Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Huong dan vay von tai ngan hang chinh sach xa hoi pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.42 KB, 12 trang )

HƯỚNG DẪN :
MỘT SỐ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.
*************
Ngày 04/10/2002 ; Thủ tướng Chính phủ ký Quyết đònh số 131/QĐ-TTg “V/v Thành lập Ngân hàng
Chính sách Xã hội Việt Nam”. Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập nhằm thực hiện Nghò đònh
78/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội của Nhà nước 100%, hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận.
I. Các đối tượng khách hàng được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Hiện nay, Ngân hàng Chính sách Xã hội đã triển khai cho vay các đối tượng khách hàng gồm:
1. Hộ nghèo : (có tên trong danh sách được cấp thẩm quyền phê duyệt)
2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường Đại học, Cao
đẳng,trung học chuyên nghiệp và học nghề cho vay thông qua hộ gia đình tại đòa phương.
3. Các đối tượng cần vay vốn để Giải quyết việc làm.
4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
5. Hộ gia đình vay vốn để thực hiện chương trình quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.
6. Cho vay các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo; khu vực II, III
miền núi và thuộc chương trình phát triển kinh tế – xã hội, các xã đặc biệt khó khăn
miền núi,vùng sâu,vùng xa(thuộc chương trình 135).
7. Các đối tượng khác khi có Quyết đònh của Thủ tướng Chính phủ.
II. Thủ tục,Quy trình Cho vay Từng chương trình tín dụng chỉ đònh :
CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO
Ngày 02 tháng 05 năm 2003, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam ban
hành văn bản số : 316/NHCS-KH “V/v Hướng dẫn Quy trình, Nghiệp vụ cho vay vốn đối với hộ nghèo”.
1-/ Mục đích cho vay :
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ
sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giãm
nghèo và việc làm, ổn đònh xã hội.
2-/Nguyên tắc vay vốn : Hộ nghèo vay vốn phải bảo đảm các nguyên tắc sau :
2.1- Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.


2.2- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
3-/ Điều kiện vay vốn :
Bên cho vay xem xét và quyết đònh cho vay khi hộ nghèo có đủ các điều kiện sau:
3.1- Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại đòa phương nới cho vay.
3.2- Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã(phường,thò trấn) sở tại theo chuẩn hộ nghèo do
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ.
3.3- Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn, nhưng
phải là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét và lập thành danh sách đề nghò vay vốn có xác
nhận của UBND cấp Xã.
3.4- Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dòch là người đại diện hộ gia đình chòu
trách nhiệm trong mọi quan hệ với Bên cho vay, là người trực tiếp ký nhận nợ và chòu trách nhiệm trả nợ
cho Ngân hàng.
4-/ Vốn vay được sử dụng vào các việc sau :
4.1- Đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dòch vụ:
a/ Mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón thuốc trừ sâu, thức ăn gia
súc gia cầm phục vụ cho các ngành trồng trọt và chăn nuôi.
b/ Mua sắm các công cụ lao động nhỏ như : Cày, bừa, cuốc, bình phun thuốc trừ sâu
c/ Các chi phí thanh toán cung ứng lao vụ như : thuê làm đất, bơm nước, dòch vụ thú y
d/ Đầu tư các nghề thủ côngtrong hộ gia đình như: mua nguyên vật liệu để sản xuất, công cụ
lao động thủ công, máy móc nhỏ.
e/ Chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy,hải sản như: đào đắp ao hồ, mua sắm các
phương tiện ngư lưới cụ.
g/ Góp vốn thực hiện dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người lao động sáng lập và
được chính quyền đòa phương cho phép thực hiện.
4.2- Cho vay làm mới, sửa chửa nhà ở :
a/ Cho vay làm mới nhà ở thực hiện theo từng chương trình,dự án của Chính phủ.
b/ Cho vay sửa chửa nhà ở: NHCSXH chỉ cho vay đối với hộ nghèo sửa chửa lại nhà ở bò hư
hại, dột nát. Vốn vay chủ yếu sử dụng vào việc mua nguyên vật liệu xây dựng, chi trả tiền công lao động
phải thuê ngoài.
4.3- Cho vay điện sinh hoạt :

a/ Chi phí lắp đặt đường dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, ấp xã tới hộ vay như: cột,
dây dẫn,các thiết bò thắp sáng.
b/ Cho vay góp vốn xây dựng thủy điện nhỏ, các dự án điện dùng sức gió, năng lượng mặt
trời, cho nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện lưới quốc gia.
4.4- Cho vay nước sạch :
a/ Góp vốn xây dựng dự án cung ứng nước sạch đến từng hộ.
b/ Những nơi chưa có dự án tổng thể phát triển nước sạch thì cho vay làm giếng khơi, giếng
khoan, xây bể lọc nước, chứa nước
4.5- Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập.
Các chi phí học tập như: học phí, mua sắm các thiết bò phục vụ học tập(sách,vỡ,bút mực )
của con em hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ thông.
5-/ Loại cho vay và Thời hạn cho vay:
5.1- Loại cho vay :
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng
5.2- Thời hạn cho vay :
Bên cho vay và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng vốn vay.
- Chu kỳ sản xuất,kinh doanh (đối với sản xuất,kinh doanh,dòch vụ )
- Khả năng trả nợ của hộ vay.
- Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội.
6-/ Lãi suất cho vay:
6.1- Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết đònh cho từng thời kỳ,
thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. Mức lãi suất cho vay cụ thể sẽ có thông báo riêng của
NHCSXH. Hiện nay mức lãi suất áp dụng từ ngày 01/01/2006 là 0,65% một tháng.
6.2- Ngoài lãi suất cho vay, hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm một khoản phí nào khác.
6.3- Lãi suất cho vay từ nguốn vốn do chi nhánh NHCSXH nhận ủy thác của chính quyền đòa
phương, của các tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước thực hiện theo hợp đồng ủy thác.
6.4- Lãi suất quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

