đề án
1
Phần I: lời mở đầu
Thơng mại quốc tế đó là một mũi nhọn tiên phong không thể thiếu với
bất kỳ một quốc gia nào đang và đã đi trên con đờng phát triển , đặc biệt là
trong điều kiện hiện nay khi mà quốc tế hoá toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ và
đang là xu thế chung của nhân loại. Không nằm ngoài xu thế chung đó thì Việt
Nam đã và đang thực hiện xu thế đó từ Đại hội Đảng VI năm 1986.Trải qua hơn
mời năm đổi mới thì chúng ta đã đạt đợc những thành quả to lớn mh : đẩy lùi
đói nghèo, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động. Đóng góp vào
những thành công đó không thể không nói tới hoạt động xuất khẩu ỏ nớc ta.Vì
xuất khẩu có một vai trò to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế ở nớc ta, hiện
nay chúng ta đã có nhiều mặt hàng xuấ khẩu chủ lực trong đó có xuất khẩu Chè,
một loại cây công nghiệp ngắn ngày. Trong Đại hội Đảng lần IX thì Đảng và nhà
nớc ta vẫn u tiên hớng vào mục đích xuất khẩu, trong đó cây chè cũng đợc
chú ý phát triển để phục vụ vào mục đích xuất khẩu, phục vụ cho quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá nớc ta.
Chè là một loại cây a với khí hậu nớc ta, đối với nớc ta thì cây chè có
một ý nghĩa rất to lớn cả về mặt kinh tế và mặt xã hội. Về mặt kinh tế nó đóng
góp rất lớn trong tổng kim nghạch xuất khẩu ở nớc ta, giải quyết đợc một số
lực lợng lao đông có việc làm, nhất là lao động ở nông thôn thu ngoại tệ về cho
đất nớc.Còn về mặt xã hội thì cây chè còn làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nớc ta,
mặt khác nó còn góp phần phủ xanh đất chống đồi trọc ỏ nớc ta. Qua một số
năm gần đây cho thấy xuất khẩu chè ở nớc ta cũng gặp một số khó khăn vẫn
cha tơng xứng với tiền lực của nó nh giá chè trên thế giới hiện nay đang
giảm, chất lợng chè của chúng ta không cao Vấn đế đặt ra ở đây là phải có
những biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu chè ở nớc ta. Chính vì vậy trong lần viết
đề án kinh tế thợng mai em đã chọn đề tài: Phơng hớng và biện pháp thúc
đẩy xuất khẩu chè của Việt Nam trong thời gian tới.Đề án này đợc hoàn thành
với sự giúp đỡ của PGS-PTS Đặng Đình Đào. Nội dung của đề tài này gồm ba
phần:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Ti liu tng hp nhng úng gúp ca Vit Nam
trong thng mi quc t
.
.
đề án
3
phần II: nội dung
chơng 1: cơ sở lý luận chung về xuất khẩu chè
của việt nam.
I.vai trò xuất khẩu chè trong nền kinh tế quốC
dân.
1.Sự phát triển của ngành chè Việt Nam.
Sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, cả nớc ta bớc vào một thời kỳ đổi mới.
Sau khi tiến hành thành công một thử nghiệm ở giai đoạn trớc nh: Liên kết
công nông nghiệp (năm 1979 ra đời và hoạt động các xí nghiệp Liên hiệp công
nông nghiệp - sản xuất chè ở trung du miền núi nh: Phú Thọ, Yên Bái) cải tiến
hệ thống sản xuất và tổ chức quản lý (1983 - 1986), năm 1987 ngành chè bắt đầu
bớc vào một giai đoạn tiến hành những thử nghiệm và đổi mới kinh tế một cách
căn bản và hệ thống.
