®Ò ¸n kiÓm to¸n tµi chÝnh
§Ò tµi:
Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña KiÓm to¸n ®éc lËp ë ViÖt Nam
1
Nội dung
I .Sự tất yếu hình thành loại hình kiểm toán độc lập ở Việt Nam .
1.Sự ra đời loại hình kiểm toán độc lập ở Việt Nam .
Một vài nét về hoạt động kiểm tra kế toán ở Việt Nam.
Kiểm tra nói chung và kiểm tra kế toán nói riêng đợc quan tâm ngay từ
thời kỳ đầu xây dựng đất nớc.Tuy nhiên trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
công tác kiểm tra cũng đợc tổ chức phù hợp với cơ chế: Nhà nớc với t cách là
ngời quản lý vĩ mô, đồng thời là ngời chủ sở hữu nắm trong tay toàn bộ công
tác kế toán và kiểm tra nói chung.
Năm 1957, lần đầu tiên Nhà nớc ban hành chế độ sổ sách kế toán bao gồm
gần 27 nhật ký dùng cho các đơn vị kinh tế thuộc sở hữu Nhà nớc.Trong mỗi
nhật ký đã kết hợp cả yêu cầu thông tin cho quản lý và yêu cầu kiểm tra hoạt
động tài chính. Đây là dấu mốc đầu tiên thể hiện mục tiêu thể chế và thực
hiện sự thống nhất và tiêu chuẩn hoá công tác kế toán, kiểm tra đất nớc để
phục vụ cho yêu cầu quản lý của xí nghiệp và của Nhà nớc
Năm 1967, Liên Bộ Thống kê và Tài chính đã ban hành chế độ ghi chép áp
dụng cho các xí nghiệp quốc doanh và một loạt các chế độ về tài khoản kế
toán .
Năm 1971, Nhà nớc chế độ kế toán thống nhất, chế độ kế toán đã khá hoàn
thiện và tiêu chuẩn hoá đợc nâng cao.
Năm1988, Nhà nớc ban hành pháp lệnh kế toán thống kê, nhằm đa công tác
kế toán vào kỷ cơng, tăng cờng pháp chế cho kế toán.
Năm 1989, trớc nhu cầu biến đổi có tính chất cách mạng trong cơ chế quản
lý kinh tế đất nớc, sự thừa nhận một cách tất yếu khách quan nền sản xuất
hàng hoá, kinh tế thị trờng và một kiểu quản lý tài chính thích hợp với nó, chế
độ kế toán mới ban hành cho chế độ kế toán trớc đây.
Tuy nhiên, chế độ kế toán ban hành năm 1989 vẫn còn khoảng cách khá xa
so với thông lệ quốc tế và có những điểm cha bắt nhịp với cơ chế thị trờng. Do
2
vậy từ năm 1994, Thủ tớng Chính phủ đã chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo cải cách
kế toán. Tháng 2/1995 hệ thống kế toán tài chính doang nghiệp chính thức đợc
ban hành.
Nhìn chung, chế độ kế toán đã phù hợp với từng giai đoạn lịch sử. Thể chế
thông tin - kiểm tra bằng kế toán trong một cơ chế thị trờng, cho họ yêucầu
quản lý Nhà nớc, tài chính doanh nghiệp
Thể hiện sự phân biệt thông tin quản lý của kế toán so với các loại thông tin
khác trong hệ thống thông tin kinh tế. Phục vụ cho sự quản lý thống nhất của
Nhà nớc về các lĩnh vực tài chính trong cơ chế mới, thể hiện tính chất thống
nhất và tiêu chuẩn hoá cao về thông tin kế toán, phần nào đã tiếp cận đợc ngôn
ngữ thông tin và những chuẩn mực quốc tế về kế toán.
Sự cần thiết của kiểm toán độc lập đối với nền kinh tế thị trờng
Kiểm toán độc lập (Independent Audit), đây là một loại kiểm toán đợc phân
chia từ kiểm toán nói chung theo chức năng và chủ thể kiểm toán. Nó ra đời
theo yêu cầu của cơ chế thị trờng đòi hỏi. Qua quá trình phát triển của kiểm
toán nói chung, kiểm toán độc lập đợc tách ra phát triển mạnh mẽ cùng với sự
phát triển của cơ chế thị trờng (Công ty kiểm toán độc lập Price Waterhouse
Cooper là công ty kiểm toán độc lập đầu tiên đợc thành lập có trụ sở chính ở
Anh quốc ).