7-/ Phương thức cho vay:
Bên cho vay áp dụng phương thức cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn, hộ nghèo và Bên cho
vay thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy đònh tại văn bản này.
8-/ Mức cho vay:
Mức cho vay đối với hộ nghèo được xác đònh căn cứ vào: nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả
năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ có thể vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá
mức dư nợ cho vay tối đa đối với hộ nghèo do HĐQT NHCSXH quyết đònh và công bố từng thời kỳ.
9-/ Bộ hồ sơ cho vay:
Bộ hồ sơ cho vay được NHCSXH cấp miễn phí và thống nhất theo mẫu in sẵn trên phạm vi
toàn quốc.
9.1- Danh mục hồ sơ cho vay bao gồm:
a./ Đối với hộ vay: Hộ nghèo viết giấy đề nghò vay vốn (mẫu số 01/CVHN) và gởi tổ tiết
kiệm và vay vốn.
b./ Hồ sơ do tổ tiết kiệm và vay vốn lập:
- Lần đầu, khi mới thành lập, tổ gửi Bên cho vay các loại giấy tờ theo qui đònh trong qui chế
tổ chức và hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn như Biên bản họp thành lập tổ và thông qua quy ước
hoạt động (mẫu số 10/CVHN)
- Mỗi lần vay, tổ gửi Bên cho vay danh sách hộ nghèo đề nghò vay vốn (mẫu số 03/
CVHN)
- Trong quá trình hoạt động, tổ lập sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm của
thành viên ( mẫu số 13/CVHN )
c./ Hồ sơ do Bên cho vay lập:
- Thông báo phê duyệt danh sách hộ nghèo được vay vốn (mẫu số 04/ CVHN)
- Thông báo chuyễn nợ quá hạn (mẫu số 05/ CVHN)
- Phiếu kiểm tra sau khi cho vay (mẫu số 06/CVHN)
d./ Hồ sơ do hộ nghèo, tổ tiết kiệm và vay vốn và Bên cho vay cùng lập:
- Sổ tiết kiệm và vay vốn (mẫu số 02/CVHN ).
- Văn bản thỏa thuận ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm(mẫu số 11/CVHN)
9.2- Tổ chức lưu giữ hồ sơ:
a./ Đối với hộ nghèo: giữ sổ tiết kiệm và vay vốn.

b./ Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn: lưu giữ đầy đủ các giấy tờ quy đònh tại điểm b mục 9.1.
c./ Đối với Bên cho vay:
- Bộ phận kế toán: lưu giữ toàn bộ hồ sơ gốc gồm các giấy tờ quy đònh tại mục 9.1 văn bản
này trừ sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi của thành viên (mẫu số 13/ CVHN) nêu tại điểm b.
- Bộ phận tín dụng: lập và lưu giữ các tài liệu.
+ Sổ theo dõi cho vay hộ nghèo theo đòa bàn quản lý.
+ Danh sách hộ nghèo trong đòa bàn quản lý.
+ Các báo cáo thống kê về hoạt động cho vay, thu nợ, gởi tiết kiệm đối với hộ nghèo.
Bộ hồ sơ cho vay phải được lưu giữ cẩn thận, chu đáo, dễ tìm, có danh mục theo dõi và phải
bảo đảm an toàn tuyệt đối. Người được giao bảo quản hồ sơ phải chòu hoàn toàn trách nhiệm nếu để mất,
thất lạc hoặc sửa chữa nội dung của bộ hồ sơ.
Trường hợp bộ phận tín dụng cần sử dụng hồ sơ cho vay để xử lý công việc khi cần thiết thì
phải sao chép số liệu trong hồ sơ gốc.
10./ Quy trình thủ tục cho vay:
Thực hiệu điều 5, trong Nghò đònh 78/CP ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ “ Việc
cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương thức ủy thác cho vay cho
các tổ chức tín dụng, tổ chức Chính trò – xã hội theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay đến người
vay.
10.1- Đối với hộ nghèo:
- Tự nguyện gia nhập tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Hộ nghèo viết giấy đề nghò vay vốn (mẫu số 01/CVHN) gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Khi giao dòch với Bên cho vay, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được ủy quyền phải
có CMND, nếu không có CMND thì phải có ảnh dán trên sổ tiết kiệm và vay vốn để phát tiền vay đúng
tên người vay.
10.2- Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn:
a/ Nhận giấy đề nghò vay vốn của tổ viên.
b/ Tổ chức họp tổ để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách hộ nghèo
đề nghò vay vốn (mẫu số 03/CVHN) kèm giấy đề nghò vay vốn của các tổ viên trình UBND cấp xã. Tại cấp
xã, Ban xóa đói giảm nghèo xác nhận các hộ xin vay đúng là những hộ thuộc diện nghèo theo quy đònh và
hiện đang cư trú hợp pháp tại xã. UBND xác nhận và phê duyệt danh sách hộ nghèo xin vay để gửi Bên