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày đợc trồng ở các tỉnh trung du và
miền núi phía Bắc và Lâm Đồng. Sản xuất trong nhiều năm qua đã đáp ứng đợc
nhu cầu về chè uống của nhân dân, đồng thời xuất khẩu đạt kim ngạch hàng triệu
USD hàng năm. Tuy có những thời điểm giá chè thấp làm cho đời sống ngời
làm chè gặp nhiều khó khăn, nhng nhìn tổng thể cây chè vẫn là cây giữ vị trí
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và tạo việc làm cho ngời lao động, tăng
thu nhập cho một bộ phận đáng kể nhân dân ở các vùng trung du, miền núi, vùng
cao, vùng xa và góp phần bảo vệ môi sinh. Vì vậy việc phát triển sản xuất chè là
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
đề án
4
một hớng quan trọng nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trởng của nông nghiệp và
kinh tế nông thôn nớc ta.
Biểu 1: Lực lợng sản xuất của ngành chè Việt Nam trong
những năm 2000 2010
Đơn vị tính: Nghìn tấn
Chỉ tiêu
Năm
2000 2001 2002
*
2010
*
Sản lợng chè búp tơi 30 450-500
Sản lợng chè búp khô 12 58 150-180
Xuất khẩu 55 40 56 110
Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam., Ghi chú * số ớc tính và dự báo
Diện tích chè của cả nớc hiện nay chiếm tỷ lệ khá lớn, năm 1999 là 82
nghìn ha chè, năm 2000 là 84 nghìn ha chè. Trong đó diện tích kinh doanh chiếm
65 nghìn ha, diện tích trồng mới là 2,2 nghìn ha, diện tích kỹ thuật cơ bản là 12,6
nghìn ha. Sản lợng chè khô xuất khẩu là 55 nghìn tấn năm 2000, đạt kim ngạch
xuất khẩu 63 triệu USD. Năng suất chè búp tơi năm 1999 là 4,46 tấn/ ha. Đó là
một thành tựu đáng kể của nghành chè Việt Nam trong công cuộc phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, bảo vệ môi trờng sinh thái, giải quyết việc làm cho ngời lao
động và làm nghĩa vụ quốc tế mà Chính phủ giao phó. Năm 2001, xuất khẩu
đợc 40 ngàn tấn đạt giá trị là 70 triệu USD, dự tính năm 2002 sẽ xuất khẩu đợc
56 ngàn tấn.
2.Vị trí của ngành chè trong nền kinh tế quốc dân.
Chè là cây công nghiệp dài ngày, trồng một lần cho thu hoạch nhiều năm.
Tuổi thọ của chè kéo dài 50 - 70 năm, cá biệt nếu chăm sóc tốt có thể tới hàng
trăm năm. Chè đã có ở Việt Nam từ hàng ngàn năm nay, một số cây chè ở Suối
Giàng (Nghĩa Lộ) có tuổi thọ 300 - 400 năm. Nhiều nhà khoa học cho rằng Việt
Nam là một trong những cái nôi của cây chè.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
đề án
5
Chè là thứ nớc uống có nhiều công cụ, vừa giải khát, vừa chữa bệnh.
Ngời ta tìm thấy trong chè có tới 20 yếu tố vi lợng có lợi cho sức khoẻ, ví dụ
cafein kích thích hệ thần kinh trung ơng, tamin trị các bệnh đờng ruột và một
số axit amin cần thiết co cơ thể.
Chè đợc trồng chủ yếu ở trung du, miền núi và có giá trị kinh doanh
tơng đối cao. Một ha chè thu đợc 5 - 6 tấn chè búp tơi (nhiều năm nay có giá
tơng đơng thóc), có giá trị ngang với một ha lúa ở đồng bằng và gấp 3 - 4 lần
một ha lúa nơng. Vì vậy có thể nói cây chè là cây "xoá đói giảm nghèo, điều
hoà lao động từ đồng bằng lên các vùng xa xôi hẻo lánh, góp phần phát triển
kinh tế miền núi bảo vệ an ninh biên giới.
Sản xuất và xuất khẩu chè thu hút một lợng lao động khá lớn (hơn 22
nghìn lao động chính kể cả lao động chính, kể cả lao động phụ và lao động dịch
vụ là gần 300 nghìn ngời với mức thu nhập ổn định và không ngừng tăng (thu
nhập bình quần quân toàn ngành năm 1996 đạt 250 nghìn đồng/ngời/tháng,
năm 9 tăng lên 350 nghìn ngời/tháng).
