Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hướng dẫn quản lý lãi suất của các Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) phần 3 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.44 KB, 10 trang )


26

* Góp phần tăng trởng kinh tế:Việc ổn định giá trị VND đã tạo lòng
tin của nhân dân vào đồng bản tệ, tạo môi trờng đầu t lành mạnh, thu hút
đợc nguồn vốn đáng kể từ trong và ngoài nớc. Đặc biệt việc điều chỉnh các
công cụ CSTT: lãi suất, tỉ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN ở các giai đoạn cụ
thể đã có vai trò quan trọng ảnh hởng tới việc huy động và phân bổ nguồn
vốn có hiệu quả trong nền kinh tế của các TCTD. Cũng từ đó mà góp phần
thúc đẩy tăng trởng kinh tế liên tục qua các năm.
Biểu 6:Tình hình tăng trởng kinh tế (GDP) của Việt Nam

Năm
Chỉ tiêu
9
1

92 93 94 95 96 97 98 99

2000
6 DP (tỉ VND)
giá so sánh
1981-1994
33.99
1
36.73
5
39.98
2
195.5
67


213.83
3
231.2
64
244.6
76
256.26
9
273.43
9
Tăng trởng
6DP(%)
6

8,6 8,1 8,8 9,5 9,3 8,8 5,8 4,8 6,7

Từ các kết quả trên cho thấy, việc sử dụng các công cụ điều tiết của
CSTT ở Việt Nam đã góp phần đạt đợc hai mục đích thờng mâu thuẫn nhau
đó là: Vừa đẩy lùi lạm phát vừa tăng trởng kinh tế. Có đợc kết qủa này còn
phải kể đến vai trò của nhiều CSKT vĩ mô khác nữa và đặc thù của nền kinh tế
Việt Nam đó là chúng ta cha đạt đợc mức năng suất biên của sản lợng tiềm
năng trong nền kinh tế.
* Ngoài ra, việc sử dụng các công cụ của CSTT cũng góp phần gián tiếp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các thành phần kinh tế, tạo thêm công
ăn việc làm. Năm 1999 cả nớc giải quyết đợc việc làm cho 1,2 triệu lao
động và thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp
nông thôn (năm 2000,tỉ lệ hộ nghèo giảm còn 11%).

Deleted:
* Góp phần tăng trởng kinh

tế.ả
Deleted:
Deleted:
Page Break
Deleted: 6
Deleted: 6,7
Deleted: 273.439
Deleted:

c
Deleted: 213.2
Deleted: 6
Deleted:
4
Deleted:
244.676
Deleted: 256.269
Deleted: 5
Deleted: 7
Deleted:
rất
Deleted:
u
Deleted:
.
Deleted:

Deleted: thôn

27


2.3.2 Những vấn đề tồn tại trong qúa trình thực hiện các công cụ của
CSTT những năm qua.
Trong những năm qua, chúng ta cha quan tâm đúng mức đến việc kiểm
soát và điều hành toàn bộ quá trình cung ứng tiền (phơng pháp dự đoán
không phù hợp, phơng thức điều hành MS không linh hoạt cùng với các biến
đổi kinh tế, mới chỉ quan tâm đến khối lợng tiền phát hành hàng năm cho 2
mục tiêu (cung ứng phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế thông qua cho vay
chiết khấu các NHTM và mua ngoại tệ, cha đánh giá đúng khả năng tạo tiền
của các NHTM).
Từ đó dẫn đến việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều
tiết sự tăng, giảm khối lợng tiền trong nền kinh tế của NHNN thời gian qua
cũng bị hạn chế ở nhiều mặt.
Nhóm các công cụ trực tiếp: Đợc sử dụng chủ yếu trong việc điều tiết
cung tiền thời gian qua, những công cụ này chỉ phù hợp với quá trình chuyển
đổi kinh tế trong giai đoạn đầu nhng trong tơng lai sẽ không còn phù hợp
nữa (rõ nhất là công cụ hạn mức tín dụng đã bị loại bỏ từ quý II/98).
Lãi suất là công cụ đợc sử dụng thờng xuyên nhất trong điều hành
CSTT ở Việt Nam vừa qua. Tuy nhiên, cũng nh tình trạng ở các nứơc đang
phát triển khác, ở Việt Nam lãi suất không nhạy cảm lắm với đầu t. Điều này
đợc thể hiện rõ rệt trong hai năm (1998, 1999) khi trần lãi suất cho vay giảm
liên tục nhng đầu t vẫn cha tăng mạnh, giá cả và sản lợng không những
không tăng mà còn tiếp tục giảm (tuy điều này còn liên quan đến các yếu tố
thực của nền kinh tế chứ không hoàn toàn xuất phát từ yếu tố tiền tệ danh
nghĩa).
.Việc NHNN luôn tiếp điều chỉnh lãi suất trong một khoảng thời gian
ngắn (từ 1/6/99-4/9/99) đã 3 lần giảm lãi suất cho vay )đã gây khó khăn cho
các tổ chức tín dụng.Vì lãi suất cho vay đợc điều chỉnh giảm (liên tục) trong
khi đó lãi suất nhận gửi ở thời kì trớc vẫn giữ nguyên từ đó xuất hiện khả
năng tiềm tàng về rủi ro lãi suất bất khả kháng.Việc điều chỉnh theo xu hớng