cho vay xem xét, giải quyết.
c/ Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, tổ có trách nhiệm gửi danh sách theo mẫu số
03/CVHN tới Bên cho vay để làm thủ tục phê duyệt cho vay và nhận thông báo danh sách các hộ được phê
duyệt cho vay (mẫu số 04/CVHN ).
d/ Thông báo kết quả phê duyệt danh sách các hộ được vay, lòch giải ngân và đòa điểm giải
ngân tới tổ viên để tiếp tục thực hiện các khâu còn lại trong quy trình vay vốn.
10.3- Đối với Bên cho vay:
a/ Cán bộ tín dụng tập hợp giấy đề nghò vay vốn và danh sách theo mẫu số 03/CVHN từ các
xã (phường, thò trấn) gửi lên, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn để trình Thủ trưởng xem
xét, phê duyệt cho vay. Bước này tổ chức thực hiện không quá 5 ngày làm việc.
Trường hợp người vay không có đầy đủ thủ tục vay vốn theo quy đònh thì cán bộ tín dụng trả
lại hồ sơ và hướng dẫn người vay làm lại hồ sơ và thủ tục theo quy đònh.
b/ Sau khi danh sách hộ nghèo đề nghò vay vốn theo mẫu số 03/CVHN được phê duyệt, Bên
cho vay gửi thông báo kết quả phê duyệt tới UBND cấp xã (mẫu 04/CVHN).
c/ Bên cho vay cùng hộ vay lập sổ tiết kiệm và vay vốn (mẫu số 02/CVHN).
Sổ này thay thế hợp đồng vay vốn và kiêm sổ theo dõi tiền gửi tiết kiệm. Sổ tiết kiệm và
vay vốn có các điều khoản cam kết về cho vay, trả nợ và gửi tiết kiệm; có một số tiêu chí kê khai tình
trạng sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của hộ vay vốn làm cơ sở để xác đònh mức cho vay. Khi
được vay, Bên cho vay sẽ cấp sổ tiết kiệm và vay vốn cho hộ nghèo để sử dụng lâu dài cho nhiều lần vay,
hết số trang ở sổ được đổi sổ khác. Mỗi hộ vay chỉ được cấp 01 sổ. Dư nợ trên sổ tiết kiệm và vay vốn ở
mọi thời điểm không được vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa do HĐQT NHCSXH quy đònh.
d/ Cùng với tổ tiết kiệm và vay vốn tổ chức giải ngân trực tiếp đến hộ nghèo tại trụ sở Bên
cho vay hoặc tại xã(phường, thò trấn) theo thông báo của Bên cho vay.
10.4- Tổ chức giải ngân:
a/ Kế toán căn cứ vào giấy đề nghò vay vốn và danh sách theo mẫu 03/CVHN được duyệt,
lập chứng từ chi tiền theo mẫu in sẵn của Bên cho vay quy đònh (phiếu chi)
b/ Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ, sổ tiết kiệm và vay vốn đã có đủ chữ ký và các yếu tố hợp
lệ để phát tiền trực tiếp cho hộ vay vốn.
c/ Cuối ngày; kế toán, thủ quỹ khoá sổ và đối chiếu theo chế độ quy đònh.
d/ Nếu giải ngân tại xã(phường, thò trấn) thì Bên cho vay lập thủ tục ứng tiền cho tổ cho vay

lưu động đi phát tiền vay tại xã(phường, thò trấn) và quyết toán ngay sau khi về theo chế độ kế toán hiện
hành. Việc vận chuyễn tiền trên đường đi phải đảm bảo an toàn tuyệt đối theo quy đònh của chế độ kho
quỹ.
11./ Đònh kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi:
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết.
11.1- Thu nợ gốc: Bên cho vay tổ chức việc thu nợ gốc trực tiếp tới từng hộ vay theo quy
đònh:
a/ Món vay ngắn hạn : Thu nợ gốc 1 lần khi đến hạn
b/ Món vay trung hạn: Phân kỳ trả nợ nhiều lần: 6 tháng hoặc 1 năm một lần do Bên cho vay
và hộ vay thỏa thuận.
11.2- Thu lãi:
a/ Có 2 hình thức:
- Thu gốc đến đâu thu lãi đến đó (cùng 1 lần)
- Thu lãi theo đònh kỳ hàng tháng hoặc hàng quý do hai bên thỏa thuận.
b/ Đối với khoản nợ trong hạn, thực hiện thu lãi đònh kỳ hàng tháng hoặc quý trên số dư nợ
theo thỏa thuận giữa Bên cho vay và hộ vay. Những khoản vay từ 6 tháng trở xuống thu lãi và gốc một lần
khi đến hạn. Lãi chưa thu được của kỳ trước chuyển sang thu vào kỳ hạn kế tiếp.
c/ Các khoản nợ quá hạn thu gốc đến đâu thu lãi đến đó. Riêng các khoản nợ khó đòi ưu
tiên thu gốc trước thu lãi sau. Số lãi chưa thu được hạch toán ngoại bảng để có kế hoạch thu sát với thực tế.
d/ Việc tổ chức thu lãi, thu tiết kiệm(nếu có) do Bên cho vay lựa chọn các hình thức: tổ chức
thu trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho tổ tiết kiệm và vay vốn thu hộ. Mọi trường hợp ủy nhiệm cho tổ thu lãi, thu
tiết kiệm đều phải ký kết văn bản thỏa thuận giữa Bên cho vay với tổ tiết kiệm và vay vốn ( mẫu số
11/CVHN). Việc uỷ nhiệm cho tổ thu lãi, thu tiết kiệm hoặc không uỷ nhiệm do Bên cho vay quyết đònh,
căn cứ vào các điều kiện sau:
- Tổ được thành lập và hoạt động theo quy đònh hiện hành của NHCSXH.
- Mức độ tín nhiệm của tổ với Bên cho vay và các thành viên trong đó.
11.3- Quy trình thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm (nếu có):
a/ Hàng tuần hoặc tháng, Bên cho vay đặt lòch giao dòch ở từng xã(phường, thò trấn) và thông
báo công khai cho các hộ vay biết để thực hiện cho vay, thu nợ, thu tiết kiệm và các giao dòch khác.
b/ Mỗi lần thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm; kế toán Bên cho vay lập phiếu thu tiền theo mẫu in