Trồng chè cũng chính là "phủ xanh đất trồng đồi trọc", cải thiện môi
trờng sinh thái. Với phơng châm trồng chè kết hợp nông lâm, đào dãy hào giữa
các hàng chè để giữ mùn giữ nớc, sử dụng phân bón hợp lý ngành chè đã gắn
kết đợc phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng.
Chè là một sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao và tiềm năng xuất khẩu lớn.
+ Một ha chè thâm canh thu hoạch đợc 10 tấn búp tơi chế biến đợc hơn
2 tấn chè khô, đem xuất khẩu sẽ thu đợc một lợng ngoại tệ tơng đơng với
khi xuất khẩu 200 tấn than và đủ để nhập khẩu 46 tấn phân hoá học.
+ Trên thế giới có khoảng 30 nớc trồng chè nhng có tới 100 nớc uống
chè. Nh vậy tiềm năng về thị trờng của chè Việt Nam rất dồi dào. Tuy nhiên,
tốc độ phát triển cây chè của ta so với thế giới còn chậm. Năm 1939, Việt Nam
xuất khẩu 2400 tấn chè - đứng hàng thứ 6 trên thế giới, đến nay, Việt Nam xuất
khẩu đợc hơn 20.000 tấn chè - đứng hàng thứ 17. Có thể thấy, trong vòng 60
năm, sản lợng xuất khẩu của ta tăng 8 lần những vị trí của ta đã tụt đến 10 bậc.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
đề án
6
+ Sản xuất chè của ta có nhiều thuận lợi: Điều kiện thổ nhỡng, khí hậu
rất thích hợp với cây chè. Quỹ đất trồng chè lớn (khoảng 20 vạn ha) trong khi
hiện nay ta mới chỉ trồng đợc khoảng 7 vạn ha. Bên cạnh đó, lao động vốn là lợi
thế so sánh của nớc ta, đặc biệt là lao động nông nghiệp với kinh nghiệm lâu
đời trong trồng về chế biến chè.
Tóm lại, có thể kinh ngạch xuất khẩu chè còn kém xa các mặt hàng mũi
nhọn khác (dầu mỏ, than, gạo) nhng xét đến những tác động tích cực của nó
về mặt xã hội và để tận dụng mọi nguồn lực hiện có, chúng ta nên tiếp tục phát
triển sản xuất và xuất khẩu chè trong thời gian tới.
3. Vai trò của xuất khẩu chè
chè là một cây công nghiệp dài ngày,thích hợp với khí hậu và đất đai ở
miền núi phía bắc và trung du của nớc ta.Cây chè còn đem lại nhiều nguồn lợi
cho chúng ta việc xuất khẩu đã có một số vai trò rất quan trọng nh:
- để phục vụ cho việc xất khẩu chè thì trớc hết chúng ta phải có các vung
chuyên trông cây chè, nh đồi núi ở trên thì cây chè thờng phân bố ở trung du
và miền núi. Đây là những nơi mà việc trồng lúa rất khó khăn. Do vậy cây chè đã
trở thàng một trong những cây chủ lực ở những khu vực này để xoá đói giảm
nghèo,tạo ra nhiều công ăn việc lam cho những ngời sống ở khu vc này,chánh
đợc hiện tợng nông nhàn trong nộng nghiệp và nó còn tạo ra một lợng thu
nhập đáng kể cho những ngời trồng chè,góp phần nâng cao mức sống cho nhân
dân ở vùng miền núi vốn rất khó khăn và cuộc sống rất cực nhọc.Do vậy việc
xuất khẩu chè có một vai trò to lớn trong việc tạo ra công ăn việc làm cho ngời
lao động. Không những nó có vai trò về kinh tế mà nó còn có vai trò về an ninh
quốc phòng, việc định canh định c của các ngời trồng chè trên những vùng cao
và hẻo lánh đã đảm bảo đợc an ninh biên giới của nớc ta. Việc trồng chè để
xuất khẩu cung có một vai trò to lớn trong việc bảo vệ môi trờng sinh thái. Nh
chúng ta đã biết hiện nay lạm chặt phá rừng ngày càng diễn ra mạnh mẽ công với
việc du canh du c chặt lơng phá dãy của một số các đồng bài dân tộc đã hủy
hoại môi trờng sống của chúng ta. Việc trồng chè để phục vụ xuất khẩu đã phủ
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
.