giảm trong thời gian qua ít có tác dụng tích cực đến việc tăng cờng huy động
Deleted: Tiết cung
Deleted: so
Deleted: ữ
Deleted:
ĐP
Deleted:

Deleted: T
Deleted: khác,
Deleted: a
Deleted:

Deleted: ả
Deleted: ả
Deleted: á

28

vốn trong và dài hạn. Việc các NHTM tự quy định lãi suất tiền gửi thanh toán
trong khung trần lãi suất cho vay tối đa đã dẫn tới các NHTM tranh giành
khách hàng bằng việc tăng lãi suất tiền gửi thanh toán lên khá cao, khiến cho
tổng số vốn huy động của toàn ngành NH không tăng mà chỉ chuyển từ NH
này sang NH khác, gây bất ổn định trong kinh doanh.
. Các NHTMQD đang còn phải bao cấp qua lãi suất cho vay theo chỉ đạo
của NHNN, nếu điều này kéo dài sẽ triệt tiêu tính kinh doanh của các NHTM.
. Việc điều chỉnh lãi suất của NHNN nhiều khi còn chậm so với thị
trờng vì thế nó có tác dụng khẳng định hơn là hớng dẫn diễn biến thực tế.
Mặt khác cơ sở để NHNN điều chỉnh lãi suất còn nặng về quan điểm trờng
phái trọng tiền ( căn cứ vào sự thay đổi của chỉ số giá cả thị trờng là chủ yếu,

sự ảnh hởng của thị trờng vốn còn hạn chế)
. Hơn nữa, trong nền KTTT về mặt nguyên tắc thì lãi suất phải đợc hình
thành trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn trên thị trờng. Việc kiểm soát lãi suất
của NHNN hiện nay chính là một kiểu can thiệp giá của nhà nớc. Nếu cứ
nh vậy sẽ là không phù hợp trong tơng lai khi hệ thống thị trờng ở Việt
Nam phát triển hoàn thiện hơn.
Công cụ dự trữ bắt buộc :Trong nhiều năm liền (kể từ khi có pháp lệnh
NH T5/1990 ) chúng ta duy trì một cách cứng nhắc tỉ lệ DTBB 10%, điều này
chỉ phù hợp trong thời kỳ đầu nhng sau đó khi đồng tiền Việt Nam đi vào ổn
định thì đó là tỉ lệ không hợp lý, thiếu linh hoạt song NHNN trong thời gian
đó vẫn không có quyền thay đổi vì để sửa đổi pháp lệnh phải có thời gian.
Kể từ khi luật NHNN đợc thực hiện, tỉ lệ DTBB tuy có đợc điều chỉnh
giảm đi (0-20%) và linh hoạt hơn nhng theo nhiều chuyên gia đánh giá thì nó
vẫn ở mức cao.
Việc thực hiện các quy định về DTBB của các TCTD cha nghiêm, tiềm
ẩn các nguy cơ khủng hoảng khả năng thanh toán. Mặt khác đối tợng phải áp
dụng quy chế DTBB còn cha đầy đủ, các đối tợng áp dụng thì mức độ tỉ lệ
DTBB còn khác nhau- có nhiều yếu tố khộng hợp lý. Nh vậy NHNN vẫn
cha thực sự tạo ra đợc một sân chơi bình đẳngđối với các TCTD.
Deleted: ong **
Deleted: ền
Deleted: c
Deleted:
Deleted:

