- Việc hệ thống không đáp ứng đủ nhu cầu mà xã hội cần lúc này là mở
thêm tài khoản chẳng những làm mất một lượng doanh thu đáng lẽ ra
mà doanh nghiệp đạt được mà còn khiến nhiều khách hàng không lựa
chọn ngân hàng để sử dụng dịch vụ gửi tiền.
Những nhược điểm trên làm cho hệ thống kém phát triển và là điều không
hề mong đợi ở bất cứ một hệ thống nào. Việc xử lý nhược điểm này là
một bài toán đặt ra và bắt buộc phải có lời giải. Vì vây bắt tay vào xây
dựng một hệ thống hoàn thiện hơn là việc mà NaviBank hướng đến trong
thời gian tới.
Bước 4: Xây dựng kế hoạch, phương án tái cấu trúc cho hệ thống.
Từ ưu và nhược điểm của hệ thống cũ ta sẽ tiến hành xây dựng phương
án tái cấu trúc cho hệ thống bằng cách xây dựng một hệ thống mới dựa
trên những ưu điểm đã có và khắc phục những nhược điểm đang tồn tại
Cơ sở dữ liệu mới
Các thực thể:
1. KHACH HANG (Ma KH, Ten KH, Dia chi, So CMT, Ngay cap, Noi cap,
SDT)
2. NHAN VIEN (Ma NV, Ten NV, Chuc vu)
3. SO TIET KIEM (Ma so, , So tien goc, Ngay mo so, Ngay dao han, Tien lai)
4. GIAO DICH (Ma giao dich, Ngay giao dich, So tien)
5. KY HAN (Ma ky han, Ten ky han, Lai suat)
6. CHI NHANH (Ma chi nhanh, Ten chi nhanh, Dia diem)
7. LOAITIEN (Ma loai tien, Ten loai tien)
Chuyển sang mô hình quan hệ.
1. KHACH HANG (Ma KH, Ten KH, Dia chi, So CMT, Ngay cap, Noi cap,

SDT)
2. NHAN VIEN (Ma NV, Ma chi nhanh, Ten NV, Chuc vu).
3. SO TIET KIEM (Ma so,Ma ki han, Ma KH,Ma NV, So tien goc, Ngay mo
so, Ngay dao han,Tien lai).
4. GIAO DICH (Ma giao dich, , Ma KH, Ma NV, Ngay giao dich, So tien).
5. KY HAN (Ma ky han, Ma loai tien ,Ten ky han, Lai suat).
6. CHI NHANH (Ma chi nhanh, Ten chi nhanh, Dia diem).
7. LOAITIEN (Ma loai tien, Ma ky han ,Ten loai tien)
1
n
n n 1

1

1
1 1 n
n 1
!"%"&%"
R


2%K
A
2,+*!*1(
/%
!"#$
!"
!"(0
&(0
2

%
/%
-!
(%
($
%/&!
-
!"3
&3
!"
($'%($6%5%
%"%
&5%
/7
25
,!*1!3*1&
&#$

3ST(
-'"6
!%
!"
&
/*(+(
%"
($%'
!"
)*+, /
&%'
3+/+()

(+(0*1(

Mô hình quan hệ CSDL mới
/5'6U
Bước 5: Đánh giá tính khả thi.
- Việc sử dụng hệ thống mới có mở rộng thêm chi nhánh đã đáp ứng
thêm nhiều yêu cầu của các khách hàng đến gửi tiền.
- Đa dạng hóa thêm các loại hình tiền gửi giúp ngân hàng thu hút thêm
rất nhiều khách hàng mới.
- Việc vận hành hệ thống mới trên cơ sở những ưu điểm cũ giúp ngân
hàng vẫn hoạt động hiệu quả dù lượng khách hàng ngày một tăng.
- Quy mô về thị phần được mở rộng. Ngân hàng ngày một phát triển và
có chỗ đứng trên thị trường.

×