đề án
7
xanh đất trống đồi núi trọc, còn góp phần điều hoà không khí, ngoài ra cây chè
còn một số tác dung trong nghành y học.
-Xuất khẩu chè tạo ra một nguồn vốn đáng kể cho đất nớc, góp phần vào
công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.Chè là một trong những mặt
hàng nông sản xuát khẩu chủ lực của nớc ta, hàng năm mang về cho đất nớc
rất nhiều ngoại tệ để thúc đẩy công nghiệp háo hiện đại hoá đất nớc nh: Năm
2000 đã xuất khẩu đợc 45 ngàn tấn mang về cho đất nớc khoảng 56 triệu USD,
năm 2001 đã xuất khẩu đợc 40000 tấn tăng 9,94% só với năm 2000 đạt kim
ngạch xuất khẩu 70triệu USD, 5 tháng đầu năm 2002 đã xuất khẩu đợc 25000
tấn đạt giá trị 28 triệu USD.Tuy mhữmg con số này vẫn cha thực cao trong tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của chúng ta những xuất khẩu chè cũng đã đóng góp
một nguồn vốn dáng kể cho đất nớc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
Khin xuất khẩu chè thì chúng ta xẽ mở rộng đợc thị trờng tiêu thu và
giao lu học hỏi đợc nhiều bài học kinh nghiệm của các nớc bạn. Hiện nay
chúng ta xuất khẩu sang hơn 40 nớc khác nhau. Từ đó tạo ra nhiều mối quan hệ
kinh tế cho các doanh nghiệp trong ngành chè nói riêng và các doanh nghiệp
trong cả nớ nói chung, xuất khẩu chè ra nhiều thỉtờng thì làm cho các doanh
nghiệp của chúng ta có thể tiếp thu đợc các thông tin nhanh hơn, và sáng tạo
hơn.
Xuất khẩu chè thì chúng ta đã tạo ra sự ổn định cho những ngời chồng
chè về mặt tiêu thụ sản phẩn t đó họ yên tâm hơn với công việc của mình . Do
đó chất lợng chè cũng phần nào đợc cải thiện từ đó nâng cao đợc khả năng
cạnh tranh chè của nớc ta trên thị trờng thế giới.Và khi có thị trờng tiêu thị
ổnt định thì ngời chồng chè xẽ yên tâm và gắn bó với nghề của mình nhiều hơn.
II.quy trình xuất khẩu chè của nớc ta hiện nay
Trong việc sản xuất và xuất khẩu chè của cảc nớc thì Tổng công ty chè
Việt Nam đóng một vai trò vô cùng quan trọng, và có thể nói hầu hết chè đợc
xuất khẩu là của Tổng công ty và sau đây là quá trình xuất khẩu mà Tổng công
ty chè Việt Nam đang thực hiện. Có thể nói đây cũng là quá trình xuất khẩu chè
ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè của chúng ta đang thực hiện.
đề án
8
1.Công tác tạo nguồn hàng
Chủ động đợc nguồn hàng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hởng trực tiếp đến chất lợng của hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đến việc
thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín của Tổng công ty và hiệu quả kinh doanh ,
Tổng công ty chè Việt Nam thờng sử dụng một số hình thức tạo nguồn chủ yếu
nh:
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng ( mua đứt bán đoạn ).
Đây là hình thức thu mua chủ yếu của Tổng công ty , chiếm gần 80% giá
trị hàng hoá thu mua. Sau khi Tổng công ty và nhà cung cấp đạt đợc những thoả
thuận về mặt số lợng, chất lợng, phơng thức thanh toán thì hai bên mới tiến
hành kí kết hợp đồng kinh tế.
- Phơng thức uỷ thác.
Là phơng thức mà Tổng công ty dùng danh nghĩa của mình để giao dịch
với khách nớc ngoài nhằm thoả thuận với các điều khoản liên quan đến hợp
đồng xuất khẩu d định sẽ kí kết và tổ chức bán hộ hàng cho ngời uỷ thác.