Deleted:
oàn
Deleted:
Deleted: sách
Deleted: tăng trởng lãi

Deleted: Đối với
Deleted: c
Deleted: ả
Deleted: TS
Deleted:
190
Deleted:
h
Deleted: a
Deleted: aỉo
Deleted: rong

29

Trong điều kiện thực tế Việt Nam, tác dụng của công cụ nay còn hạn
chế, cha biểu hiện rõ nét, thời gian gần đây cùng với lãi suất thị trờng, lãi
suất tái cấp vốn, chúng ta đã liên tục hạ thấp tỉ lệ DTBB tuy nhiên vẫn cha
thúc đẩy nền kinh tế phát triển rõ rệt, kết quả biểu hiện còn khá khiêm tốn.
Thực tế đó chứng tỏ ở Việt Nam hiện nay cha có một cơ chế đầy đủ để
CSTTC (cụ thể là các công cụ của CSTT) phát huy tác dụng, mối liên hệ - tác
động của nó với các biến số kinh tế vĩ mô còn rất hạn chế.
Công cụ cho vay tái chiết khấu: Chúng ta còn thiếu tiền đề quan trọng
để thực hiện nghiệp vụ này đó là việc sử dụng thơng phiếu cha phát triển
phổ biến trong các giao dịch thơng mại; công cụ mà NHNN thực hiện nghiệp
vụ này là các tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN. Theo lý thuyết, lơng tiền
phát hành vào lu thông qua con đờng tái chiết khấu sẽ là phù hợp hơn nếu
nó đợc dựa trên các thơng phiếu(vì lợng tiền đó đợc bảo đảm bằng sự gia
tăng khối lợng hàng hoá của nền kinh tế) .
. Việc cho vay tái cấp vốn ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
các NHTM hiện nay phải chăng là quá dễ dãi theo nguyên lí phát hành tiền.

Nó có thể đáp ứng nhu cầu trớc mắt của các NHTM nhng nó cũng dễ phát
sinh các tiêu cực trong qúa trình thực hiện , cha kích thích sự năng động của
các NHTM . Nh vậy sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, gây bất ổn đối với giá trị
đồng tiền quốc gia.
.Trong việc điều chỉnh chính sách chiết khấu dờng nh chúng ta chỉ
nặng về điều chỉnh lãi suất chiết khấu mà cha chú ý đến cửa sổ chiết khấu
của NHTW đối với các NHTM (vì quy mô cung ứng cho vay chiết khấu của
NHNN đối với các NHTM cũng phải căn cứ vào thực lực của chính các NH
đó).
Mặt khác việc áp dụng lãi suất chiết khấu nhiều khi còn mang nặng tính
bao cấp ( u tiên NHTMQD) do vậy vai trò ngời cho vay cuối cùng đối với
mọi TCTD của NHNN cha thực sự thể hiện rõ nét.
Công cụ nghiệp vụ thị trờng mở: Về cơ bản thì đây cha thực sự trở
thành một công cụ điều tiết linh hoạt, chủ yếu của NHNN ở Việt Nam mặc dù
theo lý thuyết vai trò của nó là rất to lớn.
Deleted:
Đối với
Deleted: c
Deleted: ả
-
Deleted: ồ
Deleted: các
Deleted: hoá phiếu,
Deleted:
rái
Deleted: -
Deleted: x
Deleted: gn
Deleted: ônr
Deleted:

-
Deleted: sách
Deleted: tổ chức T D trong ncs
Deleted: Bởi lẽ sự phá sản do khủng
hoảng thanh toán của một số NHTM (tự
nhân, cổ phần) gần đây ở một phơng
diện nào đó cần thiết sự tài trợ, giúp đỡ
của NHNN.ả

Deleted:
* Đối với
Deleted: cô
Deleted: ả
-

30

- Vấn đề nêu trên có thể biểu hiện ở các khía cạnh sau:
. Quá trình tạo hàng hoá còn chậm chạp, việc tổ chức đấu thầu tín
phiếu kho bạc, phát hành tín phiếu NHNN của NHNN còn mang nặng tính
hành chính, các chủ thể tham gia không nhiều chủ yếu là các NHTM quốc
doanh, Công ty Bảo hiểm với mục đích đơn giản là giải quyết nguồn vốn khả
dụng d thừa của họ.
. Việc mua bán lại tín phiếu còn cha phổ biến đối với công chúng khiến
cho lợng tín phiếu mà các TCTD sau khi mua đợc hầu nh lại nằm im trong
két của họ điều đó cũng làm giảm ý nghĩa và sự sôi động của thị trờng sơ
cấp.
.Trên thị trờng mở ,khối lợng giao dịch còn thấp , số thành viên tham
gia cha nhiều nên tác độngcủa thị trờng mở đến lợng vốn khả dụng của
các NHTM còn rất hạn chế.