sẵn của Bên cho vay. Phiếu thu tiền được lập 2 liên, Bên cho vay giữ 1 liên, người vay giữ 1 liên.
c/ Căn cứ vào phiều thu tiền, kế toán ghi vào sổ tiết kiệm và vay vốn và rút số dư cập nhật
trong ngày.
d/ Mỗi lần thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm; kế toán, thủ quỹ Bên cho vay phải ký đủ các chữ ký
quy đònh trên các chứng từ liên quan và trên sổ tiết kiệm và vay vốn(cả sổ lưu Bên cho vay và sổ của hộ
vay giữ).
e/ Đònh kỳ(quý hoặc năm); Bên cho vay đối chiếu số dư nợ gốc, số tiền lãi và tiền tiết kiệm
thu được giữa chứng từ sổ tiết kiệm và vay vốn lưu tại Bên cho vay với sổ tiết kiệm và vay vốn của hộ vay
lưu giữ.
11.4- Quy trình thu lãi, thu tiết kiệm thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn.
a/ Mỗi lần thu lãi, thu tiết kiệm:
Tổ tiết kiệm và vay vốn phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy đònh và ký nhận vào sổ tiết
kiệm và vay vốn của hộ vay giữ. Đồng thời lập 3 liên bản kê các khoản thu lãi, thu tiết kiệm(mẫu số
12/CVHN) và ghi vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm của tổ( mẫu số 13/CVHN).
b/ Tổ tiết kiệm và vay vốn thực hiện việc thu lãi, thu tiết kiệm (nếu có) theo đònh kỳ nhất
đònh do tổ và hộ vay thỏa thuận nhưng phải nộp đủ số tiền thu được cho Bên cho vay theo đònh kỳ đã ký
kết trong văn bản ủy nhiệm. Nếu ngày nộp tiền của tổ trùng vào ngày Bên cho vay nghỉ làm việc theo chế
độ thì tổ phải nộp vào ngày giao dòch đầu tiên tiếp theo.
c/ Khi nộp tiền, tổ phải mang 3 liên bảng kê các khoản thu lãi, thu tiết kiệm (mẫu số
12/CVHN) để làm căn cứ thu (Bên cho vay lưu 1 liên, tổ lưu 1 liên, NHCSXH 1 liên)
d/ Số tiền nộp vào Bên cho vay phải khớp đúng số tiền ghi trên bảng kê.
12./ Xử lý nợ đến hạn:
12.1- Cho vay lưu vụ:
a/ Trường hợp áp dụng:
Chỉ áp dụng cho vay lưu vụ đối với các khoản vay ngắn hạn bao gồm các ngành nghề sản
xuất, kinh doanh có chu kỳ kế tiếp như chu kỳ sản xuất, kinh doanh trước.
b/ Điều kiện cho vay lưu vụ:
- Khoản vay đã đến hạn trả nhưng hộ vay vẫn còn như cầu vay vốn cho chu kỳ sản xuất,
kinh doanh liền kề;
- Phương án vay có hiệu quả;

- Hộ vay trả đủ số lãi còn nợ của khoản vay trước và chưa thoát nghèo.
c/ Mức cho vay lưu vụ tối đa không quásố dư nợ còn lại trên sổ tiết kiệm và vay vốn đến
ngày cho vay lưu vụ.
d/ Thời hạn cho vay lưu vụ là thời hạn của chu kỳ sản xuất, kinh doanh tiếp theo nhưng tối
đa không quá thời hạn cho vay đã ghi trong sổ tiết kiệm và vay vốn.
e/ Lãi suất cho vay được áp dụng theo lãi suất hiện hành tại thời điểm cho vay lưu vụ.
- Khi có nhu cầu vay lưu vụ, trước 5 ngày đến hạn trả cuối cùng, hộ nghèo làm giấy đề nghò
vay lưu vụ (mẫu số 07/CVHN ) gửi Bên cho vay, các thủ tục khác không phải lập lại. Bên cho vay không
thực hiện việc hạch toán giả cho vay, giả thu nợ.
- Mọi trường hợp cho vay lưu vụ, Bên cho vay phải ghi đầy đủ các yếu tố quy đònh vào cả
sổ tiết kiệm và vay vốn lưu tại Bên cho vay và sổ của hộ vay giữ.
12.2- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ:
- Trường hợp hộ vay khó khăn, chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn đã thỏa thuận ghi
trong sổ tiết kiệm và vay vốn do nguyên nhân chưa kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh, chưa tiêu thụ
được sản phẩm hoặc hộ vay gặp khó khăn về tài chính tạm thời và có giấy đề nghò điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ (mẫu số 08/CVHN), thì Bên cho vay xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
12.3- Gia hạn nợ:
a/ Trường hợp hộ vay không trả nợ đúng hạn do thiên tai, dòch bệnh và nguyên nhân khách
quan khác, đã được Bên cho vay kiểm tra xác nhận và có giấy đề nghò gia hạn nợ (mẫu số 09/CVHN), thì
Bên cho vay xem xét cho gia hạn nợ.
b/ Thời gian cho gia hạn nợ: Bên cho vay có thể thực hiện việc gia hạn nợ một hay nhiều lần
đối với một khoản vay nhưng tổng thời gian cho gia hạn nợ không quá 12 tháng đối với cho vay ngắn hạn
và không quá 1/2 thời hạn cho vay ghi trên sổ tiết kiệm và vay vốn đối với cho vay trung hạn.
12.4- Chuyển nợ quá hạn:
a/ Các trường hợp chuyển nợ quá hạn:
- Hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả hoặc đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, hộ
vay không được gia hạn nợ thì Bên cho vay chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
b/ Sau khi chuyển nợ quá hạn, Bên cho vay phối hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức
Chính trò – xã hội có biện pháp tích cực thu hồi nợ.

12.5- Thủ tục điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ:
a/ Trước khi đến hạn trả nợ 10 ngày, Bên cho vay thông báo cho hộ vay biết số tiền, ngày
đến hạn trả nợ.
b/ Trường hợp hộ vay có nhu cầu cần gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì viết giấy đề
nghò gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gửi Bên cho vay trước hạn trả nợ 5 ngày.
c/ Cán bộ tín dụng kiểm tra, xác minh và ghi ý kiến vào giấy đề nghò gia hạn nợ, giấy đề
nghò điều chỉnh kỳ hạn trả nợ để trình lãnh đạo.
d/ Thủ trưởng Bên cho vay xem xét, quyết đònh cho gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
theo chế độ quy đònh.
e/ Các trường hợp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ; Bên cho vay và hộ vay đều phải ghi
bổ sung vào cả sổ tiết kiệm và vay vốn lưu tại Bên cho vay và sổ của hộ vay giữ.
13./ Xử lý nợ bò rủi ro:
13.1- Hộ vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan gây ra như: thiên tai, hỏa hoạn,
dòch bệnh, chính sách nhà nước thay đổi, biến động giá cả thò trường không có lợi cho hộ vay được giải
quyết như sau:
a/ Trường hợp xảy ra trên diện rộng, việc xử lý rủi ro thực hiện theo quyết đònh của Thủ
tướng Chính phủ.
b/ Trường hợp xảy ra ở diện đơn lẽ, cục bộ được cho gia hạn nợ, giãn nợ hoặc xử lý từ quỹ
dự phòng rủi ro của NHCSXH căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể (Quy trình lập hồ sơ và xử lý nợ theo
hướng dẫn riêng của NHCSXH)
13.2- Những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của hộ vay, của tổ chức nhận ủy thác hoặc
của cán bộ, viên chức NHCSXH gây ra thì các đối tượng này phải bồi hoàn và bò xử lý kỷ luật tùy theo
mức độ vi phạm.
14./ Kiểm tra vốn vay:
- Việc kiểm tra, kiểm soát vốn vay được thực hiện như sau:

14.1- Kiểm tra trước khi cho vay:
Được thực hiện từ cơ sở thông qua khâu bình xét, lập danh sách hộ nghèo đề nghò vay vốn do
tổ tiết kiệm và vay vốn và UBND cấp xã thực hiện. Khi nhận được hồ sơ vay vốn, cán bộ cho vay kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, điều kiện vay vốn, đối tượng vay vốn theo quy đònh tại văn bản này.