Phơng thức này chiếm một tỉ lệ không đáng kể trong hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của Tổng công ty.
- Phơng thức đầu t, liên doanh liên kết.
Theo phơng thức này, Tổng công ty sẽ bỏ vốn ra đầu t vào các đơn vị
sản xuất chế biến hàng xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó Tổng
công ty chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm đợc sản xuất ra . Đây là phơng
thức đợc Tổng công ty áp dụng chủ yếu đối với công tác thu mua tạo nguồn
hàng nông sản - một mặt hàng chiếm hơn 45% tổng giá trị kinh ngạch xuất khẩu
của Tổng công ty . Tổng công ty thờng hỗ trợ vốn, công nghệ, kỹ thuật cho các
nguồn sản xuất chứ không trực tiếp tham gia điều hành các hoạt động sản xuất.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng của Tổng công ty đợc thực hiện theo
quy trình sau:
+ Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: Dựa trên các đơn đặt hàng của
khách hàng và các hợp đồng đã ký kết, Tổng công ty tiến hành nghiên cứu khả
năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trờng, khả năng cung cấp hàng đợc xác
đề án
9
định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Đối với nguồn hàng thực
tế, Tổng công ty chọn nhà cung cấp có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của đơn
hàng. Đối với nguồn hàng tiềm năng thì Tổng công ty tiến hành đầu t, liên
doanh liên kết với các nhà sản xuất chế biến hàng xuất khẩu để kịp thời đáp ứng
hợp đồng mà Tổng công ty đã ký kết.
+ Tiếp cận và đàm phán với nhà cung cấp: Trên cơ sở đã xác định đợc
nhà cung cấp, Tổng công ty tiếp cận đàm phán về các điều kiện của đơn hàng,
thoả thuận và ký kết hợp đồng.
+ Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán: Sau khi hoàn tất các thủ tục giấy
tờ, Tổng công ty tiến hành tiếp nhận hàng hoá, vận chuyển về kho của Tổng công
ty hoặc tiếp nhận tại Cảng xuất khẩu.
Trong nhiều năm gần đây, công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu đã trở thành
một mặt mạnh của Tổng công ty, góp phần quan trọng vào hoạt động xuất khẩu
làm hoạt động này ngày càng đợc thực hiện có hiệu quả hơn.
2.công tác giao hàng xuất khẩu:
Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau:
- Chuẩn bị hàng:
Sau khi đa hàng đợc thu mua về kho, đội ngũ cán bộ chuyên môn của
Tổng công ty tiến hành kiểm tra chất lợng của hàng hoá nhằm đảm bảo quyền
lợi cho khách hàng, kịp thời ngăn chặn các hậu quả xấu đồng thời cũng góp phần
bảo đảm uy tín của nhà sản xuất cũng nh cuả Tổng công ty trong quan hệ buôn
bán.
Nh vậy, công tác chuẩn bị hàng bao gồm việc kiểm tra chất lợng, số
lợng, trọng lợng, bao bì đóng gói, kẻ ký mã hiệu để hoàn thiện hàng theo đúng
yêu cầu của đơn đặt hàng. Trong trờng hợp hàng hoá cần giám định, Tổng công
ty thờng phải thuê một tổ chức giám định trung gian là tổ chức giám định hàng
Quốc tế SGS hoặc VINACONTROL. Còn thông thờng, cán bộ của Tổng công
ty sẽ trực tiếp kiểm tra nếu trong hợp đồng không yêu cầu rõ cấp giám định. Kết
thúc kiểm tra bao giờ cũng phải lập một chứng từ bằng tiếng Việt và một bản
bằng tiếng nớc ngoài ( tuỳ theo yêu cầu của khách ngoại ).
đề án
10
- Ký kết hợp đồng vận tải:
Tổng công ty ký kết hợp đồng vận chuyển để đa hàng hoá ra cảng xuất
khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để Hải quan kiểm định hàng
hoá. Tổng công ty thờng xuất hàng theo giá CIF ( CF ). Đây là một thuận lợi
đáng kể cho Tổng công ty vì Tổng công ty đợc quyền thuê tàu và mua bảo hiểm
cho hàng hoá.