Nh vậy,từ các tồn tại trên đòi hỏi phải có những định hớng cơ bản và
các giải pháp cụ thể để có thể sử dụng các công cụ của CSTT một cách có
hiệu quả ở Việt Nam.



Deleted: +
Deleted: rái
Deleted: rái
Deleted:
trái phiếu
Deleted:
NN
Deleted: +
Deleted: ứ
Deleted:
âù
Deleted:
sau
Deleted:
mở đến lợng vốn khả dụng
của các NHTM còn rất hạn chế.ả
Deleted: + Dữ các tồn tại đòi hỏi phải
có những định hớng cơ bản và các giải
pháp phù hợp có hiệu quả ở Việt Nam
Deleted:
.

31


Chơng 3

định hớng và giảI pháp hoàn thiện
các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam

3.1. Định hớng
3.1.1.Bối cảnh trong nớc và quốc tế
Bớc sang thế kỷ 21,đất nớc chúng ta có những điều kiện thuận lợi để
phát triển đó là : sự ổn định về chính trị-xã hội,sự phát huy các lợi thế so sánh
của đất nớc phục vụ cho sự phát triển .Tuy vậy nền kinh tế của chúng ta từ
khi đổi mới đến nay sau những năm phát triển liên tục,cao thì lại đang có xu
hớng chững lại, tình hình giảm phát đã thể hiện rõ điều này.Lý do đợc giải
thích có thể là do hậu quả thiên tai ,lũ lụt đã liên tiếp xảy ra hoặc xuất phát từ
chính các yếu tố,lĩnh vực của sản xuất đang bộc lộ rõ sự yếu kém tụt hậu
tơng đối so với khu vực và thế giới .
Quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế của chúng ta đã tiến triển rất tốt
đẹp tạo cơ hội để phát triển đất nớc ;chúng ta đã có quan hệ với rất nhiều các
quốc gia trong khu vực và thế giới ,tham gia nhiều hiệp ớc kinh tế nh
AFTA,WTO đặc biệt có nhiều quan hệ tốt đẹp với các tổ chức,định chế tài
chính lớn nh IMF,WB,ADB
Mặt khác ,nền kinh tế thế giới và khu vực Đông á,Đông Nam á đang có
dấu hiệu phục hồi sau thời kỳ khủng hoảng tài chính tiền tệ những năm
qua.Đây là một trong những nhân tố quan trọng góp phần ổn định thị trờng
tàI chính tiền tệ ở nớc ta .
Trong xu hớng tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền tệ thì việc nâng cao
hiệu quả các công cụ của CSTT cho phù hợp điều kiện thực tiễn VN là vấn đề
còn phải lu tâm rất nhiều .

32


3.1.2. Một số định hớng cơ bản:
-Việc vận hành các công cụ của CSTT một mặt từng bớc hoà nhập với
thông lệ quốc tế, mặt khác cần đảm bảo tính độc lập tự chủ theo đúng định
hớng của Đảng và Nhà nớc .
-Nhất quán quan điểm cơ bản là: từng bớc một chuyển đổi từ việc sử
dụng các công cụ trực tiếp sang gián tiếp để quản lý mức cung tiền có hiệu
quả hơn.
-Việc áp dụng ,điều chỉnh các công cụ của CSTT phải chú ý đến tính
thực tiễn đó là thực trạng nền kinh tế VN và đặt trong mối quan hệ với các
chính sách kinh tế vĩ mô khác để đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh
tế .
3.2.Giải pháp :
3.2.1.Nhóm giải pháp nhằm tạo điều kiện ,môi trờng thuận lợi
-Việc hoạch định CSTT cũng nh các công cụ của CSTT cần đặt nó trong
một chỉnh thể thống nhất có tính đến sự linh hoạt của thị trờng. CSTT cần
đợc độc lập với chính sách tài chính và đảm bảo tính thống nhất trong hệ
thống các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc.
-Thị trờng tiền tệ và thị trờng liên ngân hàng cần tiếp tục đợc củng cố
và phát triển để một mặt tạo ra tín hiệu cho việc hoạch định CSTT mặt khác là
cơ chế lan truyền tốt nhất để phát huy có hiệu quả các công cụ của CSTT.
-Theo hớng đó cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình hoàn thiện,cơ cấu lại hệ
thống NH để đảm bảo một môi trờng cạnh tranh lành mạnh sôi động .
-Năng lực kỹ thuật của NHNN cần đợc nâng cao đặc biệt là trong việc
thu thập ,xử lý thông tin và ra quyết định điều hành CSTT
-Cần hoàn thiện hành lang pháp lý về hệ thống ngân hàng ,tài chính để cơ
chế thực thi CSTT nói chung ,các công cụ của CSTT nói riêng đợc nghiêm
minh và có hiệu quả hơn.
-Cần có các biện pháp khuyến khích phù hợp nhằm tạo ra những nếp thói
quen mới trong tâm lý của các cá nhân ,các doanh nghiệp để giúp việc thực


33

hiện các công cụ của CSTT có hiệu quả hơn ,ví dụ: tạo thói quen thanh toán
qua ngân hàng của các tổ chức kinh doanh ,thói quen sử dụng hoạt động thị
trờng mở của các tổ chức tín dụng
3.2.2 Nhóm giải pháp về việc hoàn thiện các công cụ của chính sách
tiền tệ .
Để nâng cao hiệu quả của qúa trình thực thi CSTT đòi hỏi phải nhanh
nhanh chóng hoàn thiện và tiếp tục phát triển hệ thống các công cụ bám sát
thực tiễn VN -phục vụ đắc lực cho quá trình đổi mới CSTT.Hệ thống các công
cụ phải đợc xây dựng và hoàn thiện theo hớng hỗ trợ ,phối hợp thúc đẩy lẫn
nhau tránh tình trạng triệt tiêu hiệu quả của nhau .Cụ thể:
*Đối với công cụ hạn mức tín dụng:
NHTN tuy không coi đây là một công cụ thờng xuyên nhng cũng
cần phải theo dõi tổng số d nợ của các NHTM ở các giai đoạn cụ thể và
NHNN sẽ can thiệp vào hoạt động này trong điều kiện cụ thể.
*Đối với công cụ lãi suất :
Việc điều chỉnh lãi suât cần linh hoạt gắn với thị trờng trên nguyên tắc
đảm bảo lợi ích của cả ngời gửi tiền,tổ chức tín dụng và ngời vay tiền, tạo
điều kiện tập trung tối đa các nguồn vốn để tài trợ cho phát triển kinh tế .
Do vậy để điều chỉnh lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay một cách phù
hợp các tổ chức tín dụng phải căn cứ vào các nhân tố:Lợi nhuận bình quân của
các doanh nghiệp;sự biến động của quan hệ cung cầu;vốn đầu t; mức độ lạm
phát và diễn biến lãi suất trên thị trờng .
NHNN cần tiếp tục duy trì việc điều chỉnh mức lãi suất tiền gửi và tiền
vay dài hạn cao hơn lãi suất tiền gửi và tiền vay ngắn hạn nhằm huy động vốn
dài hạn đầu t cho nền kinh tế .Việc xác định lãi suất cho vay dài hạn có tính
đến xu hớng tăng hay giảm lãi suất ngắn hạn trong từng thời kỳ .
Việc duy trì các mức lãI suất u đãi cho các đối tợng dân c gặp điều
khó khăn là phù hợp ; tuy vậy chính phủ cần tìm các nguồn ngân sách và các