14.2- Kiểm tra trong khi cho vay:
Kiểm tra việc giải ngân phải đúng tên hộ nghèo được phê duyệt trong danh sách theo mẫu
số 03/CVHN.
14.3- Kiểm tra sau khi cho vay:
a/ Bên cho vay thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay theo đònh kỳ hoặc đột xuất khi cần
thiết, thực hiện việc đối chiếu nợ công khai ít nhất một năm một lần.
b/ Ban đại diện Hội đồng quản trò NHCSXH các cấp kết hợp cùng với Bên cho vay tổ chức
các đợt kiểm tra cơ sở theo đònh kỳ và đột xuất, ít nhất một năm một lần.
15./ Những hộ nghèo không được vay vốn của NHCSXH:
15.1- Những hộ không còn sức lao động, những hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án
hoặc những hộ nghèo được chính quyền đòa phương xác nhận loại khỏi danh sách vay vốn vì mắc tệ nạn cờ
bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không chòu lao động.
15.2- Những hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như: già cả neo đơn, tàn tật, thiếu ăn do
Ngân sách Nhà nước trợ cấp.
16./ Quyền và nghóa vụ của các Bên:
16.1- Đối với hộ nghèo vay vốn:
a/ Có quyền trả nợ trước hạn và từ chối các yêu cầu của Bên cho vay trái với quy đònh tại
văn bản này.
b/ Có nghóa vụ trả nợ (gốc, lãi) đầy đủ, kòp thời; phải kê khai đầy đủ, trung thực các thông
tin liên quan đến việc vay vốn và chòu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã cung cấp; thực
hiện đầy đủ các cam kết ghi trong hồ sơ vay vốn.
16.2- Đối với Bên cho vay:
a/ Có quyền từ chối yêu cầu vay vốn của hộ nghèo trái với quy đònh tại văn bản này và yêu
cầu hộ vay trả nợ trước hạn nếu phát hiện hộ sử dụng vốn vay sai mục đích.
b/ Có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ hồ sơ tín dụng theo quy đònh tại văn bản này.
CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY VỐN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CỦA QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM
Ngày 15 tháng 02 năm 2006, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam ban hành
văn bản số : 321/NHCS-TD “Hướng dẫn Nghiệp vụ cho vay vốn Giải quyết việc làm của Quỹ Quốc gia về
việc làm”.

1-/ Mục đích vay vốn :
NHCSXH làm nhiệm vụ giải ngân cho các đối tượng vay vốn để giải quyết việc làm nhằm góp
phần tạo việc làm, giãm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thò và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động
ở khu vực nông thôn, chuyển dòch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người
có nhu cầu làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2-/ Đối tượng khách hàng được vay vốn giải quyết việc làm :
2.1) Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở
sản xuất kinh doanh của người tàn tật, doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, chủ
trang trại ( có đủ tiêu chí theo quy đònh hiện hành của Nhà nước); Trung tâm giáo dục lao động - xã hội
(gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh).
2.2 ) Hộ gia đình.
3-/ Nguyên tắc vay vốn:
3.1- Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay được duyệt.
3.2- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
4-/ Điều kiện vay vốn:
4.1- Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh :
- Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh; tạo việc
làm mới thu hút thêm lao động vào làm việc ổn đònh.
- Dự án phải có xác nhận của UBND cấp xã về trụ sở của cơ sở sản xuất kinh doanh hiện
đang đóng trên đòa bàn.
- Có tài sản thế chấp cầm cố theo quy đònh của Pháp luật.
4.2 – Đối với hộ gia đình :
- Phải có hộ khẩu thường trú tại đòa phương nơi vay vốn thực hiện dự án.
- Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới.
- Có dự án vay vốn hoặc tham gia dự án của nhóm hộ, được chủ dự án tổng hợp xây dựng
thành dự án chung(sau đây gọi là dự án nhóm hộ).
5-/ Vốn vay được sử dụng vào các việc sau:
5.1- Mua sắm vật tư, máy móc thiết bò, mở rộng nhà xưởng, phương tiện vận tải, phương tiện
đánh bắt thủy hải sản, nhằm mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
5.2- Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng vật nuôi, thanh toán các dòch vụ phục vụ cho sản