- Hoàn thiện thủ tục giấy tờ:
Khi làm thủ tục xin giấy phép xuất khẩu, Tổng công ty thờng phải chuẩn
bị một số giấy tờ quan trọng sau:
+ Hợp đồng thơng mại ( bản chính và bản sao ).
+ Bản dịch hợp đồng.
+ Hạn nghạch ( QUOTA ) nếu hàng đợc xuất theo hạn nghạch.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ.
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch vệ sinh hàng hoá.
+ Các giấy tờ có liên quan khác.
- Tổ chức khai báo làm thủ tục Hải quan:
ở khâu này, Tổng công ty có trách nhiệm xuất trình đầy đủ giấy tờ, sắp
xếp hàng, mở hàng để Hải quan kiểm tra.
- Giao hàng lên tàu và lập vận đơn:
Công tác này Tổng công ty thờng uỷ quyền cho hãng vận tải, đại diện của
Tổng công ty sẽ lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi lấy vận đơn sạch. Vận đơn sẽ
đợc chuyển qua bộ phận kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán.
3.Công tác thanh toán:
Nghiệp vụ thanh toán bao gồm các khâu vay vốn thanh toán nguồn hàng (
xin vốn từ nguồn ngân sách cấp ) và nhận tiền thanh toán của khách ngoại ( bên
nhập ).
Đối với thanh toán đầu vào, nguồn vốn có thể từ nguồn vốn tự có, hoặc từ
nguồn ngân sách Nhà nớc cấp và đôi khi cũng từ nguồn vay ngắn hạn ngân
hàng.
đề án
11
Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả
các giao dịch kinh doanh, đặc biệt với hoạt động buôn bán quốc tế. Chính bởi
tầm quan trọng cũng nh phức tạp của nó mà nó có ảnh hởng không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng của Tổng công
ty. Trong số các hình thức thanh toán mà Tổng công ty vẫn sử dụng nh thanh
toán đổi hàng thì thanh toán bằng th tín dụng L/C đợc sử dụng nhiều nhất vì
đây là một phơng thức thanh toán đảm bảo, thuận tiện an toàn lại hạn chế đợc
rủi ro cho cả hai bên mua và bán.
III.Những nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu chè
1.Chất lợng chè
Đây là điều kiện tiên quyết vì công nghệ dù có hiện đại đến đâu cũng
không thể tạo ra sản phẩm tốt từ những nguyên liệu tồi. Chất lợng chè búp tơi
đợc quyết định bởi các yếu tố:
*. Giống chè:
Có nhiều giống chè nhng một số giống chính đã chiếm phần lớn diện
tích. Phía Bắc trồng phổ biến 3 giống: Chè Shan ở vùng cao, chè Trung du và
PH1 ở vùng thấp. Ngoài ra còn có các giống mới khác nh: LĐP1, LĐP2,
TR777, Vân Xơng, Bát Tiên, Ngọc Thuý, Yabukita và 17 giống của Nhật đang
khảo nghiệm, chiếm diện tích cha đáng kể. Phía Nam có các giống Shan, ấn
Độ, TB11, TB14Trong các giống trên, giống Trung du chiếm diện tích lớn nhất
( 59% tổng diện tích ), sau đó đến giống Shan ( 27,3% ) còn lại là PH1 và các
giống khác. Chỉ có giống Shan cho chất lợng khá, còn lại các giống Trung du và
PH1 cho năng suất khá nhng chất lợng không cao, vị chè hơi đắng, hơng kém
thơm. Trong những năm qua, Viện nghiên cứu chè đã có nhiều cố gắng trong
việc nhập nội thuần hoá, chọn lọc cá thể và lai tạo giống nhằm tạo ra một tập
đoàn giống tốt và phong phú, tuy nhiên công tác này diễn ra còn chậm. Có thể
nói giống chè ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng chè xuất khẩu, hiện nay
chung ta vẫn cha có nhiều giống chè có năng suất và chất lợng cao ngoại trừ
chè Shan.
* Quy trình thâm canh: