CÔNG TRÌNH ĐỀ CƯƠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁM SÁT Trang 1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ QUY ĐỊNH CHUNG Trang 2
I. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ Trang 2
II. CÁC QUI ĐỊNH CHUNG Trang 2
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA KỸ SƯ TVGS
Trang 4
I. TỔ CHỨC - TRÁCH NHIỆM - QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC TVGS Trang 4
II. QUAN HỆ LÀM VIỆC GIƯÃ TỔ CHỨC TVGS VÀ CHỦ ĐẦU TƯ Trang 5
CHƯƠNG 3 CÁC NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC TVGS Trang 5
I. NỘI DUNG CÔNG TÁC TVGS Trang 5
II. CÔNG TÁC TVGS KỸ THUẬT THI CÔNG CÁC HẠNG MỤC Trang 6
CHƯƠNG 4: HỒ SƠ HOÀN CÔNG CÔNG TRÌNH Trang 18
A. YÊU CẦU CHUNG CỦA HỒ SƠ HOÀN CÔNG Trang 18
CÔNG TRÌNH ĐỀ CƯƠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁM SÁT Trang 2
B. LẬP HỒ SƠ HOÀN CÔNG CÔNG TRÌNH Trang 18
C. SỐ LƯỢNG BỘ HỒ SƠ HOÀN CÔNG Trang 19
D. TRÁCH NHIỆM LẬP HỒ SƠ HOÀN CÔNG Trang 19
E. QUY CÁC Trang 20
CHƯƠNG 5 : NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý - KIẾN NGHỊ Trang 20
A. NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý Trang 20
B. KIẾN NGHỊ Trang 20
CÔNG TRÌNH ĐỀ CƯƠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁM SÁT Trang 3
ĐỀ CƯƠNG
CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁM SÁT
CHƯƠNG 1
CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật xây dựng ngày 16 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12
năm 2004.
- Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
- Quy
ết định 22/2008/QĐ-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Bộ Giao thông Vận tải
về việc ban hành Quy chế tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình trong ngành giao thông
vận tải.
CÔNG TRÌNH ĐỀ CƯƠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁM SÁT Trang 4
……………………
1.2 CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
1.2.1. Để cương này được áp dụng cho tất cả các phần việc liên quan đến
công tác giám sát thi công các hạng mục trên công trình Nâng cấp, mở rộng đường Nguyễn Tri
Phương – thị xã Thủ Dầu Một - tỉnh Bình Dương.
1.2.2. Nội dung của văn bản này nhằm thống nhất phương pháp kiểm tra, đánh giá chất
lượng công trình trong quá trình thi công, tiêu chuẩn nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác
cho các giai đoạn thi công chính cho từn phần cũng như cho hạng mụ
c đã hoàn tất.
1.2.3. Căn cứ được dùng khi tiến hành công tác TVGS, kiểm tra, đánh giá chất lượng công
trình bao gồm:
+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật được các cấp có thẩm quyền phê duyêt.
+ Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
+ Tiến độ thi công hàng tuần, tháng và biện pháp tổ chức thi công từng hạng mục do nhà
thầu lập đã được TVGS và Chủ đầu tư chấp thuận.
+ Các tiêu chuẩn, qui trình, qui phạm kỹ thuật thi công của Nhà Nước và của ngành. Các
văn bản được xác lập trong quá trình thi công đã được cấp có thẩm quyền duyệt. Các văn bản
pháp qui của Nhà nước và ngành về chế độ quản lý chất lượng, về nghiệm thu và bàn giao
công trình.
CÔNG TRÌNH ĐỀ CƯƠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁM SÁT Trang 5
* Công tác giám sát, nghiệm thu kỹ thuật phải tuân thủ nguyên tắc:
+ Thiết kế theo tiêu chuẩn - qui trình nào thì tư vấn giám sát phải giám sát và nghiệm thu
theo tiêu chuẩn - qui trình đó.
+ Các tiêu chuẩn - qui trình áp dụng phải nằm trong hệ thống Qui chuẩn xây dựng Việt
Nam hoặc đã được Bộ Giao thông Vận tải ban hành hoặc cho phép áp dụng.
Ngoài ra trong nhiệm vụ cụ thể của công trình, có thể coi các “Chỉ dẫn Kỹ thuật “ của
mỗi hạng mục do c
ơ quan thiết kế lập là tài liệu cơ sở khi tiến hành công tác giám sát và
nghiệm thu trên công trường.
1.2.4. Các biện pháp kiểm tra chất lượng phải thực hiện theo đúng các chỉ dẫn của qui trình
và qui phạm có liên quan, trong đó phải nêu rõ đối tượng kiểm tra, phần việc đã thực hiện, nội
dung và khối lượng đã kiểm tra, kết quả kiểm tra và kết luận. Không thể chấp nhận các loại
văn bản ki
ểm tra chỉ nêu một cách chung chung hoặc khái quát mà không có số liệu dẫn chứng
cụ thể để làm căn cứ cho việc kết luận.
1.2.5. Nhà thầu có thể tự làm các thí nghiệm, đo đạc kiểm tra nếu như có đầy đủ tư cách
pháp nhân, thiết bị kiểm tra phải được cơ quan Nhà nước có chức năng cấp giấy phép, người
làm thí nghiệm phải có chứng chỉ thí nghiệm viên. Nhà thầu có thể đi thuê tổ
chức có tư cách
pháp nhân, có đầy đủ các điều kiện nêu trên thực hiện đánh giá chất lượng vật liệu. Mọi công
tác kiểm tra thí nghiệm, đo đạc lấy mẫu tại hiện trường đều phải có sự giám sát và chứng kiến
của TVGS, được thể hiện bằng biên bản xác nhận công tác tại hiện trường.
1.2.6. Khi chuyển giai đoạn các phần đã thi công thuộc hạng mục của công trình, k
ỹ sư tư
vấn giám sát ký vào biên bản đánh giá chất lượng công trình và báo cáo kết quả cho Ban
QLDA để tiến hành phúc tra trước khi cho phép chuyển giai đoạn.
CÔNG TRÌNH ĐỀ CƯƠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁM SÁT Trang 6
1.2.7. Chỉ được phép thi công chuyển giai đoạn cho các phần việc và hạng mục tiếp theo,
hoặc tiến hành nghiệm thu bàn giao công trình khi chất lượng thi công của các phần việc hoặc
hạng mục công trình đã thi công được kiểm tra đầy đủ, nghiêm túc, đúng thủ tục và chất lượng
được đánh giá là đạt yêu cầu bằng văn bản có đầy đủ chữ ký xác nhận của các đơn vị có liên
quan.
- Đối với những khi
ếm khuyết không đảm bảo yêu cầu về chất lượng, mỹ thuật cho công
trình nhất thiết phải được sửa chữa hoặc làm lại theo đúng nội dung đã quy định trong "Quyết
định 22/2008/QĐ-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban
hành Quy chế tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình trong ngành giao thông vận tải”.
Sau đó phải được tiến hành kiểm tra đánh giá lại chất lượng cho các hạng mục đó.
1.2.8. Các tài liệu và biên bản về công tác kiểm tra đánh giá chất lượng từng bộ phận công
trình là các văn bản pháp lý không thể thiếu trong hồ sơ hoàn công và là căn cứ để tiến hành
thanh quyết toán công trình. Bắt buộc áp dung các biểu bảng trong phụ lục của Nghị định
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ về
sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004.
1.2.9. Trong báo cáo đánh giá chất lượng công trình với chủ đầu tư, tổ chức TVGS có trách
nhiệm báo cáo đầy đủ đúng thứ tự các hạng mục công tác kiểm tra, đo đạc, thí nghiệm, các sai
số đo đạt được so với yêu cầu, đối chiếu với qui trình, qui phạm và đồ án thiết kế dùng đánh
giá kết lu
ận về chất lượng của công trình.