xuất và kinh doanh.
6-/ Mức cho vay :
Mức cho vay đối với từng cơ sở SXKD, từng hộ gia đình được xác đònh căn cứ vào nhu cầu vay,vốn
tự có và khả năng hoàn trả nợ của từng cơ sở SXKD, hộ gia đình nhưng không quá mức cho vay tối đa theo
quy đònh như sau :
- Đối với cơ sở SXKD : mức cho vay tối đa không quá 500 triệu / dự án.
- Đối với hộ gia đình : mức cho vay tối đa không quá 20 triệu đồng /hộ.
- Đối với dự án nhóm hộ : mức cho vay tối đa phụ thuộc vào số hộ tham gia dự án nhưng
mức cho vay mỗi hộ tối đa không quá 20 triệu đồng.
7-/ Thời hạn cho vay :
7.1- Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Trồng cây lương thực hoa màu có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng.
- Dòch vụ, kinh doanh nhỏ.
7.2- Thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 24 tháng áp dụng đối với :
- Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu có thời gian sinh trưởng trên 12 tháng.
- Nuôi thủy hải sản, co n đặc sản.
- Chăn nuôi gia súc sinh sản,đại gia súc lấy thòt.
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến ( nông, lâm, thổ, hải sản).
7.3- Thời hạn cho vay trên 24 tháng đến 36 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy sửa, lấy lông, lấy sừng.
- Đầu tư mua thiết bò máy móc phục vụ sản xuất,phương tiện vận tải thủy bộ loại vừa và
nhỏ, ngư cụ, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản.
- Chăm sóc vøn cây ăn trái, cây công nghiệp.
7.4- Thời hạn cho vay trên 36 tháng đến 60 tháng áp dụng đối với:
Trồng mới cây ăn quả, cây nguyên liệ, cây công nghiệp dài ngày.
8-/ Lãi suất cho vay :
Lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết đònh từng thời kỳ.
Hiện nay lãi suất cho vay được áp dụng như sau :
- Từ ngày 01/01/2006 trở đi, lãi suất cho vay là 0,65% / tháng. Riêng lãi suất cho vay các

cơ sở SXKD của người tàn tật ( kể cả thương binh, người mù ) : là 0,50% / tháng.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay, mức lãi suất nợ quá hạn
này được áp dụng cho những dự án cho vay mới kể từ ngày 01/01/2006 trở đi.
9-/ Xây dựng dự án , lập hồ sơ vay vốn :
9.1- Xây dựng dự án :
Các đối tựơng khác hàng có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án trình bày rõ mục tiêu, nội dung,
hiệu quả kinh tế của dự án và cam kết sử dụng vốn đúng mục đích và thu hút lao động vào làm việc. Dự án
vay vốn được xây dựng theo mẫu quy đònh của Liên bộ tại thông tư số 34/2005/TTLB ngày 09/12/2005 cụ
thể :
a) Đối với các cơ sở SXKD : Chủ cơ sở SXKD là chủ dự án phải xây dựng dự án theo mẫu
1a/GQVL.
b) Đối với hộ gia đình :
- Trường hợp các hộ cùng tham gia dự án nhóm hộ: Chủ hộ( người vay vốn) phải làm đơn
tham gia dự án theo mẫu số 02/GQVL đính kèm gửi chủ dự án tổng hợp xây dựng thành
dự án nhóm hộ theo mẫu 1b/GQVL. Chủ dự án là người đại diện nhóm hộ gia đình hoặc
đại diện chính quyền hoặc đại diện Hội đoàn thể quần chúng.
- Đối với hộ gia đình tự xây dựng dự án (mẫu 1b/QGVL) thì chủ hộ làm chủ dự án.
9.2- Lập hồ sơ vay vốn: Hồ sơ vay vốn được lập thành 4 bộ cụ thể :
a) Đối với các cơ sở SXKD : hồ sơ vay vốn bao gồm:
a1. Dự án có xác nhận của UBND cấp Xã về trụ sở của cơ sở SXKD hiện đang đóng trên đòa
bàn.
a2. Giấy tờ liên quan đến tài sản (bản sao có công chứng) dùng để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản( đối với tài sản mà pháp luật quy đònh phải đăng ký quyền sở
hữu) Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất ; để làm cơ sở xem xét thẩm đònh dự án. Khi được vay vốn, Chủ
dự án phải gửi NHCSXH giấy tờ gốc của tài sản dùng để thế chấp, cầm cố, bảo lãnh ( bản chính).
a3. Ngoài ra tùy theo từng trường hợp cụ thể phải có các giấy tờ sau:
- Hợp đồng hợp tác sản xuất, kinh doanh có chứng nhận của UBND cấp xã (Tổ hợp tác sản
xuất).
- Giấy tờ chứng minh đủ tiêu chí xác đònh trang trại theo quy đònh tại mục III Thông tư liên tòch
số 69/2000/BNN-TCTK ngày 23/06/2000 “Hướng dẫn tiêu chí để xác đònh kinh tế trang trại (đối với chủ

trang trại)
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề ( đối với hộ kinh doanh cá
thể, Hợp tác xã,Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo luật Doanh nghiệp, cơ sở SXKD của người tàn
tật).
- Quyết đònh thành lập( đối với Trung tâm giáo dục lao động – xã hội).
Khi thẩm đònh dự án vay vốn, có thể sử dụng bản sao các giấy tờ nêu tại điểm a3 này. Khi thực
hiện giải ngânthì nhất thiết phải là bản sao có công chứng.
b) Đối với hộ gia đình : hồ sơ vay vốn bao gồm
- Dự án có xác nhận UBND cấp Xã về hộ khẩu của Chủ dự án.
- Đơn tham gia dự án của từng hộ có xác nhận của UBND cấp Xã nơi quản lý hộ khẩu của
hộ thường trú trên đòa bàn.
10-/ Thẩm đònh và phê duyệt dự án :
10.1- Phân cấp thẩm đònh và phê duyệt dự án:
a) Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do UBND cấp tỉnh quản lý:
- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng : Phòng Nội vụ LĐTB&XH chủ trì phối hợp với
NHCSXH cấp Huyện thẩm đònh, Sau đó trình Chủ tòch UBND cấp Huyện phê duyệt.
- Dự án có mức vốn vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng : Sở Lao động TB&XH chủ
trì phối hợp với Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh thẩm đònh và có sự tham gia của NHCSXH cấp Huyện nợi
thực hiện dự án ( tất cả thành phần tham gia thẩm đònh dự án) Sau đó trình Chủ tòch UBND cấp Tỉnh phê
duyệt.
b)Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do Tổ chức Chính trò Xã hội; T/c Xã hội quản lý:
- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng; Cơ quan thực hiện chương trình cấp Huyện chủ
trì phối hợp với NHCSXH cấp Huyện thẩm đònh,sau đó trình thủ trưởng cơ quan thực hiện chương trình cấp
Tỉnh phê duyệt.
Trường hợp cơ quan thực hiện chương trình không có ở cấp Huyện thì do cơ quan thực hiện
chương trình cấp tỉnh phối hợp với NHCSXH cấp Huyện thẩm đònh và trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương
thực hiện chương trình phê duyệt.
- Dự án có mức vốn vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng : Cơ quan thực hiện chương
trình cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh thẩm đònh và có sự tham gia của
NHCSXH cấp Huyện nợi thực hiện dự án ( tất cả thành phần tham gia thẩm đònh dự án) Sau đó trình Chủ