34

kênh tài trợ hoạt động này đặt ngoài hoạt động kinh doanh của các NHTM
quốc doanh.
Duy trì mức chênh lệch giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoạt tệ một cách
hợp lý ,từng bớc giảm dần và đi đến chấm dứt hiện tợng đô la hoá trên đất
Việt Nam .
Trớc mắt, trong những tháng đầu năm 2001 nền kinh tế đang có những
biểu hiện thiếu vốn, trong khi đó việc huy động và cung ứng vốn của các
TCTD đang gặp phải một số khó khăn; có ý kiến cho rằng việc NHNN điều
chỉnh lãi suất cơ bản với biên độ nh hiện nay là còn rộng, từ đó làm nảy sinh
những hiện tợng thiếu tích cực trong cạnh tranh giữa các NHTM. Do vậy,
NHNN có thể nên điều chỉnh giảm biên độ dao động của mức lãi suất cơ bản.
Về phía Nhà nớc nên có chính sách tài chính phù hợp với các tổ chức tín
dụng, các NHTM ở Việt Nam đang phải chịu một tỷ lệ thuế vốn khá cao, do
vậy thuế đánh vào các tổ chức tín dụng cần đợc điều chỉnh lại cho phù hợp
theo hớng giảm tỷ lệ thuế hoặc tính thuế trên lợi nhuận trớc thuế
Hiện nay chúng ta cha thể tiến hành tự do hoá lãi suất tuy vậy cần phải
hớng theo mục tiêu đó và thực hiện từng bớc bởi một lẽ đó là xu hớng tất
yếu và khi đó vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc bằng công cụ lãi suất vẫn
đợc thể hiện qua sự định hớng theo tín hiệu thị trờng .
* Đối với công cụ dự trữ bắt buộc :
-Vì dự trữ bắt buộc có ảnh hởng trực tiếp tới khả năng huy động và cung
ứng tín dụng cho nền kinh tế của các tổ chức tín dụng ,do vậy trong cơ chế thị
trờng thì NHNN cần phải có cơ chế quản lý dự trữ bắt buộc thích hợp để tạo
ra một môi trờng cạnh tranh lành mạnh,bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng:
nên mở rộng đối tợng áp dụng qui chế dự trữ bắt buộc,tỷ lệ dự trữ bắt buộc
đa ra phải phù hợp với diễn biến thị trờng tiền tệ ,với mục tiêu CSTT và đặc
điểm cụ thể của các tổ chức tín dụng trong toàn bộ hệ thống tổ chức tín dụng ở

Việt Nam
- Cần phải có những biệp pháp tăng cờng kiểm tra việc chấp hành dự trữ
bắt buộc, đi đôi với việc xử phạt nghiêm các trờng hợp vi phạm qui chế dự

35

trữ để đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống tài chính ,ngân hàng thực hiện tốt
mục tiêu CSTT
-NHNN nên có các biện pháp khuyến khích các NHTM thực hiện tốt các
qui chế dự trữ nh:quy định số tiền phải chịu qui chế dự trữ bắt buộc phù
hợp, tiếp tục trả tiền lãi cho số tiền gửi d thừa của các tổ chức tín dụng với
mức lãi suất phù hợp với khả năng tài chính NHNN.
-Trong thời gian trớc mắt ,để thúc đẩy tăng trởng kinh tế ,tỷ lệ dự trữ
bắt buộc cần phải giảm bớt ở mức độ phù hợp để tạo điều kiện cho các NHTM
thúc đẩy quá trình huy động và cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế .
-Trong tơng lai, khi thị trờng tiền tệ ,thị trờng vốn đã phát triển, các
công cụ khác có thể phát huy tác dụng một cách một cách mạnh mẽ thì ngân
hàng Nhà nớc nên có dự kiến giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM
để họ đợc linh động, mạnh dạn hơn trong hoạt động kinh doanh của mình .
* Đối với công cụ cho vay tái chiết khấu:
-Thơng phiếu, hối phiếu chính là sự ghi nhận của các quan hệ tín dụng
thơng mại trong nền kinh tế thị trờng ,ở nớc ta hiện nay các hình thức tín
dụng thơng mại đã xuất hiện,doanh số hoạt động mua bán chịu có thời hạn
,giao nhận hàng thanh toán gối đầu giữa các doanh nghiệp là rất lớn .Do vậy
cần thúc đẩy việc sử dụng rộng rãi các thơng phiếu trong các quan hệ tín
dụng thơng mại. Muốn vậy nó cần phải có một cơ sở pháp lý đảm bảo ,trớc
mắt đó là việc xúc tiến các hoạt động để đa pháp lệnh thơng phiếu (hiệu lực
từ 1/7/2000) đi vào thực tiễn.
-NHNN nên có cơ chế phù hợp để kiểm soát một cách chặt chẽ các dự án
cho vay tái cấp vốn, tái chiết khấu vì điều này nó ảnh hởng quan trọng tới

hiệu quả việc điều chỉnh mức cung tiền .
-Nên xoá bỏ tình trạng bao cấp trong thực hiện cho vay chiết khấu và nên
mở rộng đối tợng đợc vay chiết khấu để phát huy vai trò ngời cho vay
cuối cùng của NHNN và đảm bảo sự ổn định, lành mạnh của hệ thống ngân
hàng.

×