Nếu nói rằng nền kinh tế thị trờng có hiệu quả hơn so với nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung thì kiểm toán độc lập chính là một công cụ quản lý kinh tế
,tài chính đắc lực góp phần nâng cao tính hiệu quả đó của nền kinh tế thị tr-
ờng. Đặc trng của nền kinh tế thị trờng là nhiều thành phần kinh tế ,là tự do
sản xuất, kinh doanh và cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp đều có những biện pháp
hạn chế mặt trái, tiêu cực của cơ chế thị trờng và tự thân vận động phù hợp với
những đòi hỏi có tính quy luật sống còn của nó. Tổ chức kiểm toán độc lập là
những doanh nghiệp không cạnh tranh với các doanh nghiệp (trừ doanh
3
nghiệp kiểm toán ) mà bạn hàng giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong cạnh tranh.
Hơn thế nữa, nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế muốn quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có
thông tin chính xác kịp thời và tin cậy. Để đáp ứng đợc yêu cầu này đòi hỏi
phải có bên thứ ba độc lập khách quan, có trình độ chuyên môn cao đợc pháp
luật cho phép cung cấp thông tin tin cậy cho đối tợng quan tâm. Vì vậy đã
hình thành nên loại hình kiểm toán độc lập này. Luật pháp nhiều quốc gia có
nền kinh tế thị trờng phát triển đã quy định chỉ có các báo cáo tài chính đã đợc
kiểm toán độc lập mới có giá trị pháp lý và độ tin cậy.
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị
trờng là xu hớng tất yếu khách quan có tính quy luật của cơ chế thi trờng.
Các công ty kiểm toán độc lập ra đời
Hoạt động kiểm toán độc lập đã hình thành và phát triển ở nớc ta từ trớc ngày
giải phóng miền Nam: Các văn phòng hoạt động độc lập với các kế toán viên
công chứng hoặc các giám định viên kế toán và cả văn phòng kiểm soát quốc
tế nh SGV, Arthur Andersen ...Sau thống nhất đất nớc, trong cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, kiểm toán độc lập không còn tồn tại. Vì vậy kiểm toán độc lập
mới đợc hình thành từ sau khi chuyển đổi cơ chế kinh tế Với chủ chơng đa
dạng hoá các loại hình sở hữu đa phơng hoá các loại hình đầu t đã đặt ra
những đòi hỏi của kiểm toán độc lập. Ngày 13/5/1991 theo giấy phép số
957/PPLT của Thủ tớng Chính phủ, Bộ tài chính đã ký quyết định thành lập
hai công ty: Công ty kiểm toán Việt Nam với tên giao dịch là VACO (QĐ
165-TC/QĐ/TCCB) và công ty dịch vụ kế toán Việt Nam với tên giao dịch là
ASC (QĐ164-TC/QĐ/TCCB) sau này đổi tên thành Công ty dịch vụ t vấn tài
chính, kế toán, kiểm toán - AASC (quyết định 639-TC /QĐ/ TCCB ngày
14/9/1993).Với cơng vị là công ty đầu ngành, VACO và AASC đã có nhiều
đóng góp không chỉ trong việc phát triển công ty, mở rộng đại bàn kiểm toán
4
mà cả trong việc cộng tác với công ty và tổ chức nớc ngài để phát triển sự
nghiệp kiểm toán Việt Nam. Cũng trong năm 1991, còn có công ty Ernst and
Young là công ty kiểm toán nớc ngoài đầu tiên đợc Nhà nớc Việt Nam cho
chấp nhận lập văn phòng hoạt động tại Việt Nam. Hiện nay số lợng công ty
kiểm toán là 18 đơn vị, trong số đó có 12 công ty kiểm toán Việt Nam. Các
công ty kiểm toán sẽ còn đợc chúng tôi đề cập ở phần III của bài này.
2. Vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trờng .
Trên thế giới hầu hết các nớc đi theo kinh tế thị trờng đều có hoạt động kiểm
toán độc lập. Trái lại ở các nớc đi theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung đều
không có kiểm toán, thậm chí không truyền bá kiến thức về kiểm toán độc lập.
Thật vậy, ở nớc ta có thể nói hoạt động kiểm toán đợc hình thành và phát
triển từ trớc ngày giải phóng miền Nam. Sau thống nhất đất nớc, với cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, kiểm toán độc lập không tồn tại nữa. Mãi cho đến khi
Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng đa dạng hoá các loại hình sở hữu và đa phơng
hoá các đầu t đã đạt ra những đòi hỏi cấp thiết của kiểm toán độc lập thì loại
hình kiểm toán độc lập mới thực sự xuất hiện.
Điều này cho thấy kiểm toán độc lập có vai trò to lớn trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh stế
quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin chính xác kịp
thời và tin cậy. Để đáp ứng yêu cầu này phải có bên thứ ba độc lập khách
quan có trình độ chuyên môn cao, đợc pháp luật cho phép cung cấp thông tin
tin cậy cho các bên quan tâm. Bên thứ ba này chính là kiểm toán độc lập.
ở nhiều quốc gia có nền kinh tế thị trờng phát triển quy định chỉ có các báo
caó tài chính đã đợc kiểm toán độc lập mới có giá pháp lý và đáng tin cậy.ý
nghĩa và tầm quan trọng của kiểm toán độc lập thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, kiểm toán độc lập tạo niềm tin cho những ngời quan tâm.
5
Dù hoạt dộng trong bất kì lĩnh vực kinh tế nào, thì kết quả hoạt động hàng
năm của doanh nghiệp đều không thể hiện trên báo cáo tài chính (gồm bảng
cân đối kế toán, báo cáo kế quả kinh doanh, bảng lu chuyển tiền tệ, thuyết
minh báo cáo tài chính).
Vì nhiều nguyên nhân khác nhau, các chủ doang nghiệp- ngời có trách nhiệm
lập báo cáo tài chính đều muốn che dấu các phần yếu kém hoặc khuyếch trơng
kết quả kinh doanh của mình trên bảng báo cáo tài chính đó Trái lại những
ngời quan tâm đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp
lại đòi hỏi sự trung thực chính xác cuả bản báo cáo tài chính đó. Vì thế cần có
sự kiển tra xác nhận của ngời thứ ba. Kiểm toán viên độc lập -những ngời hoạt
động theo nguyên tắc bắt buộc và có đủ năng lực uy tín với cả chủ doanh
ngiệp và ngời quan tâm đến bản báo cáo tài chính.
Những ngời quan tâm có thể kể đến là :
- Các cơ quan Nhà nớc cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Nhà nớc căn cứ vào báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán để xem xét
các doanh nghiệp sử dụng ngân sách Nhà nớc, tài sản quốc gia để hoạt động
kinh doanh có đem lại hiệu quả không, có phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của Đất nớc hay không. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào báo cáo tài chính
đã đợc kiểm toán để tính và thu thuế trừ khi có nghi vấn mới kiêm tra lại. Về
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nớc, các doang nghiệp thờng muốn nộp ít để chiếm
chiếm dụng phần thếu phải nộp Nhà nớc nên họ sẽ khai tăng các khoản chi phí
để làm giảm lợi nhuận và nh thế thuế phải nộp sẽ ít đi. Tuy nhiên nếu đợc
kiểm toán thì sai phạm này sẽ bị phát hiện và điều chỉnh.
- Các cổ đông góp vốn kinh doanh hoặc mua cổ phiếu của doanh nghiệp tuy
không có trình độ để kiểm tra kỹ lỡng bản báo cáo tài chính, do đó khi có trên
tay bản báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán viên độc lập xác nhận là trung thực
hợp lý thì họ có thể yên tâm ăn chia lợi tức và quyết định tiếp tục đầu t hoặc
không đầu t vào doanh nghiệp đó.
6