tòch UBND cấp Tỉnh phê duyệt.
c) Tùy theo tình hình thực tế; Chủ tòch UBND cấp tỉnh và Thủ trưởng cơ quan Trung ương
thực hiện chương trình có thể phân cấp cho cấp dưới thẩm đònh và phê duyệt dự án đối với dự án có mức
vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng. Trong trường hợp này việc thẩm đònh và phê duyệt dự án được
thực hiện như đối với các dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng.
d) Đối với dự án vay vốn do Bộ Quốc Phòng quản lý: Việc phân cấp thẩm đònh và phê
duyệt dự án được thực hiện theo hướng dẫn của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng.
10.2- Tiếp nhận hồ sơ, thẩm đònh và phê duyệt dự án.
- Cơ quan chủ trì thẩm đònh có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sơ vay vốn quy
đònh tại điểm 9.2 nêu trên và ghi giấy biên nhận hồ sơ vay vốn trao cho chủ dự án ( hoặc người được ủy
quyền). Giấy biên nhận ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ; số bộ hồ sơ và
thời hạn trả lời.
- Cơ quan chủ trì thẩm đònh phối hợp vớ NHCSXH tổ chức thẩm đònh dự án và ghi vào phiếu thẩm
đònh dự án theo mẫu quy đònh của liên bộ tại thông tư liên tòch số 34 ngày 9/12/2005 ( mẫu số 3a/GQVL
hoặc mẫu số 3b/GQVL và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thời gian 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chủ trì
thẩm đònh có trách nhiệm tổ chức thẩm đònh hồ sơ dự án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong thời gian nêu trên, nếu không ra quyết đònh phê duyệt dự án thì cơ quan chủ trì thẩm đònh có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Quyết đònh phê duyệt của Chủ tòch UBND hoặc Thủ trưởng Cơ quan thực hiện chương trình các
cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án theo mẫu số 04/GQVL (kèm hồ sơ vay vốn đã được thẩm đònh) gửi cho
chủ dự án 01 bộ để thực hiện; lưu tại cơ quan chủ trì thẩm đònh 01 bộ; gửi NHCSXH nơi giải ngân dự án 01
bộ để lập thủ tục giải ngân; gửi sở Lao động TB&XH (đối với dự án thuộc nguồn vốn Quỹ QG do đòa
phương quản ly) hoặc Cơ quan Trung Ương thực hiện Chương trình ( đối với dự án thuộc nguồn vốn do cơ
quan Trung ương thực hiện Chưong trình quản lý) 01 bộđể theo dõi tổng hợp.
10.3- NHCSXH cấp Tỉnh, cấp Huyện phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm đònh để thẩm đònh
dự án theo nguyên tắc phân đònh trách nhiệm cụ thể :
- Cơ quan chủ trì thẩm đònh chòu trách nhiệm chính về đối tượng vay, tính khả thi của dự án, mục
tiêu giải quyết việc làm.
- NHCSXH chòu trách nhiệm chính trong việc xem xét, đánh giá dự án về phương diện tài chính và

phương án trả nợ vốn vay của khách hàng. Trường hợp NHCSXH không nhất trí với cơ quan chủ trì thẩm
đònh thì bảo lưu ý kiến trình cấp có thẩm quyền quyết đònh.
10.4- Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại điểm 4.1 nêu trên.NHCSXH 9nơi
tham gia thẩm đònh dự án theo quy đònh tại điểm 10.1 nêu trên) phối hợp vớ Sở Tài chính ( hoặc Phòng Tài
chính do Sở Tài chính quy đònh) đònh giá tài sản thế chấp của đối tượng vay ( có chữ ký xác nhận của đại
diện cơ quan tài chính trên biên bản xác đònh giá trò tài sản bảo đảm).
11-/ Quy trình, Thủ tục cho vay :
11.1- Khi nhận Quyết đònh phê duyệt cho vay kèm hồ sơ vay vốn nêu tại điểm 9.2 văn bản
này; NHCSXH có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm thủ tục ghỉai ngân gồm :
- Hồ sơ thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh vay vốn theo văn bản hướng dẫn của NHCSXH.
- NHCSXH cùng khách hàng lập Hợp đồng Tín dụng theo mẫu 04a/GQVL hoặc mẫu 04b/GQVL.
Số tiền cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng không vượt số tiền được phê duyệt cho vay của cấp có thẩm
quyền. Đối với nhóm hộ gia đình, NHCSXH ký hợp đồng tín dụng với từng hộ vay(mẫu 04b/GQVL) để
theo dõi cho vay thu nợ thu lãi và quản lý vốn.Người vay đứng tên trên Hợp đồng tín dụng là Chủ hộ gia
đình tham gia dự án nhóm hộ.
11.2- Trong thời hạn 10 ngày( tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận quyết đònh phê
duyệt cho vay và hồ sơ hợp lệ, NHCSXH hoàn thiện thủ tục giải ngân và phát tiền vay trực tiếp đến người
vay tại điểm giao dòch ( kể cả dự án nhóm hộ,NHCSXH không ủy nhiệm cho chủ dự án phát tiền vay) hoặc
chuyển khoản cho đơn vò thụ hưởng theo đề nghò của người vay phù hợp với chế độ quy đònh.
11.3- Đối với những dự án đã được duyệt nhưng không giải ngân được, NHCSXH đòa
phương có văn bản báo cáo ngay với cơ quan ra quyết đònh cho vay,nêu rõ lý do.
12-/ Thu nợ, Thu lãi tiền vay:
12.1- Trước khi đến hạn trả nợ 30 ngày, NHCSXH gửi thông báo nợ đến hạn đến từng người
vay để chủ động trong việc trả nợ.
12.2- Vòêc thu nợ gốc, thu lãi tiền vay phải đảm bảo thu đủ,chính xác, kòp thời theo thời hạn
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Người vay có quyền trả nợ trước hạn.
12.3- Việc thu nợ, thu lãi được Ngân hàng tiến hành thu trực tiếp từ người vay theo đònh kỳ
tháng,quý năm hoặc thu 1 lần cả gốc và lãi khi đến hạn do người vay và NHCSXH thỏa thuận trên Hợp
đồng tín dụng phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của dự án và khả năng trả nợ của người vay.
Riêng việc thu lãi của dự án nhóm hộ, tùy tình hình thực tế; NHCSXH thực hiện việc thu lãi trực

tiếp của từng hộ hoặc ủy nhiệm cho cho chủ dự án trực tiếp thu lãi của từng hộ theo nhóm dự án nếu chủ
dự án có tín nhiệm và được cơ quan chủ trì thẩm đònh giới thiệu với NHCSXH.
13-/ Kiểm tra vốn vay :
13.1- Chậm nhất 15 ngày sau khi phát tiền vay, NHCSXH nơi cho vay tiến hành kiểm tra
vi65c sử dụng vốn vay. Đối vớ dự án nhóm hộ, NHCSXH có thể trực tiếp kiểm tra hoặc ủy nhiệm cho chủ
dự án kiểm tra việc sử dụng tiền vay của từng hộ, Kết quả kiểm tra phải được ghi vào biên bản kiểm tra
(mẫu số 06/GQVL) để theo dõi và lưu hồ sơ cho vay.
13.2- Đònh kỳ hoặc đột xuất,NHCSXH có trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan
chủ trì thẩm đònh kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, tình hình thu hút thêm lao
động hoặc tạo việc làm cho người lao động, kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay, nhằm đôn đốc
khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
13.3- Khi kiểm tra, Nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, thì báo cáo với
cơ quan phê duyệt dự án ra quyết đònh thu hồi nợ trước hạn.
13.4- Đònh kỳ một năm hoặc đột xuất, NHCSXH đối chiếu số dư nợ gốc, số tiền lãi thu được
giữa hồ sơ lưu tại Ngân hàng và người vay đảm bảo khớp đúng.
14-/ Gia hạn nợ, Chuyển nợ quá hạn :
14.1- Gia hạn nợ:
a) Đối với dự án đến hạn trả nợ nhưng do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, dòch
bệnh,hỏa hoạn, sản xuất chưa thu hoạch, sản phẩm chưa tiêu thụ được làm cho người vay có khó khăn về
tài chính dẫn đến chưa có khả năng trả n, Người vay có giấy đề nghò gia hạn nợ, giải trình rõ nguyên nhân
và biện pháp khắc phục gửi đến NHCSXH nơi cho vay trước khi đến hạn 5 ngày để được xem xét giải
quyết.
b) Trong phạm vi 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghò gia hạn nợ, NHCSXH
nơi cho vay phối hợp với cơ quan LĐTB&XH hoặc cơ quan đòa phương thực hiện chương trình tiến hành
kiểm tra thực tế (theo mẫu số 06 được lưu cùng Giấy đề nghò gia hạn nợ) nếu đảm bảo đúng chế độ quy
đònh thì giải quyết cho gia hạn nợ. Căn cứ vào giấy đề nghò gia hạn nợ đã được phê duyệt, cán bộ kế toán
ghi ngày, số tiền gia hạn và gia hạn đến ngày,tháng,năm vào phụ lục hợp đồng tín dụng để theo dõi.
c) Thời hạn gia hạn nợ : NHCSXH nơi cho vay có thể xem xét cho gia hạn nợ một hay nhiều
lần đối với một khoản vay nhưng tổng thời gian cho gia hạn nợ không quá 12 tháng đối với những khoản
vay cò thời hạn đến 12 tháng và không quá ½ thời gian cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng đối với khoản

cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng.
14.2- Chuyển nợ quá hạn trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp chuyển nợ quá hạn :
- Hộ vay sử dụng vốn sai mục đích đã có quyết đònh thu hồi của cấp có thẩm quyền nhưng người
vay chưa trả nợ.
- Có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả hoặc đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, hộ vay
không được gia hạn nợ thì NHCSXH chuyển toàn bộ số dư sang nợ quá hạn.
b) Mọi trường hợp chuyển nợ quá hạn,NHCSXH gửi thông báo chuyển nợ quá hạn cho từng
khách hàng ( mẫu 11/TB) và phối hợp với UBND cấp xã, ngành LĐTB&XH hoặc cơ quan thực hiện
chương trình, chủ dự án có biện pháp tích cực để thu hồi.
c) Sau 3 tháng kể từ ngày chuyển nợ quá hạn, nếu đã được đôn đốc trả nợ nưng cố tình dây
dưa thì NHCSXH xem xét có thể chển hồ sơ cho vay đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghò phát
mãi tài sản thế chấp theo quy đònh hiện hành để thu hồi nợ, hoặc đề nghò xử lý theo Pháp luật, trường hợp
nghiêm trong, đề nghò truy tố trách nhiệm hình sự.
15-/ Xử lý nợ rủi ro :
Đối với các dự án do nguyên nhân bất khả kháng được thực hiện theo quy đònh tại Quyết
đònh số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày
16/08/2005 của Bộ tài chính và văn bản hướng dẫn của NHCSXH.
16-/ Lưu giữ hồ sơ cho vay :
Bộ hồ sơ cho vay phải được lưu giữ cẩn thận, chu đáo, dễ tìm và được lưu giữ tại Phòng Kế
toán, bảo đảm an toàn tuyệt đối.Các giấy tờ gốc về tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng được lưu giữ
tại kho theo chế độ qui đònh như đối với các giấy tờ có giá. Người được giao bảo quản hồ sơ phải chòu hoàn
toàn trách nhiệm nếu để mất, thất lạc, hoặc sửa chửa nội dung của hồ sơ.
Đối với hồ sơ do Kế toán lưu giữ, Khi cán bộ tín dụng cần sử dụng làm tài liệu chỉ được sao
chép. Việc xuất hồ sơ gốc phải có lệnh của giám đốc NHCSXH đòa phương.
************

×